- Đã chế tạo được TBM từ bã mía thông qua
xử lý bằng axit sunfuric.
- Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp
phụ của TBM Cu2+, Ni2+:
+ pH tối ưu cho sự hấp phụ: Cu2+là 5, Ni2+ là 6
+ Thời gian đạt cân bằng hấp phụ: Cu2+ là 25
phút, Ni2+ là 30 phút.
+ Khi tăng nồng độ đầu Cu2+, Ni2+ thì dung
lượng hấp phụ của TBM tăng.
- Đã xác định được dung lượng hấp phụ cực
đại của TBM : đối với ion Cu2+ là 54,054
mg/g, Ni2+ là 44,834 mg/g.
- Động học hấp phụ của TBM đối với Cu2+,
Ni2+ xảy ra theo phương trình bậc hai biểu kiến
của Lagergren.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+, Ni2+ của than bã mía, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cu2+, Ni2+ CỦA THAN BÃ MÍA
Lê Hữu Thiềng*, Hứa Thị Thùy
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
TÓM TẮT
Bài báo này thông báo kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+ ,
Ni
2+
trong dung dịch nước của
than bã mía (TBM). Ảnh hưởng của pH, nồng độ các ion kim loại và thời gian hấp phụ được
nghiên cứu ở nhiệt độ phòng (25 ± 1 0C). Nồng độ của các ion Cu2+ ,
Ni
2+
trước và sau hấp
phụ được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F- AAS). Các kết quả
thực nghiệm cho thấy pH thích hợp cho sự hấp phụ Cu2+, Ni
2+
tương ứng là 5,0 và 6,0. Thời
gian đạt cân bằng hấp phụ là 25 phút cho Cu2+ và 30 phút cho Ni2+. Khảo sát nồng độ
từ 24,286 mg/l đến 199,324 mg/l đối với Cu2+, từ 24,856mg/l đến 198,184 mg/l cho Ni2+
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, kết quả nghiên cứu cho thấy : dung lượng hấp phụ
cực đại của TBM đối với Cu2+ và Ni2+ lần lượt là: 54,054 mg/g và 44,843 mg/g. TBM hấp phụ
Cu
2+
tốt hơn Ni
2+
. Động học hấp phụ Cu
2+
và Ni
2+
của TBM tuân theo phương trình bậc hai biểu
kiến của Lagergren.
Từ khóa: hấp phụ, than bã mía, kim loại nặng, đồng, niken.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, môi trường nước ở nhiều đô thị,
khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn.
Vì vậy nghiên cứu và tìm biện pháp xử lý ô
nhiễm môi trường nước là cần thiết và cấp
bách. Việc sử dụng than chế tạo từ các phụ
phẩm nông nghiệp như: vỏ trấu, vỏ lạc, vỏ
dừa, bã míađể tách loại và thu hồi các kim
loại nặng từ dung dịch nước đã được một số
tác giả trên thế giới nghiên cứu
[1,2,3,4,6,7,8]. Các loại than này có khả năng
ứng dụng rất lớn trong xử lý các nguồn nước
bị ô nhiễm kim loại nặng.
Ở Việt Nam, bã mía là phụ phẩm nông nghiệp
rất phổ biến. Ở bài báo trước [1], chúng tôi đã
nghiên cứu sự hấp phụ Cu2+ và Ni2+ của than
vỏ lạc. Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ
của than vỏ lạc là khá tốt. Trong bài báo này
chúng tôi trình bày một số kết quả nghiên cứu
khả năng hấp phụ Cu2+ và Ni2+ của TBM
trong dung dịch nước.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị
Tel: 0982 859002
Hóa chất: H2SO4 98%, CuSO4.5H2O, NaOH,
HNO3, NiSO4.6H2O, nước cất hai lần. Các hóa
chất dùng cho các thí nghiệm đều là loại tinh
khiết PA.
* Thiết bị:
- Máy nghiền, máy lắc, tủ sấy, máy đo pH.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Thermo (Anh).
- Nồng độ của Cu2+, Ni2+ trong dung dịch
trước và sau hấp phụ được xác định bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn
lửa (F- AAS).
