1. Lá chè, lá mía, lá ngô có khả năng hấp phụ
ion Cu2+ trong dung dịch nước.
2. Quá trình hấp phụ ion Cu2+ của lá chè, lá
mía đạt cân bằng trong 30 phút, của lá ngô
trong 40 phút.
3. Độ pH thích hợp cho sự hấp phụ ion Cu2+
của lá chè, lá mía, lá ngô là 5.
4. Khi tăng khối lượng các VLHP, dung
lượng hấp phụ tăng; khi tăng kích thước các
VLHP, dung lượng hấp phụ giảm.
5. Khi tăng nồng độ Cu2+ ban đầu, dung lượng
hấp phụ tăng. Dung lượng hấp phụ cực đại của
lá chè, lá mía và lá ngô đối với Cu2+ tương ứng
là: 8,14 mg/g; 4,63 mg/g; 4,55 mg/g.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+ của lá chè, lá mía, lá ngô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hữu Thiềng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 42
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cu2+ CỦA LÁ CHÈ, LÁ MÍA, LÁ NGÔ
Lê Hữu Thiềng, Trịnh Thu Quyên
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu việc hấp phụ ion Cu2+ trong dung dịch loãng bằng cách
sử dụng ba loại lá cây khác nhau làm chất hấp phụ: lá chè, lá mía, lá ngô. Ảnh hưởng của các yếu
tố: thời gian hấp phụ, pH, khối lượng và kích thước lá cây, nồng độ ion Cu2+ ban đầu được nghiên
cứu ở nhiệt độ phòng (27 10C), tốc độ lắc 250 vòng/phút. Nồng độ ion Cu2+ được xác định bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Thực hiện quá trình hấp phụ với 0,5 gam
từng loại lá cây có kích thước xác định và 50 ml dung dịch ion Cu2+ có nồng độ xác định. Kết quả
nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ Cu2+ của ba loại lá cây là: thời gian đạt cân
bằng hấp phụ của lá chè, lá mía là 30 phút, lá ngô là 40 phút; pH tối ưu cho quá trình hấp phụ ion
Cu
2+
của ba loại lá là 5; khi tăng khối lượng vật liệu hấp phụ (VLHP), tăng nồng độ ban đầu của
ion Cu
2+
thì dung lượng hấp phụ tăng; khi tăng kích thước VLHP thì dung lượng hấp phụ giảm.
Mục đích của nghiên cứu này là tìm và sử dụng một số loại lá cây được trồng phổ biến ở Việt Nam
để loại bỏ các kim loại nặng trong dung dịch nước.
Từ khóa: Hấp phụ, lá chè, lá mía, lá ngô, kim loại nặng, đồng
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của các ngành công nghiệp như:
khai mỏ, luyện kim, hóa dầu, mạ điện, pin,
nguyên tửtrong những năm gần đây là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm gia tăng
hàm lượng các kim loại nặng trong môi
trường, đặc biệt là môi trường nước. Ô nhiễm
nguồn nước bởi kim loại nặng đang là vấn đề
môi trường cấp bách rất được quan tâm hiện
nay. Hàm lượng các kim loại nặng như: asen,
chì, coban, niken, đồngđược phát hiện
trong nước thải công nghiệp, đặc biệt là
nguồn nước sinh hoạt của các khu dân cư gần
nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất
ngày càng cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Do
đó việc loại bỏ các kim loại nặng, độc ra khỏi
các nguồn nước, đặc biệt là nguồn nước sinh
hoạt đang là mục tiêu môi trường quan trọng
bậc nhất phải giải quyết hiện nay. Bên cạnh các
phương pháp truyền thống như phương pháp
kết tủa, trao đổi ion, chiết dung môi... người ta
đã bắt đầu nghiên cứu các biện pháp sinh học để
tách các kim loại nặng trong nước [2], [4], [5.]
Biện pháp sinh học là công nghệ mới sử dụng
Tel: 0982859002
các vật liêu hấp phụ là các nguyên liệu tự
nhiên như: đá tự nhiên, lá cây, rễ cây...hoặc
phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp rất sãn
có, dễ kiếm, rẻ tiền, thân thiện với môi trường
để hấp phụ được các ion kim loại nặng. Đây
là ưu điểm nổi bật của phương pháp hấp phụ
mà các phương pháp khác không có được.
