This report shows research results of adsorbability of Cr(VI) and Ni(II) of Cao Bang manganese
ore as adsorbent desiccant. Experiments were done with the following parameters: the mass of
absorbent desiccant: 1.0g; the volume of Cr(VI) or Ni(II) solution: 25mL; shaking speed: 200
rounds/minute; time to reach adsorption equilibrium of both above ion were 90 minutes at room
temperature (25±10C). The best adsorption pH for Ni(II) was 5 – 5.5, for Cr(VI) was 2.0. The
result shows that, the adsorption according to model Langmuir adsorption isotherm, the maximum
adsorption capacity of Cao Bang manganese ore for Cr(VI) was 1.692 mg/g and for Ni(II) was
1.845 mg/g.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI), Ni(II) của quặng Mangan Cao Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
77
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cr(VI), Ni(II)
CỦA QUẶNG MANGAN CAO BẰNG
Vũ Thị Hậu*
Trường Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ ion Cr(VI) và ion Ni(II) của chất hấp phụ là
quặng mangan Cao Bằng. Các thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: khối lượng vật liệu
hấp phụ: 1,0g; thể tích dung dịch Cr(VI) hoặc Ni(II): 25 mL; tốc độ lắc: 200 vòng/phút; thời gian
đạt cân bằng hấp phụ đối với cả 2 ion trên là 90 phút ở nhiệt độ phòng (25±10C); pH hấp phụ tốt
nhất với Ni(II) là 5 ÷ 5,5; Cr(VI) là 2,0. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại
của quặng mangan Cao Bằng đối với Cr(VI) theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là 1,692
mg/g; đối với Ni(II) là 1,845 mg/g.
Từ khóa: hấp phụ, Cr(VI), Ni(II), quặng mangan Cao Bằng
MỞ ĐẦU*
Hiện nay vấn nạn ô nhiễm môi trường nước
do các kim loại nặng là khá nghiêm trọng,
chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người qua
đường hô hấp, đường miệng, qua da,.. với
hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây
rối loạn chức năng sinh lý của cơ thể sống,
gây các bệnh ung thư, thần kinh. Do vậy, việc
nghiên cứu loại bỏ chúng ra khỏi môi trường
nước có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã có nhiều phương pháp xử lý nguồn nước
bị ô nhiễm kim loại như phương pháp sinh
học, kết tủa hóa học, lọc màng, hấp
phụ,...phương pháp hấp phụ cho đến nay vẫn
được xem là phương pháp hiệu quả vì vật liệu
sử dụng làm chất hấp phụ khá phong phú, dễ
điều chế, thân thiện với môi trường và có độ
an toàn cao. Việc sử dụng các vật liệu tự
nhiên, phổ biến, giá thành rẻ như phế thải
nông nghiệp (lõi ngô, vỏ lạc, vỏ trấu), các
loại zeolit, than tro bay, rong biển để xử lý
chất ô nhiễm nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học [3-7].
Ở Việt Nam, khoáng sản kim loại rất phong
phú và đa dạng [8], phân bố ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước [1] trong đó có quặng
mangan. Mỏ mangan Cao Bằng có trữ lượng
lớn, giá thành rẻ [9]. Tuy nhiên, các loại
quặng nói chung và quặng này nói riêng mới
chỉ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản
* Tel: 0917 505976, Email: vuthihaukhoahoa@gmail.com
xuất công nghiệp, việc nghiên cứu sử dụng
trực tiếp quặng tự nhiên làm chất hấp phụ và
xúc tác còn ít được quan tâm. Bài báo này
trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ
Cr(VI) và Ni(II) sử dụng quặng mangan Cao
Bằng làm chất hấp phụ.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị nghiên cứu
Hóa chất:
NiSO4.6H2O, dung dịch NH3, dung dịch brom
bão hoà, đimetylglyoxim, Kalidicromat
K2Cr2O7, axit H3PO4, dung dịch H2SO4 1:1,
dung dịch 1,5 – điphenylcarbazide, dung dịch
NaOH 0,1M; dung dịch HNO3 0,1M. Tất cả
hóa chất nêu trên đều có độ tinh khiết PA và
được chuẩn bị thành các dung dịch có nồng
độ xác định.