Các điều kiện đo phổ F-AAS của Cu, Ni được
chỉ ra ở bảng 1.
Bảng 1. Các điều kiện đo phổ F-AAS của Cu, Ni
Nguyên tố Cu Ni
Bước sóng (nm) 314.5 232
Khe đo (nm) 0.5 0.5
Cường độ đèn HCL(Imax) 75% 75%
Chiều cao đèn (mm) 7 7
Tốc độ dòng khí (ml/phút) 1.1 1.1
Khoảng tuyến tính mg/l 0.05 ÷ 2.5 0.1 ÷ 8.0
Chế tạo TBM từ nguyên liệu bã mía
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
Bã mía sau khi rửa sạch được cắt nhỏ, cho vào
nước cất đun sôi trong 30 phút để loại bỏ
đường hòa tan, sau đó sấy khô ở 80oC
trong 24 giờ. Bã mía khô được nghiền
thành bột mịn (nguyên liệu đầu). Trộn
nguyên liệu với H2SO4 đặc theo tỉ lệ 1:1
(nguyên liệu (g) : axit sunfuric (ml)), sau đó
đem nung ở 150oC trong 24 giờ. Nguyên
liệu sau khi sấy được rửa sạch bằng nước
cất hai lần và ngâm trong dung dịch NaHCO3
1% trong 24 giờ để loại bỏ axit dư. Lọc lấy bã
rắn và tiếp tục sấy ở 150oC cho đến khô rồi
đem nghiền nhỏ,rây thu lấy bột mịn có kích
thước hạt cỡ ≤0,02 mm, thu được TBM [2].
Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+,
Ni
2+
của TBM thông qua khảo sát ảnh
hưởng của thời gian hấp phụ, pH, nồng độ
đầu của Cu2+, Ni2+ , xác định dung lượng
hấp phụ cực đại của TBM và nghiên cứu
động học hấp phụ theo phương trình của
Lagergren.
Dung lượng hấp phụ của TBM được tính
theo công thức:
0 cb
(C C )V
q
m
Trong đó:
q: dung lượng hấp phụ (mg/g).
V: Thể tích dung dịch (l ).
m: Khối lượng chất hấp phụ (g ).
Co , Ccb : Nồng độ ban đầu, nồng độ tại thời
điểm cân bằng của dung dịch (mg/l).
Dung lượng hấp phụ cực đại của TBM
được xác định theo phương trình đẳng
nhiệt Langmuir dạng tuyến tính:
cb cb
m m
C 1 1
.C
q q q .b
Trong đó:
qm: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).
b: hằng số Langmuir.
Nghiên cứu động học hấp phụ của TBM
theo phương trình của Lagergren.
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc
nhất Lagergren [5].
).(1 te
t qqk
dt
dq
Dạng tích phân của phương trình trên là:
t
k
qqq ete
303,2
log)log( 1
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc
hai có dạng:
2
2 ( )
t
e t
dq
k q q
dt
Dạng tích phân của phương trình này là:
2
2
1 1
.t e e
t
t
q k q q
Trong đó:
qe , qt là dung lượng hấp phụ tại thời điểm
cân bằng và tại thời điểm t (mg/g).
k1, k2 là hằng số tốc độ hấp phụ bậc nhất (phút
-1
)
và bậc hai (g.mg-1. phút-1) biểu kiến.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng
hấp phụ của TBM
Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích
100 ml. Cho 0,1g TBM vào mỗi bình và
thêm vào đó 100 ml dung dịch chứa riêng
rẽ các ion kim loại Cu2+, Ni2+ có nồng độ
xác định, pH thay đổi từ 1÷ 6. Tiến hành
lắc với tốc độ 250 vòng/phút trong 30
phút ở nhiệt độ phòng (25 ± 1 0C). Xác
định nồng độ còn lại của các ion kim loại
trong dung dịch tương ứng với các giá trị
pH đó bằng phương pháp F- AAS.
Kết quả được chỉ ra ở bảng 2 và hình 1.
