Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc đối với các ion Cd2+ và Mn2+ trong môi trường nước
1. Đã chế tạo được VLHP từ nguồn phế thải nông nghiệp là vỏ lạc. Xác định được một
số đặc điểm bề mặt của VLHP bằng phổ IR và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Các kết quả
nhận được cho thấy VLHP tỏ ra có tâm hấp phụ mạnh, có độ xốp lớn.
2. Khảo sát sự hấp phụ của VLHP đối với các ion Cd2+ và Mn2+ thu được kết quả:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Cd2+ là 20 phút, Mn2+ là 70 phút.
- Dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với Cd2+ là 6,56mg/g và Mn2+ là 3,04mg/g.
- Sự hấp phụ các ion Cd2+ và Mn2+ theo phương pháp hấp phụ động trên cột thu được kết
quả khá tốt.
VLHP chế tạo từ phụ phNm nông nghiệp, rẻ tiền, dễ kiếm, có khả năng hấp phụ tốt các
ion Cd2+ và Mn2+, do vậy, có thể sử dụng trong việc xử lý môi trường.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc đối với các ion Cd2+ và Mn2+ trong môi trường nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
126
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ CỦA VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ
VỎ LẠC ĐỐI VỚI CÁC ION Cd2+ VÀ Mn2+ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Nguyễn Thùy Dương, Lê Hữu Thiềng ( Trường ĐH Sư phạm- ĐH Thái Nguyên)
1. Mở đầu
Ô nhiễm nguồn nước đã và đang trở thành vấn đề nghiêm trọng của toàn cầu. Đặc biệt
với một nước đang phát triển như nước ta, nguồn nước thải của các khu công nghiệp, khu chế
xuất, thường chứa nhiều ion kim loại nặng như: Cu2+, Mn2+, Pb2+, Cd2+,Những ion này với
hàm lượng vượt quá tiêu chuNn cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng không nhỏ
đến sức khỏe con người.
Tận dụng các phụ phNm nông nghiệp chế tạo thành vật liệu hấp phụ (VLHP) để xử lý
nước thải đang được nhiều người quan tâm. Hướng nghiên cứu này có nhiều ưu điểm là sử dụng
nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm, không làm nguồn nước bị ô nhiễm thêm [2].
Vỏ lạc là một phế thải rất phổ biến ở Việt Nam, có sản lượng hàng năm lên tới trên 150
nghìn tấn. Thành phần chủ yếu của vỏ lạc là xenlulozơ, hemixenlulozo, lignin, [1] có chứa
nhóm chức hiđroxyl, thuận lợi cho việc chế tạo vỏ lạc thành VLHP.
2. Thực nghiệm
2.1. Quy trình chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc
Vỏ lạc nguyên liệu được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi. Lấy 25g nguyên liệu cho vào
cốc chứa 500ml dung dịch NaOH 0,1M, khuấy đều trong 120 phút, lọc lấy phần bã rắn, rửa sạch
bằng nước cất đến môi trường trung tính, sấy khô ở 85-90oC. Sau đó, phần bã rắn tiếp tục cho
vào cốc chứa 150ml dung dịch axit xitric 0,6M khuấy trong 30 phút, lọc lấy bã rắn, sấy ở 50oC
trong 24 giờ, nâng nhiệt độ lên 120oC trong 90 phút. Cuối cùng, rửa bằng nước cất nóng tới môi
trường trung tính và sấy khô ở 85-90oC, thu được VLHP [3].