Thiết bị nghiên cứu: Máy nghiền bi RETSCH
PM-100 (Đức), thiết bị rây, cân phân tích 4 số
Precisa XT 120A (Thụy Sĩ), máy lắc IKA
KS260 (Đức), máy đo pH Precisa pH900
(Thụy Sĩ) , tủ sấy, máy đo quang UV mini
1240 (Shimadzu - Nhật Bản).
Chất hấp phụ
Chất hấp phụ được sử dụng trong nghiên cứu
này là quặng mangan lấy ở mỏ Rọong Tháy,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Mn-CB)
được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi, phân
loại hạt với kích thước d ≤ 63 µm, rửa sạch
bằng nước cất, sấy khô, bảo quản trong lọ
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
78
polietilen, sau đó được xác định thành phần
hóa học chính và một số đặc trưng như ghi
phổ nhiễu xạ tia X (XRD), diện tích bề mặt
riêng (BET), điểm đẳng điện.
Quy trình thực nghiệm và các thí nghiệm
nghiên cứu
Quy trình thực nghiệm
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ:
- Thể tích dung dịch Cr(VI) hoặc Ni(II): 25
mL với nồng độ xác định
- Lượng chất hấp phụ: 1g
- Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ
phòng, sử dụng máy lắc với tốc độ 200
vòng/phút
Các thí nghiệm nghiên cứu
+ Xác định điểm đẳng điện của Mn-CB:
Chuẩn bị các dung dịch NaCl 0,1M có pH
tăng dần từ 1,15 đến 11,98. Lấy 12 bình nón
cho vào mỗi bình 1,0g Mn - CB. Sau đó cho
lần lượt vào các bình nón 25ml dung dịch có
pH tăng dần đã chuẩn bị sẵn, để trong vòng
48h rồi xác định lại pH của các dung dịch trên
+ Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hấp phụ Cr(VI), Ni(II) của Mn-CB:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ
- Ảnh hưởng của pH
- Ảnh hưởng của nồng độ đầu Cr(VI), Ni(II)
và xác định dung lượng hấp phụ cực đại.
+ Động học hấp phụ Cr(VI), Ni(II) trên Mn-CB
Nồng độ Cr(VI), Ni(II) trước và sau hấp phụ
được xác định bằng phương pháp đo mật độ
quang ở bước sóng tương ứng 540, 536 nm.
Hiệu suất hấp phụ của quá trình hấp phụ được
tính theo công thức:
.100
C
CC
H
o
to
Trong đó:
- H: hiệu suất hấp phụ (%)
- Co, Ct: nồng độ đầu và nồng độ tại thời điểm
t của dung dịch Cr(VI), Ni(II) (mg/L)
Dung lượng hấp phụ cực đại của mỗi ion
kim loại trên được xác định dựa vào phương
trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng
tuyến tính:
bq
1
C
q
1
q
C
max
e
max
e
Trong đó:
- q, qmax: dung lượng hấp phụ và dung lượng
hấp phụ cực đại
- Ce: nồng độ tại thời điểm cân bằng của dung
dịch Cr(VI) hoặc Ni(II)
- b: hằng số
Vẽ đồ thị Ce/q = f(Ce) từ đây ta tính được
dung lượng hấp phụ cực đại của chất hấp phụ
đối với Cr(VI) hoặc Ni(II).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Một số đặc trưng của Mn-CB
Kết quả xác định thành phần hoá học chính
của Mn-CB được cho trong bảng 1: hàm lượng
Mn lớn (41%), hàm lượng Fe thấp (5,7%).
Kết quả nhiễu xạ tia X cho biết trong Mn-
CB, mangan ôxit tồn tại ở dạng alpha.
Diện tích bề mặt riêng của Mn-CB đo được
theo phương pháp BET là 44 m2/g.
Kết quả xác định điểm đẳng điện của Mn-CB
được chỉ ra ở hình 1.