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ của TBM
pH
Cu2+ Ni2+
Co(mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Co (mg/l) Ccb (mg/l) q(mg/g)
1 48,907 40,325 2,146 49,064 42,546 1,629
2 48,907 36,468 3,109 49,064 38,349 2,679
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
3 48,907 20,115 7,198 49,064 23,976 6,272
4 48,907 16,079 8,207 49,064 20,920 7,036
5 48,907 11,711 9,299 49,064 18,212 7,713
6 48,907 11,771 9,284 49,064 16,936 8,032
Hình 1. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH
Kết quả thực nghiệm cho thấy trong khoảng
pH từ 1 ÷ 3 dung lượng hấp phụ của TBM
đối với Cu2+, Ni2+ tăng nhanh, còn ở pH từ
3 ÷ 6 tăng
chậm. Điều này có thể do ở pH cao có sự hình
thành phức hiđroxo của các kim loại đã làm
hạn chế sự hấp phụ của TBM. Chúng tôi chọn
pH = 5 cho các dung dịch Cu2+, pH = 6 cho
các dung dịch Ni2+ để nghiên cứu các quá
trình hấp phụ tiếp theo.
Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Tiến hành sự hấp phụ đối với 0,1g TBM ở
các nồng độ đầu Cu2+, Ni2+ cố định, giữ ổn
định ở điều kiện pH tối ưu xác định ở mục
3.1. Tiến hành lắc trên máy lắc với tốc độ
250 vòng/phút ở nhiệt độ phòng (25 ± 10C)
trong khoảng thời gian từ 5 ÷ 60 phút.
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3 và hình 2.
Hình 2. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào
thời gian xử lý
Kết quả thực nghiệm cho thấy: với thời gian
lắc từ 25 phút trở lên đối với Cu2+ và 30 phút
đối với Ni2+ dung lượng hấp phụ của TBM
gần như không thay đổi (hệ đạt trạng thái cân
bằng). Do vậy chúng tôi chọn thời gian đạt
cân bằng hấp phụ của TBM đối với Cu2+ là
25 phút, Ni
2+
là 30 phút cho các thí nghiệm
tiếp theo.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của TBM
Thời gian
(phút)
Cu2+ Ni2+
Co(mg/l) Ccb(mg/l) q (mg/g) Co(mg/l) Ccb(mg/l) q(mg/g)
10 49,284 23,040 6,561 48,438 26,884 5,389
20 49,284 17,224 8,015 48,438 22,456 6,496
25 49,284 12,024 9,315 48,438 18,869 7,392
30 49,284 13,784 8,875 48,438 16,209 8,022
35 49,284 13,344 8,985 48,438 17,346 7,772
40 49,284 13,228 9,014 48,438 17,264 7,794
50 49,284 12,624 9,165 48,438 16,692 7,936
60 49,284 12,472 9,203 48,438 16,585 7,964
Bảng 4. Các thông số hấp phụ của TBM
Cu2+ Ni2+
Co (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb/q (g/l) Co (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb/q (g/l)
0
2
4
6
8
10
0 2 4 6 8
pH
q
(m
g
/g
)
Cu
Ni
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
0 20 40 60 80
thời gian (phút)
q
(m
g
/g
)
Cu
Ni
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
24,286 1,631 5,664 0,288 24,865 2,724 5,536 0,491
53,822 3,724 11,526 0,323 52,234 5,073 10,791 0,469
73,268 6,682 16,647 0,401 74,982 10,542 16,110 0,654
102,463 10,053 22,103 0,455 104,042 16,437 20,653 0,796
148,928 20,348 32,145 0,633 149,822 36,458 28,341 1,286
199,324 39,982 39,836 1,004 198,184 58,986 34,799 1,695
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cu2+, Ni2+
đến khả năng hấp phụ của TBM
Tiến hành sự hấp phụ đối với 0,1g TBM ở các
nồng độ đầu Cu2+, Ni2+ thay đổi, giữ ổn định ở
điều kiện pH tối ưu xác định ở mục 3.1. Tiến
hành lắc trên máy lắc với tốc độ 250
vòng/phút ở nhiệt độ phòng (25 ± 10C) trong
khoảng thời gian cân bằng đối với mỗi ion đã
được xác định ở mục 3.2. Kết quả được chỉ ra
ở bảng 4 và hình 3.