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một số
kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+
của lá chè, lá mía, lá ngô.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị
*Hóa chất: CuSO4.5H2O, NaOH, H2SO4,
nước cất hai lần. Các hóa chất dùng cho các
thí nghiệm đều là loại tinh khiết PA.
* Thiết bị:
- Máy xay, máy lắc, tủ sấy, máy đo pH.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Thermo
(Anh).
- Nồng độ của Cu2+ trong dung dịch trước và
sau hấp phụ được xác định bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F- AAS).
Các điều kiện đo phổ F-AAS của Cu được chỉ
ra ở bảng 1.
Bảng 1. Các điều kiện đo phổ F-AAS của Cu
Bước sóng 314,5 nm
Khe đo 0,5 nm
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 43
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
0 20 40 60 80 100
t (phút)
q (mg/g)
Lá chè
Lá mía
Lá ngô
Cường độ đèn HCL 75% Imax
Chiều cao đèn 7mm
Tốc độ dòng khí 1,1 ml/phút
Khoảng tuyến tính 0,1 ÷ 10,0 mg/l
Chuẩn bị VLHP từ lá chè, lá mía, lá ngô
- Lá chè, lá mía, lá ngô sau khi rửa sạch
bằng nước máy, đem phơi khô dưới ánh
nắng mặt trời rồi rửa lại bằng nước cất, sấy
nhỏ bằng máy xay thông dụng, rây thu lấy
bột lá (VLHP). VLHP có kích thước hạt xác
định trong khoảng (0,02÷ 0,15 mm) [1], [3], [6]
Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+ của các
VLHP
- Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ.
- Ảnh hưởng của: pH, lượng VLHP, kích
thước VLHP, nồng độ đầu của Cu2+.
- Xác định dung lượng hấp phụ cực đại của
các VLHP.
Dung lượng hấp phụ của các VLHP được tính
theo công thức:
Trong đó:
q: dung lượng hấp phụ (mg/g).
V: thể tích chất bị hấp phụ (lít).
C0, Ccb: nồng độ ban đầu, nồng độ tại thời
điểm cân bằng (mg/l).
m: khối lượng VLHP (gam).
Dung lượng hấp phụ cực đại của các VLHP
được xác định theo phương trình đẳng nhiệt
hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính:
Trong đó:
qmax: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
K: hằng số Langmuir
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát khả năng hấp phụ ion Cu2+ của
các VLHP
Lấy 50ml dung dịch Cu2+ có nồng độ xác định
cho vào các bình tam giác dung tích 100ml.
Dùng các dung dịch NaOH, H2SO4 loãng để
điều chỉnh pH của dung dịch đến pH = 5, sau
đó cho riêng rẽ vào các bình 0,5 gam mỗi loại
VLHP. Tiến hành hấp phụ trong 60 phút ở
nhiệt độ phòng (27 10C), tốc độ lắc 250
vòng/phút. Lọc bỏ bã rắn, lấy nước lọc đem xác
định nồng độ Cu2+ còn lại, từ đó tính dung lượng
hấp phụ q. Kết quả thu được ở Bảng 2.
Kết quả khảo sát cho thấy lá chè, lá mía, lá
ngô đều có khả năng hấp phụ Cu2+
Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Tiến hành quá trình hấp phụ Cu2+ của lá chè,
lá mía, lá ngô ở các thời gian hấp phụ khác
nhau từ 10 ÷ 100 phút, pH = 5, lắc ở nhiệt độ
phòng (27 10C). Kết quả thu được ở Bảng
3, Hình 1.
Hình 1. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
vào thời gian
Bảng 2. Các thông số hấp phụ Cu2+ của các VLHP
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
100,01 39,68 6,03 100,01 72,34 2,77 100,01 76,87 2,31
m
VCC
q cb
).( 0
cb
cb C
qqKq
C
.
1
.
1
maxmax
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 44
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0 0.5 1 1.5 2
m (g)
q (mg/g)
Lá chè
Lá mía
Lá ngô
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của các VLHP
pH
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
C0 (mg/l)
Ccb
(mg/l)
q (mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q (mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
1 100,76 100,47 0,03 98,99 98,65 0,03 99,96 99,79 0,02
2 100,76 69,39 3,14 98,99 83,18 1,58 99,96 87,33 1,26
3 100,76 48,37 5,24 98,99 75,70 2,33 99,96 78,58 2,14
4 100,76 40,06 6,07 98,99 71,79 2,72 99,96 77,23 2,27
5 100,76 40,03 6,07 98,99 71,53 2,75 99,96 77,22 2,27
Kết quả thu được ở Bảng 3, Hình 1 cho thấy:
đối với lá chè, lá mía, lá ngô, quá trình hấp
phụ Cu2+ tăng khi tăng thời gian hấp phụ, sự
hấp phụ xảy ra tốt nhất trong 30 phút đầu tiên.