Từ kết quả ở hình 1 ta thấy điểm đẳng điện
của Mn - CB là pI = 6,3. Điều này cho thấy
khi pH < pI thì bề mặt Mn - CB tích điện
dương, khi pH > pI thì bề mặt Mn - CB tích
điện âm.
Bảng 1. Thành phần hóa học chính của Mn-CB
Thành phần Mn Fe SiO2 Khác
Thành phần khối lượng (%) 41 5,7 20,1 33,2
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
79
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
0 2 4 6 8 10 12 14
pHbd
p
H
b
d
-
p
H
c
b
Hình 1. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của Mn-CB
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB
Ảnh hưởng của thời gian
Tiến hành các thí nghiệm hấp phụ với nồng độ đầu của Cr(VI) là 51,390 mg/L, của Ni(II) là
50,880 mg/L; khối lượng Mn-CB là (1,0g/25mL); nhiệt độ phòng (25±10C); thời gian hấp phụ
khác nhau (10, 20, 30, 45, 60, 90, 120, 150 phút). Kết quả được trình bày ở hình 2.
0.2
0.3
0.3
0.4
0.4
0.5
0.5
0.6
0.6
0.7
0.7
0 50 100 150 200
Thời gian (phút)
q
(
m
g
/l
)
0.3
0.4
0.4
0.5
0.5
0.6
0.6
0.7
0.7
0.8
0.8
0 50 100 150 200
Thời gian (phút)
q
(
m
g
/l
)
Hình 2. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian đối với Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB
Ion pH
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
H
(%)
Ni(II)
1,05 52,081 24,854 0,681 52,278
2,03 52,081 23,468 0,715 54,939
3,06 52,081 21,960 0,753 57,835
4,02 52,081 20,914 0,779 59,843
5,00 52,081 19,309 0,819 62,925
6,02 52,081 17,631 0,861 66,147
Cr(VI)
1,05 51,390 25,759 0,641 49,875
1,98 51,390 23,693 0,692 53,896
3,04 51,390 25,124 0,657 51,111
4,06 51,390 26,852 0,613 47,749
5,05 51,390 28,258 0,578 45,013
6,03 51,390 30,888 0,513 39,895
Kết quả hình 2 cho thấy trong khoảng thời gian khảo sát từ 10 ÷ 150 phút thấy quặng mangan
Cao Bằng hấp thụ khá tốt ion Ni(II), Cr(VI). Dung lượng hấp phụ đều tăng theo thời gian. Từ
10÷90 phút dung lượng hấp phụ tăng nhanh, từ 90 phút đến 150 phút tăng chậm và dần ổn định
(quá trình hấp phụ đã đạt cân bằng). Từ đây xác định được thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối
với Cr(VI) và Ni(II) là 90 phút.
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
80
Ảnh hưởng của pH
Tiến hành sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) với khối lượng Mn-CB xác định (1,0g/25mL dung dịch);
pH thay đổi từ 1 đến 6; nhiệt độ phòng (25±10C); thời gian hấp phụ 90 phút; nồng độ ban đầu
dung dịch Cr(VI) là 51,390mg/l và Ni(II) là 52,081 mg/l. Kết quả được trình bày ở bảng 2 và
hình 3.