Kết quả bảng 4 cho thấy: khi tăng nồng độ
Cu
2+
, Ni
2+
dung lượng hấp phụ của TBM
tăng. Từ hình 3 cho thấy sự hấp phụ Ni2+ của
TBM được mô tả khá tốt theo mô hình đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir. Từ đó, chúng tôi
tính được dung lượng hấp phụ cực đại qm của
TBM đối với Cu2+, Ni2+, tương ứng là 54,054
và 44,843 mg/g.
Nghiên cứu động học hấp phụ Cu2+, Ni2+
của TBM
Giả sử quá trình hấp phụ của VLHP xảy ra
theo phương trình động học biểu kiến của
Lagergren.
Từ kết quả bảng 5,6 biểu diễn sự phụ thuộc
của log(qe-qt), q/t vào t ta thu được đồ thị mô
tả động học hấp phụ biểu kiến của Cu2+, Ni2+
như hình 4, 5.
Hình 3a.
Hình 3b.
Hình 3. Đường đằng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của TBM đối với Cu2+(hình 3a) và Ni2+(hình 3b)
Bảng 5. Các thông số hấp phụ của Cu2+
Thời
gian
(phút)
Cu2+
Co(mg/l) Ccb(mg/l) q (mg/g) Log (qe-qt) t/q Co(mg/) Ccb(mg/l) q (mg/g) Log (qe-qt) t/q
10 49,284 23,040 6,561 0,044 1,524 98,862 36,234 15,657 0,436 0,639
20 49,284 17,224 8,015 0,114 2,495 98,862 32,452 16,603 0,251 1,205
25 49,284 12,024 9,315 _ 2,684 98,862 25,325 18,384 _ 1,360
y = 0.0185x + 0.2629
R2 = 0.9989
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 10 20 30 40 50
Ccb(mg/l)
C
c
b
/q
(g
/l
)
y = 0.0223x + 0.414
R2 = 0.9929
0
0.5
1
1.5
2
0 20 40 60 80
Ccb(mg/l)
C
c
b
/q
(g
/l
)
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111
30 49,284 13,784 8,875 -0,364 3,380 98,862 27,326 17,884 -0,301 1,677
35 49,284 13,344 8,985 -0,482 3,895 98,862 26,424 18,109 -0,562 1,932
40 49,284 13,228 9,014 -0,509 4,438 98,862 26,302 18,142 -0,613 2,205
50 49,284 12,624 9,165 -0,823 5,456 98,862 25,902 18,240 -0,842 2,741
60 49,284 12,472 9,203 -0,923 6,519 98,862 25,662 18,302 -1,076 3,278
“-“ không xác định
Hình 4a.
Hình 4b.
Hình 4. Đồ thị phương trình động học bậc 1(hình 4a) và bậc 2 (hình 4b) của Cu2+
Bảng 6. Các thông số hấp phụ của Ni2+
Thời
gian
(phút)
Ni2+
Co(mg/l) Ccb(mg/l) q (mg/g) Log (qe-qt) t/q Co(mg/l) Ccb(mg/l) q (mg/g) Log (qe-qt) t/q
10 48,438 26,884 5,389 0,421 1,856 98,962 54,926 11,009 0,737 0,908
20 48,438 22,456 6,496 0,184 3,079 98,962 45,879 13,271 0,504 1,507
25 48,438 18,869 7,392 -0,201 3,382 98,962 38,550 15,103 0,133 1,655
30 48,438 16,209 8,022 _ 3,739 98,962 33,112 16,462 _ 1,822
35 48,438 17,346 7,773 -0,604 4,503 98,962 35,439 15,881 -0,236 2,204
40 48,438 17,264 7,794 -0,641 5,132 98,962 35,271 15,923 -0,268 2,512
50 48,438 16,692 7,936 -1,066 6,301 98,962 34,104 16,215 -0,607 3,084
60 48,438 16,585 7,937 -1,229 7,534 98962 33,883 16,271 -0,716 3,688
Hình 5a.