Các loại lá cây khác nhau có thời gian đạt cân
bằng hấp phụ khác nhau. Chúng tôi chọn thời
gian hấp phụ cho các thí nghiệm tiếp theo của
các loại VLHP lần lượt là: lá chè, lá mía: 30
phút; lá ngô: 40 phút.
Khảo sát ảnh hưởng của pH
Tiến hành quá trình hấp phụ với 0,5 gam mỗi
loại VLHP, 50ml dung dịch Cu2+ có nồng độ
xác định, ở nhiệt độ phòng (27 10C), thời
gian hấp phụ chính là thời gian đạt cân bằng
hấp phụ đã khảo sát ở trên. Độ pH của các
dung dịch thay đổi từ 2, 3, 4, 5, 6. Kết quả thu
được ở Bảng 4, Hình 2.
Hình 2. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
vào pH
Kết quả thu được ở hình 2 cho thấy trong
khoảng pH từ 2 ÷ 5 đối với lá chè, lá mía và
từ 2 ÷ 4 đối với lá ngô, dung lượng hấp phụ
của các VLHP tăng nhanh, sau đó tương đối
ổn định trong khoảng từ 5 ÷ 6. Ở pH cao hơn,
dung lượng hấp phụ của 3 loại lá giảm dần.
Điều này có thể cho rằng, ở pH cao có sự
tạo phức hiđroxo của Cu2+ làm nồng độ
Cu
2+
trong dung dịch giảm dẫn đến dung
lượng hấp phụ giảm. Chúng tôi đã chọn pH
của các dung dịch bằng 5 cho các thí
nghiệm khác.
Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP
Tiến hành quá trình hấp phụ Cu2+ của các
VLHP với 50ml dung dịch Cu2+ có nồng độ
xác định. Các thí nghiệm được tiến hành ở
nhiệt độ phòng (27 10C), thời gian hấp phụ
và pH như đã khảo sát ở trên. Khối lượng các
VLHP thay đổi từ 0,10 ÷ 2,00 gam. Kết quả
được chỉ ra ở Bảng 5, Hình 3.
Kết quả thu được ở hình 3 cho thấy khi tăng
khối lượng VLHP, dung lượng hấp phụ của
chúng tăng. Điều này có thể cho rằng: khi cố
định nồng độ Cu2+ và kích thước của các
VLHP, tăng khối lượng VLHP chính làm tăng
diện tích tiếp xúc giữa VLHP với Cu2+ dẫn
đến làm tăng dung lượng hấp phụ.
Hình 3. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
vào lượng VLHP
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0 0.5 1 1.5 2
m (g)
q (mg/g)
Lá chè
Lá mía
Lá ngô
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 45
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng hấp phụ của các VLHP
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
Thời
gian
(phút)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q (mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
10 99.97 77.48 2.25 99.87 87.43 1.24 100.06 88.12 1.19
20 99.97 60.15 3.98 99.87 80.17 1.97 100.06 81.47 1.86
30 99.97 39.49 6.05 99.87 72.53 2.73 100.06 78.18 2.19
40 99.97 39.49 6.05 99.87 72.88 2.70 100.06 76.71 2.34
50 99.97 40.06 5.99 99.87 72.53 2.73 100.06 76.95 2.31
60 99.97 39.53 6.04 99.87 72.08 2.78 100.06 76.71 2.34
80 99.97 39.49 6.05 99.87 72.48 2.74 100.06 76.99 2.31
100 99.97 39.49 6.05 99.87 72.53 2.73 100.06 76.71 2.34
Bảng 4. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ của các VLHP
pH
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
Q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
2 100,76 100,47 0,03 98,99 98,65 0,03 99,96 99,79 0,02
3 100,76 69,39 3,14 98,99 83,18 1,58 99,96 87,33 1,26