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 1 2 3 4 5 6 7
pH
q
(
m
g
/l
)
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 2 4 6 8
pH
q
(
m
g
/g
)
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ Cr(VI) (a) và Ni(b) của quặng Mn-CB
Từ kết quả ở bảng 2 và hình 3 cho thấy:
Đối với Ni(II):
Trong khoảng pH từ 1÷ 6 thì dung lượng hấp
phụ tăng và tăng khá nhanh trong khoảng pH
từ 1 ÷ 4 và đạt các giá trị cao nhất trong
khoảng pH từ 5 ÷ 6. Điều này có thể giải
thích như sau: ở pH thấp, nồng độ ion H+ cao
nên có sự cạnh tranh với cation kim loại trong
sự hấp phụ, kết quả là làm giảm sự hấp phụ
cation kim loại của Mn-CB. Tương tự, ở pH
cao, nồng độ ion H+ giảm, trong khi nồng độ
cation kim loại gần như không đổi bởi vậy
quá trình hấp phụ cation kim loại ở đây có thể
xảy ra phản ứng trao đổi ion H+ - M2+ (M:
kim loại). Tuy nhiên, ở pH gần bằng 6 bắt đầu
xuất hiện kết tủa Ni(OH)2. Do vậy, lựa chọn
pH hấp phụ tốt nhất đối với ion Ni(II) là trong
khoảng 5 đến 5,5. Giá trị này được sử dụng
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Đối với Cr(VI):
Trong khoảng pH từ 1÷ 2 thì dung lượng hấp
phụ tăng. Khi pH tăng từ 2 ÷ 5 thì dung lượng
hấp phụ của quặng Mn-CB giảm. Điều này có
thể do ở pH thấp Cr(VI) tồn tại chủ yếu dạng
HCrO4- và do đó xảy ra lực hút tĩnh điện giữa
chất hấp phụ tích điện dương và các ion
HCrO4- tích điện âm. Ngược lại, ở pH cao
dung lượng hấp phụ của Mn-CB đối với
Cr(VI) giảm là do sự cạnh tranh giữa CrO42-
với ion OH- trong dung dịch. Vì vậy, chúng
tôi chọn pH = 2 cho các thí nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI), Ni(II) ban
đầu và xác định dung lượng hấp phụ cực đại
Tiến hành sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) với
khối lượng Mn-CB xác định (1g/25mL dung
dịch); pH của các dung dịch được điều chỉnh
đến pH tối ưu như trình bày ở trên; nhiệt độ
phòng (25±10C); thời gian hấp phụ 90 phút;
nồng độ ban đầu các dung dịch Cr(VI) và
Ni(II) khác nhau. Kết quả được trình bày ở
bảng 3 và hình 4.
Các kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hiệu
suất hấp phụ của Mn-CB giảm khi nồng độ
đầu của Cr(VI) và Ni(II) tăng. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với quy luật.
Cũng từ các kết quả thực nghiệm này, dựa
vào phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir dạng tuyến tính (hình 5) ta tính
được dung lượng hấp phụ cực đại của Mn-CB
đối với Cr(VI) là 1,692 mg/g, đối với Ni(II)
là 1,845 mg/g. Kết quả này cho thấy Mn-CB
có khả năng hấp phụ Ni(II) tốt hơn Cr(VI).
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
81
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI) và Ni(II) ban đầu đến hiệu suất hấp phụ của Mn-CB
Cr(VI) Ni(II)
Co
(mg/L)
Ce
(mg/L)
q
(mg/g)
H
(%)
Ce/q
(g/l)
Co
(mg/L)
Ce
(mg/L)
q
(mg/g)
H
(%)
Ce/q
(g/l)
26,20 10,40 0,40 60,32 26,31 25,29 6,71 0,46 73,45 14,46
51,01 24,85 0,65 51,28 38,00 51,82 19,94 0,80 61,52 25,02
74,40 39,79 0,87 46,51 46,00 76,01 35,48 1,01 53,32 35,02
102,80 58,90 1,10 42,71 53,66 102,73 52,58 1,25 48,82 41,93
125,20 78,99 1,16 36,91 68,39 124,68 72,37 1,31 41,95 55,35
153,00 102,94 1,25 32,72 82,24 147,98 91,68 1,41 38,04 65,14
175,00 123,06 1,30 29,68 94,78 173,02 114,40 1,47 33,88 78,06
199,30 145,00 1,36 27,25 106,81 203,18 138,13 1,63 32,01 84,94
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225
C(mg/L)
H
(%
)
20
30
40
50
60
70
80
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225
C(mg/L)
H
(%
)
Hình 4. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
y = 0.5909x + 21.39
R
2
= 0.9976
0
20
40
60
80
100
120
0 50 100 150
y = 0.5419x + 13.999
R2 = 0.991
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150
Hình 5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của Mn-CB đối với Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
Động học hấp phụ Cr(VI), Ni(II)
Bảng 4. Các số liệu hấp phụ Cr(VI) theo thời gian của Mn-CB
t, phút 0 10 20 30 45 60 90 120
Ct, mg/L 51,39 37,51 34,18 31,86 29,02 26,91 24,70 24,62
H, % 0 27,00 33,49 38,01 43,53 47,64 51,93 52,09
qt, mg/g 0 0,35 0,43 0,49 0,56 0,61 0,67 0,67
Theo Lagergren [4], sự hấp phụ có thể xảy ra theo phương trình động học bậc 1:
11k
dt
d
(3.1)
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
82
Nghĩa là, tốc độ hấp phụ tăng theo hàm bậc
nhất của bề mặt tự do 1 (bề mặt chưa bị
hấp phụ)
Vì
e
t
q
q
qt:: dung lượng hấp phụ ở thời điểm t
qe: dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân bằng
thay vào (3.1), ta có:
te qqk
dt
d
1
(3.2 )
Tích phân (3.2) ta được:
ln(qe-qt) = lnqe – k1t (3.3)
(3.3) được gọi là phương trình biểu kiến bậc 1
Lagergren.