Hình 5b.
y = -0.0319x + 0.7284
R2 = 0.9575
y = -0.0223x + 0.3597
R2 = 0.9321
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
0 20 40 60 80
thời gian (phút)
lo
g
(q
e
-q
t)
C=49,284 mg/l
C=98.862 mg/l
y = 0.0527x + 0.1003
R2 = 0.9987
y = 0.1011x + 0.3876
R2 = 0.9956
0
1
2
3
4
5
6
7
0 20 40 60 80
thời gian (phút)
t/
q
(p
h
ú
t.
g
/m
g
)
C=49.284 mg/l
C=98.863 mg/l
y = -0.0348x + 0.746
R2 = 0.9738
y = -0.0307x + 0.9891
R2 = 0.9592
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
0 10 20 30 40 50 60 70
thời gian(phút)
lo
g
(q
e
-q
t)
C=48.438 mg/l
C=98.9624 mg/l
y = 0.0554x + 0.3036
R2 = 0.9932
y = 0.1131x + 0.6234
R2 = 0.9936
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 10 20 30 40 50 60 70
thời gian(phút)
q
/t
(p
h
ú
t.
g
/m
g
)
C=98.962 mg/l
C=48,438mg/l
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112
Hình 5. Đồ thị phương trình động học bậc 1(hình 5a) và bậc 2 (hình 5b) của Ni2+
Bảng 7. Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 1 của Cu2+ và Ni
2+
Ion
Nồng độ
(mg/l)
Phương trình R2
k1
(phút-1)
qe,exp(mg/g)
qe,cal
(mg/g)
Cu2+
49,284 Log(qe-qt)=0,7284-0,0319t 0,9575 0,0735 5,3506 12,024
98,836 Log(qe-qt)=0,3597-0,0223t 0,9321 0,0514 2,2893 18,384
Ni2+
48,438 Log(qe-qt)=0,9891-0,0307t 0,9592 0,0707 9,7521 8,0224
98,9624 Log(qe-qt)=0,746-0,0348t 0,9738 0,0801 5,5702 16,4618
Bảng 8. Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 2 của Cu2+ và Ni
2+
Ion Nồng độ (mg/l) Phương trình R2 k2(g.mg
-1 .phút-1) qe,exp (mg/g) qe,cal (mg/g)
Cu2+
49,284 q
t
=0,3876+0,1011t
0,9956 0,0263 9,8912 12,024
98,836 q
t
=0,0527+0,1003t
0,9987 0,4369 9,9701 18,384
Ni2+
48,438 q
t
=0,6234+0,1131t
0,9936 0,0205 8,8404 8,0224
98,9624 q
t
=0,3036+0,0554t
0,9932 0,0101 18,0505 16,4618
qe,exp , qe,cal là giá trị dung lượng hấp phụ cân bằng tính theo phương trình động học, theo thực nghiệm.
Từ bảng 7, 8 ta thấy ở các nồng độ khác nhau
của Cu2+ , Ni2+ thì phương trình động học bậc
nhất biểu kiến cho kết quả qe,exp khác nhiều so
với qe,cal hệ số tin cậy R
2
chưa cao (R2 <0.98).
Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho
kết quả qe,exp tương đối phù hợp so với qe,cal và
hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0.99). Có thể
kết luận quá trình hấp phụ Cu2+, Ni2+ của
TBM tuân theo quy luật động học bậc hai
của Lagergren.
KẾT LUẬN
- Đã chế tạo được TBM từ bã mía thông qua
xử lý bằng axit sunfuric.
- Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp
phụ của TBM Cu2+, Ni2+:
+ pH tối ưu cho sự hấp phụ: Cu2+ là 5, Ni2+ là 6
+ Thời gian đạt cân bằng hấp phụ: Cu2+ là 25
phút, Ni
2+
là 30 phút.