4 100,76 48,37 5,24 98,99 75,70 2,33 99,96 78,58 2,14
5 100,76 40,06 6,07 98,99 71,79 2,72 99,96 77,23 2,27
6 100,76 40,03 6,07 98,99 71,53 2,75 99,96 77,22 2,27
Bảng 5. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến khả năng hấp phụ của chúng
Khối
lượng (g)
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
0,10 100,08 78,29 2,18 99,65 91,75 0,79 99,65 92,57 0,71
0,25 100,08 59,58 4,05 99,65 80,82 1,88 99,65 81,82 1,78
0,50 100,08 40,15 5,99 99,65 75,30 2,44 99,65 76,10 2,36
1,00 100,08 37,54 6,25 99,65 68,52 3,11 99,65 69,66 3,00
1,50 100,08 32,27 6,78 99,65 59,86 3,98 99,65 63,94 3,57
2,00 100,08 24,65 7,54 99,65 58,18 4,15 99,65 61,86 3,78
Bảng 6. Ảnh hưởng của kích thước các VLHP đến khả năng hấp phụ của chúng
Kích thước
VLHP
(mm)
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
C0
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
≤ 0,05 99,65 39,65 6,00 100,05 73,12 2,69 100,03 73,12 2,69
0,06÷0,08 99,65 61,19 3,85 100,05 86,64 1,34 100,03 82,95 1,71
0,09÷0,15 99,65 84,88 1,48 100,05 92,40 0,76 100,03 91,46 0,86
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 46
Khi tiếp tục tăng khối lượng VLHP thì dung
lượng hấp phụ không tăng nhiều có lẽ sự hấp
phụ đã gần đạt đến bão hòa.
Ảnh hưởng của kích thước VLHP
Tiến hành quá trình hấp phụ Cu2+ của các
VLHP trong các điều kiện khảo sát ở trên,
với các kích thước khác nhau: (≤ 0,05 mm);
(0,06÷0,08 mm); (0,09÷0,15 mm). Kết quả
được chỉ ra ở Bảng 6.
Kết quả bảng 6 cho thấy khi cố định nồng độ
Cu
2+
và khối lượng các VLHP, tăng kích
thước các VLHP, dung lượng hấp phụ giảm.
Đối với cả 3 loại VLHP, khi kích thước nhỏ
nhất thì dung lượng hấp phụ cao nhất, vì với
kích thước càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc
giữa VLHP với Cu2+ càng lớn; khi tăng kích
thước VLHP thì diện tích bề mặt riêng giảm
dẫn đến dung lượng hấp phụ của VLHP giảm.
Chúng tôi đã chọn kích thước các VLHP nhỏ
nhất để tiến hành các thí nghiệm.
Ảnh hưởng nồng độ Cu2+ ban đầu đến
dung lượng hấp phụ của các VLHP
Tiến hành quá trình hấp phụ của các VLHP
trong các điều kiện khảo sát ở trên với các
dung dịch Cu2+ có nồng độ ban đầu khác
nhau. Kết quả thu được ở bảng 7, hình 4, 5,
6. Kết quả bảng 7 cho thấy khi tăng nồng độ
Cu
2+
ban đầu, dung lượng hấp phụ tăng. Từ
các hình 4,5,6 chúng tôi xác định được dung
lượng hấp phụ cực đại (qmax) của lá chè, lá
mía, lá ngô đối với Cu2+ tương ứng là: 8,14
mg/g; 4,63 mg/g; 4,55 mg/g.
KẾT LUẬN
1. Lá chè, lá mía, lá ngô có khả năng hấp phụ
ion Cu
2+
trong dung dịch nước.
2. Quá trình hấp phụ ion Cu2+ của lá chè, lá
mía đạt cân bằng trong 30 phút, của lá ngô
trong 40 phút.
3. Độ pH thích hợp cho sự hấp phụ ion Cu2+
của lá chè, lá mía, lá ngô là 5.
4. Khi tăng khối lượng các VLHP, dung
lượng hấp phụ tăng; khi tăng kích thước các
VLHP, dung lượng hấp phụ giảm.
5. Khi tăng nồng độ Cu2+ ban đầu, dung lượng
hấp phụ tăng. Dung lượng hấp phụ cực đại của
lá chè, lá mía và lá ngô đối với Cu2+ tương ứng
là: 8,14 mg/g; 4,63 mg/g; 4,55 mg/g.