Hoặc sự hấp phụ có thể xảy ra theo phương
trình động học bậc 2: 22 1
k
dt
d
(3.4)
Hoặc viết dưới dạng:
ee
t
q
t
qkdt
dq
2
2
1
( 3.5)
Dạng tích phân của phương trình (3.5) là:
eet q
t
qkq
t
2
2
1
(3.6)
(3.6) được gọi là phương trình động học hấp
phụ biểu kiến bậc 2.
Sử dụng kết quả ở bảng 4, xây dựng đồ thị
tương ứng của các phương trình (3.3) và (3.6)
ta nhận được các đồ thị động học biểu kiến
bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với Cr(VI) như
thể hiện trên hình 6.
Từ hình 6 nhận thấy rằng sự hấp phụ Cr(VI)
trên Mn-CB phù hợp với mô hình biểu kiến
bậc 2 khá tốt (R2 >0,99) hơn là mô hình động
học biểu kiến bậc 1 (R2 ~ 0,9).
Tương tự như Cr(VI), Ni(II) cũng được
nghiên cứu trong cùng điều kiện và phương
pháp. Các kết quả về động học hấp phụ đối
với Ni(II) được chỉ ra ở bảng 5.
Sử dụng kết quả ở bảng 5, xây dựng đồ thị
tương ứng của các phương trình (3.3) và (3.6)
ta nhận được các đồ thị động học biểu kiến
bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với Ni(II) như
thể hiện trên hình 7.
y = -0.0262x - 0.0093
R2 = 0.8999
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
lo
g
(q
e-
q
t)
y = 1.3x + 19.772
R2 = 0.9957
0
20
40
60
80
100
120
140
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
t/
q
t
Hình 6. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của Cr(VI) trên Mn – CB
Bảng 5. Các số liệu hấp phụ Ni(II) theo thời gian của Mn-CB
t, phút 0 10 20 30 45 60 90 120
Ct, mg/L 50,88 34,48 30,84 27,82 25,49 23,32 20,43 20,28
H, % 0 32,22 39,39 45,32 49,91 54,16 59,85 60,14
qt, mg/g 0 0,41 0,50 0,58 0,63 0,69 0,76 0,76
Từ hình 7 nhận thấy rằng sự hấp phụ Ni(II) trên Mn-CB cũng xảy ra với động học biểu kiến bậc
2 với độ tin cậy cao (R2 >0,99).
KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu một số đặc trưng của Mn-CB, kết quả nhiễu xạ tia X cho biết trong Mn-CB
mangan oxit tồn tại ở dạng alpha; theo phương pháp BET diện tích bề mặt riêng của Mn-CB là
44 m2/g; đã xác định được điểm đẳng điện của Mn-CB là 6,3.
(a) (b)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
83
Sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB đã được nghiên cứu dưới các điều kiện thí nghiệm khác
nhau. Kết quả thu được:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 90 phút đối với cả Cr(VI) và Ni(II).
- Theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir xác định được dung lượng hấp phụ cực đại đối với
Cr(VI) là 1,692 mg/g; đối với Ni(II) là 1,845 mg/g.