+ Khi tăng nồng độ đầu Cu2+, Ni2+ thì dung
lượng hấp phụ của TBM tăng.
- Đã xác định được dung lượng hấp phụ cực
đại của TBM : đối với ion Cu2+ là 54,054
mg/g, Ni
2+
là 44,834 mg/g.
- Động học hấp phụ của TBM đối với Cu2+,
Ni
2+
xảy ra theo phương trình bậc hai biểu kiến
của Lagergren.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Như Quỳnh
(2010). Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+, Ni2+
của than vỏ lạc. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và
Sinh học. Tập 15, số ĐB. Trang 160 -164
[2]. A.G.Liew Abdullah, MA, Mohd Salled,
M.K.Siti Mazlina, M.J Megat Mohd Noor, M.R
Osman, R.Wagiran, and S.Sobri, “Azo dye removal
by adsorption using waste biomass: Sugarcane
bagasse”, international Journal of engineering and
technogy, vol.2, No.1, pp. 8-13, (2005).
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 107 - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113
[3]. C. Namasivayam and K. Periasamy (1993).
Bicarbonate - Treated peanut hull carbon for
mercury(II) removal from aqueous solution. Water
Res. Vol. 27. No. 11, pp, 1663 - 1668.
[4]. G Issabayeva, Aroua M K & Sulaiman N M N
(2006). Removal of lead from aqueous solution on
palm shell activated carbon. Biores Technol, 97,
2350 - 2355.
[5]. E. Pena Maria, George P.Kofiatis, Manish Patel,
Lee Lippincott, Xiaoguang Meng (2005). Adsorptin
of As(V) and As(III) by nanocrystalline titanium
dioxide. Water Res, 39, pp.2327-2337.
[6]. K A Krishnan & Anirudhan T S (2003).
Removal of cadmium(II) from aqueous solutions by
steam activated sulphurised carbon prepared from
sugar-cane bagasse pith: kinetics and equilibrium
studies. Water SA, 29, 147 – 156.
[7]. S. Tangjuank, N.Insuk, J.tontrakoon, V.Udeye
(2009). Adsorption of lead(II) and cadimium(II) ions
from aqueous solutions by adsorption on activated
carbon prepared from cashewnut shells. World
Academy of Science, Engineering and Technology,
52.
[8]. Wilson Kernit, Hong Yang, Chung W.Seo,
Wayne E.Marshall (2006). Select metal adsorption by
activated carbon made from peanut shells.
Bioresoyrce Technology, Vol. 97, 2266 – 2270
SUMMARY
INVESTIGATION ON THE ADSORPTION OF Cu
2+
AND Ni
2+
OF SUGARCANE BAGASSE CARBON
Le Huu Thieng
, Hua Thi Thuy
College of Education - Thai Nguyen University
This paper reported the research of the removal of adsorption Cu
2+
, Ni
2+
from aqueous solution of sugarcane
bagasse carbon (SBC).The effect of pH, initial metal ion concentration and contact time were studied at room
temperature ( 25 ± 1
0
C). The analysic of Cu
2+
, Ni
2+
ions concentration before and after adsorption by method of
universal flame atomic adsorption (F-AAS).The results showed that as optium pH value of Cu
2+
and Ni
2+
is the
order of 5,0 and 6,0; contact time is 25 minutes for Cu
2+
, and Ni
2 +
for 30 minutes .In surveying the concentration
range (from 24,286 mg/l to 199,324 mg/l for Cu
2+
, from 24,865 mg/l to 198,184 mg/l for Ni
2+
) using the
Langmuir model. Results of studies, show that the amount of cation adsorbed per unit mass of SBC was 54,054
mg/g with Cu
2+
and 44,843 mg/g with Ni
2+
. SBC absorpted Cu
2+
is better than Ni
2+
. The kinetics of Cu
2+
and Ni
2+
adsorption on SBC follow the two order rate expression given by Lagergren. .
Key words: adsorption, sugarcane bagasse carbon, heavy metal, copper, niekel.
Tel: 0982 859002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32845_36681_248201295442nghiencuukhananghapthu_7406_2052617.pdf