Hình 4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
dạng tuyến tính của lá chè
Hình 5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
dạng tuyến tính của lá mía
Hình 6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
dạng tuyến tính của lá ngô
y = 0.2162x + 10.053
R
2
= 0.978
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
Ccb/q
(mg/g)
y = 0.2199x + 14.531
R
2
= 0.974
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
Ccb/q
(mg/g)
y = 0.1228x + 1.8243
R
2
= 0.97
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
0 10 20 30 40 50
Ccb (mg/l)
Ccb/q
(mg/g)
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 47
Bảng 7. Ảnh hưởng của nồng độ Cu2+ ban đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP
VLHP (Lá chè) VLHP (Lá mía) VLHP (Lá ngô)
C0 (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g)
10,16 3,56 0,66 8,90 6,25 0,27 9,92 5,36 0,46
17,40 8,09 0,93 19,56 14,96 0,46 20,76 12,36 0,84
30,23 15,14 1,51 39,47 30,18 0,93 30,67 19,36 1,13
39,08 20,37 1,97 51,08 40,15 1,09 53,31 38,41 1,49
64,97 38,97 2,60 77,47 61,87 1,56 69,38 51,08 1,83
106,66 70,26 3,64 98,96 79,56 1,94 99,56 78,46 2,11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Adesola Babarinde N.A, J.Oyebamiji.
Babalola and R.Adebowale Sanni, Biosorption of
lead ions from aqueous solution by maize leaf,
International Journal of Physical Sciences Vol. 1
(1), pp. 023-026, (2006).
[2]. Al-Subu M.M, Salim. R., Abu-Shqair I. and
Swaileh K.M, Removal of sissolved copper from
polluted water using plant leaves: I.Effect of acidity
and plant species, Rev. Int. Contam. Ambient.
17(2)91-96, (2001).
[3]. Devaprasath P.M, Solomon J.S and Thomas
B.V, Removal of Cr(VI) from aquenos solution
using natural plant material, Journal of Applied
sciences in Environmental Sanitation, (2007).
[4]. Rajab Abu-El-Halawa, Rami Quora and Radi
Salim, Efficiency of Removal of Lead, Cadmium,
Copper and Zinc from Aqueous Solutions Using Six
Common Types of Plant Leaves, Pakistan Journal of
Applied Sciences 3(2); 78-84, (2003).
[5]. Thomas Anish Johnson, Niveta Jain, Joshi H.C
and Shiv Prasad, Agricultural and agro-processing
wastes as low cost adsorbents for metal removal from
wastewater: A review, Journal of Scientific and
Industrial Research. Vol. 67, pp, 647 – 658, (2008).
[6]. Yoshita, A., Lu, J.L., Ye, J.H. and Liang, Y.R,
Sorption of lead from aqueous solutions by spent tea leaf,
African Journal of Biotechnology Vol. 8 (10), pp. 2212-
2217, (2009).
SUMMARY
THE STUDY OF Cu
2+
ADSORPTION CAPACITY OF TEA LEAVES, SUGARCANE LEAVES,
MAIZE LEAF
Le Huu Thieng
1
, Trinh Thu Quyen
College of Education, Thai Nguyen Universty
This article presents research results of the Cu
2+
ion adsorption in dilute solution using three different types of
leaves to high adsorption: tea leaves, sugarcane leaves and maize leaf. Influence of factors: time adsorption, pH,
volume and size of leaves, the concentration of Cu
2+
ions originally studied in room temperature, shaking speed
250 rpm. The concentration of Cu
2+
ion determined by the method of universal flame atomic absorption (F-AAS).
Adsorption process carried out with 0.5 grams of each type of plant which size defined and 50ml solution of Cu
2+
ion concentration is determined. Research results the optimal conditions for the process of adsorption ions Cu
2+
of
three leaves is: the time to reach equilibrium adsorption of tea leaves, leaves of sugarcane is 30 minutes, leaves of
maize is 40 minutes; pH optimum through the adsorption of Cu
2+
ions of three types of leaf is 5. When increasing
the volume of adsorption materials, the initial concentration of Cu
2+
ions then the adsorption capacity increases
while increasing the size of adsorption materials reduced the adsorption capacity. The purpose of this study was to
find and use some common leaf grown in Vietnam to remove heavy metals in aqueous solution.
Key words: adsorption; tea leaves; sugarcane leaves; maize leaf; heavy metal; copper
Lê Hữu Thiềng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 42 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32706_36536_20820121046384247_4259_2052716.pdf