- Trong cùng điều kiện thí nghiệm Mn-CB có khả năng hấp phụ Ni(II) tốt hơn Cr(VI).
- Sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) trên Mn-CB đều tuân theo quy luật động học biểu kiến bậc 2.
y = -0.0235x - 0.0324
R2 = 0.898
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
lo
g
(q
e
-q
t)
y = 1.1604x + 16.107
R2 = 0.9954
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
t/
q
t
Hình 7. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của Ni(II) trên Mn – CB
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Cần, Phạm Hồng Huấn, Trần Anh
Ngoan, Hoàng Đức Ngọc, Nguyễn Hùng Quốc
(1993), Địa chất các mỏ khoáng công nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học mỏ địa chất, Hà Nội.
2. Vũ Thị Hậu, Vũ Ngọc Duy, Cao Thế Hà (2010),
“Khảo sát hoạt tính xúc tác của một số quặng tự
nhiên trong phản ứng ôxi hoá pha lỏng xử lý thuốc
nhuộm hoạt tính”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Viện khoa học & Công nghệ Việt Nam,Tập
48 (2A), tr. 235 – 242.
3. Đỗ Trà Hương (2010), “Nghiên cứu khả năng
hấp phụ ion Cu(II), Ni(II) của than bùn Việt Yên-
Bắc Giang”, Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh
học, Tập 15, tr.150-154.
4. Hà Thị Hồng Hoa, Vũ Trường Thành, Trần Văn
Hùng, Đặng Kim Chi, Nguyễn Hữu Phú (2012),
“Nghiên cứu sự hấp phụ của một số ion kim loại
nặng (Me2+) trên vật liệu bentonit – Phần 2. Động
học hấp phụ”, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, Tập 1
(1), tr. 122-128.
5. Ngô Thị Mai Việt (2013), “Đánh giá khả năng
hấp phụ Fe(III), Cr(VI) của các vật liệu đá ong
biến tính”, Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh học,
Tập 19 (2), tr.23-32.
6. Aghdas Heidari, Habibollah Younesi, Zahra
Mehraban, Harri Heikkinen (2013), “Selective
adsorption of Pb(II), Cd(II), and Ni(II) ions from
aqueous solution using chitosan - MAA
nanoparticles”, International Journal of Biological
Macromolecules, 61, pp. 251 – 263.
7. LiHui Huang, Yuan Yuan Sun, Tao Yang, Li Li
(2011), “Adsorption behavior of Ni(II) on lotus
stalks derived active carbon by phosphoric acid
activatio”, Desalination, 268, pp. 12 – 19
8. V.X.KRAXULIN, biên tập Nguyễn Như Mai
(1981), Sách tra cứu của nhà kỹ thuật địa chất,
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật 70 – Trần
Hưng Đạo, Hà Nội.
9.
(a)
(b)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
84
SUMMARY
RESEARCH ON THE ADSORBABILITY OF Cr(VI) AND Ni (II)
ON CAO BANG MANGANESE ORE
Vu Thi Hau*
College of Education - TNU
This report shows research results of adsorbability of Cr(VI) and Ni(II) of Cao Bang manganese
ore as adsorbent desiccant. Experiments were done with the following parameters: the mass of
absorbent desiccant: 1.0g; the volume of Cr(VI) or Ni(II) solution: 25mL; shaking speed: 200
rounds/minute; time to reach adsorption equilibrium of both above ion were 90 minutes at room
temperature (25±10C). The best adsorption pH for Ni(II) was 5 – 5.5, for Cr(VI) was 2.0. The
result shows that, the adsorption according to model Langmuir adsorption isotherm, the maximum
adsorption capacity of Cao Bang manganese ore for Cr(VI) was 1.692 mg/g and for Ni(II) was
1.845 mg/g.
Key words: adsorption, Cr(VI), Ni(II), Cao Bang manganese ore
Ngày nhận bài:05/9/2014; Ngày phản biện:19/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Trương Thị Thảo – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Tel: 0917 505976, Email: vuthihaukhoahoa@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48363_52279_49201521345513_3939_2046487.pdf