2.2. Khảo sát khả năng hấp phụ các ion Cd2+ và Mn2+ trên VLHP
a. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP
Cho một lượng chính xác VLHP vào một thể tích xác định dung dịch chứa từng ion kim
loại Cd2+ và Mn2+ có nồng độ ban đầu khác nhau. Khảo sát quá trình hấp phụ trong các khoảng
thời gian từ 10 đến 120 phút. Xác định nồng độ còn lại của ion kim loại trong các dung dịch
bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử(AAS)
b. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP
Cho một lượng xác định VLHP vào dung dịch chứa từng ion kim loại Cd2+ và Mn2+ với
các nồng độ ban đầu Ci khác nhau. Khảo sát quá trình hấp phụ trong khoảng thời gian đạt cân
bằng hấp phụ ở trên. Xác định nồng độ cân bằng Cf của các ion kim loại. Tính dung lượng hấp
phụ theo công thức:
( )
m
VCC
q fi
.−
= (V: thể tích dung dịch ion kim loại, m: khối lượng VLHP)
Dung lượng hấp phụ cực đại qmax của VLHP được tính theo phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir dạng tuyến tính:
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
127
bq
C
qq
C
f
f
maxmax
11
+= (b: hằng số)
c. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP bằng phương pháp hấp phụ động trên cột
Dội liên tục dung dịch chứa từng ion Cd2+ và Mn2+ với nồng độ ban đầu Ci xác định qua
cột chứa VLHP với tốc độ dòng là 2ml/phút. Thể tích của VLHP trên cột là 10ml và thể tích
này gọi là 1 bed volume. Cứ sau 10ml dung dịch (1 bed volume) dội qua cột tiến hành lấy mẫu
để phân tích hàm lượng ion kim loại còn lại Cf trong dung dịch. Lặp lại thao tác trên đến tổng
thể tích dung dịch dội qua cột là 200ml.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả khảo sát một số đặc điểm bề mặt của VLHP
Nguyên liệu vỏ lạc ban đầu được xử lý bằng NaOH để loại bỏ các pigmen màu và các
hợp chất hữu cơ dễ hòa tan, tiếp tục được este hóa bằng axit xitric. Kết quả của quá trình xử lý
được thể hiện qua phổ hồng ngoại (IR) thông qua sự dịch chuyển của nhóm cacbonyl từ vùng số
sóng 1737.86 cm-1 tới 1728.22 cm-1 (hình 1 và hình 2).
Hình 1: Phổ IR của nguyên liệu ban đầu Hình 2: Phổ IR của VLHP
Tiến hành chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của nguyên liệu ban đầu và VLHP,
quan sát thấy VLHP có độ xốp cao hơn và diện tích bề mặt lớn hơn rõ rệt (hình 3 và hình 4).
Hình 3: Ảnh chụp SEM của nguyên liệu Hình 4: Ảnh chụp SEM của VLHP
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
128
3.2. Kết quả khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP
Các kết quả thực nghiệm cho thấy, khi sử dụng VLHP, thời gian đạt cân bằng của Cd2+
là 20 phút và của Mn2+ là 70 phút (bảng 1 và hình 5).
Bảng 1: Ảnh hưởng của thời gian đến sự hấp phụ
Thời gian
(phút)
Nồng độ cân bằng
(mg/l)
Cd2+ Mn2+
0 103,60 183,71
10 36,98 143,00
20 34,03 141,34
40 34,19 139,02
70 33,99 133,89
110 34,05 133,78
150 34,10 133,80
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 50 100 150 200
Thời gian (phút)
N
ồ
n
g
đ
ộ
(m
g/
l)
Cd
Mn
Hình 5: Ảnh hưỏng của thời gian đến sự hấp phụ
3.3. Kết quả khảo sát dung lượng hấp phụ Cd2+ và Mn2+ của VLHP
Khảo sát quá trình hấp phụ các ion Cd2+ và Mn2+ trên VLHP theo phương trình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir thu được kết quả: dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với Cd2+ là
6,56mg/g và Mn2+ là 3,04mg/g. Các kết quả thực nghiệm cho thấy, sự hấp phụ các ion Cd2+ và
Mn2+ được mô tả khá tốt theo phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (bảng 2, bảng 3, hình
6 và hình 7).
Bảng 2: Sự phụ thuộc của tỉ số giữa nồng độ cân
bằng và dung lượng hấp phụ vào nồng độ cân
bằng của Cd2+
Bảng 3: Sự phụ thuộc của tỉ số giữa nồng độ cân
bằng và dung lượng hấp phụ vào nồng độ cân
bằng của Mn2+
Cf (mg/l) Cf/q (g/l)
2,33 1,95
4,90 3,25
14,06 5,12
23,14 7,20
48,73 12,07
79,98 17,15
170,00 30,90
287,64 45,66
Cf (mg/l) Cf/q (g/l)
9,72 12,99
18,00 19,80
32,45 22,53
59,45 31,79
100,98 46,32
144,30 60,13
204,71 78,43
280,00 104,15
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
129
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0 50 100 150 200 250 300 350
Cf (mg/l)
C f
/q
(g
/l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
0 50 100 150 200 250 300
Cf
C f
/q
Hình 6: Sự phụ thuộc của tỉ số giữa nồng độ
cân bằng và dung lượng hấp phụ vào nồng
độ cân bằng của Cd2+
Hình 7: Sự phụ thuộc của tỉ số giữa nồng độ
cân bằng và dung lượng hấp phụ vào nồng
độ cân bằng của Mn2+
3.4. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ các ion Cd2+ và Mn2+ của VLHP bằng phương
pháp hấp phụ động trên cột
Sau khi dội qua cột hấp phụ 30ml dung
dịch Cd2+ nồng độ 263,6mg/l và 20ml dung dịch
Mn2+ nồng độ 211,71mg/l, hàm lượng các ion
kim loại Cd2+ và Mn2+ ở lối ra của cột hấp phụ đã
giảm xuống dưới mức phát hiện được của
phương pháp AAS. Như vậy, khả năng hấp phụ
các ion Cd2+ và Mn2+ theo phương pháp hấp phụ
động trên cột của VLHP khá tốt, VLHP hấp phụ
Cd2+ tốt hơn Mn2+(hình 8).
Hình 8: Kết quả hấp phụ Cd2+ và Mn2+
bằng phương pháp hấp phụ động trên cột
4. Kết luận
1. Đã chế tạo được VLHP từ nguồn phế thải nông nghiệp là vỏ lạc. Xác định được một
số đặc điểm bề mặt của VLHP bằng phổ IR và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Các kết quả
nhận được cho thấy VLHP tỏ ra có tâm hấp phụ mạnh, có độ xốp lớn.
2. Khảo sát sự hấp phụ của VLHP đối với các ion Cd2+ và Mn2+ thu được kết quả:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Cd2+ là 20 phút, Mn2+ là 70 phút.
- Dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với Cd2+ là 6,56mg/g và Mn2+ là 3,04mg/g.
- Sự hấp phụ các ion Cd2+ và Mn2+ theo phương pháp hấp phụ động trên cột thu được kết
quả khá tốt.
VLHP chế tạo từ phụ phNm nông nghiệp, rẻ tiền, dễ kiếm, có khả năng hấp phụ tốt các
ion Cd2+ và Mn2+, do vậy, có thể sử dụng trong việc xử lý môi trường.
-50
0
50
100
150
200
250
300
0 5 10 15 20 25
Bed-volume
Nồ
n
g
đ
ộ
(m
g/
l)
Cd
Mn
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
130
Tóm tắt
Bài báo trình bày về việc chế tạo vật liệu hấp phụ từ phụ phNm nông nghiệp là vỏ lạc. vật
liệu này có khả năng hấp phụ tốt các ion Cd2+ và Mn2+ trong môi trường nước và mở ra khả
năng áp dụng vào thực tiễn.
Summary
Develoment of adsorption capacities of Cd2+ and Mn2+ ions on chemically
modified peanut hulls in aqueous solution
The article shows the develoment of adsorbents from peanut hulls – one kind of
agricultural waste. Chemically modified peanut hulls have a good adsorption capacity of Cd2+
and Mn2+ ions in aqueous solution and open a new capacity for this project to be applied to the
real life.
Tài liệu tham khảo
[1]. Roger M.Rowell., Jame S. Han and Jeffrey S. Rowell, Characterization and factors effecting
Fiber Properties, Natural Polymers and Agrofibers Composites, 2000, pp.115-134.
[2]. E.Clave., J. Francois., L. Billon., B. De Jeso., M.F.Guimon., Crude and Modified Corncobs
as complexing Agents for water decontamination, Journal of Applied Polymer Science, 2004, vol.91,
pp.820-826.
[3]. Trivette Vanghan., Chung W.Seo., Wayne E.Marshall, Removal of selected metal ions from
aqueous solution using modified corncobs, Bioresource Technology, 2001, vol.78, pp.133-139.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_883_9364_26_1191_2053342.pdf