Hàm lượng benzene trong phân đoạn xăng sau khi hidro hóa với xúc tác
Ni/Al2O3-SiO2 đã giảm đáng kể so với phân đoạn xăng chưa hidro hóa. Tuy nhiên chưa đạt
được yêu cầu của xăng thương mại (hàm lượng benzen dưới 1%). Để đạt được phân đoạn xăng
thương mại với hàm lượng benzen cho phép, ta có thể tiến hành trộn phân đoạn xăng đã hidro
hóa trên với các phân đoạn alkylat, izomerizat. Như vậy, pha chất mang Al2O3-SiO2 đã thể hiện
được hoạt tính tốt trong quá trình hidro hóa phân đoạn xăng. Để thu được phân đoạn xăng
với hàm lượng benzen đạt yêu cầu của xăng thương mại, các nghiên cứu tiếp theo về quá
trình hidro hóa phân đoạn xăng có thể tập trung vào việc nghiên cứu cải tiến pha kim loại của
xúc tác Ni/Al2O3-SiO2.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng giảm hàm lượng benzen trong phân đoạn xăng thông qua phản ứng hidro hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIẢM HÀM LƯỢNG BENZEN TRONG PHÂN
ĐOẠN XĂNG THÔNG QUA PHẢN ỨNG HIDRO HÓA
Phan Hồng Phương* , Nguyễn Hoàng Thảo Vi**
TÓM TẮT
Phân đoạn xăng nhẹ từ cụm Reforming xúc tác được sử dụng làm nguyên liệu trong thí
nghiệm này. Phản ứng hidro hóa phân đoạn này được khảo sát tại nhiệt độ và tốc độ khác nhau
(100, 150, 180oC tương ứng 1,2; 1,5 và 2,25 h-1). Xúc tác Ni/Al2O3-SiO2 được sử dụng trong phản
ứng. Các tính chất xúc tác và nguyên liệu được xác định. Phân đoạn xăng nhẹ thu được sau phản
ứng hidro hóa có hàm lượng benzen giảm đáng kể so với nguyên liệu ban đầu.
POSSIBILITY OF REDUCING BENZENE IN GASOLINE BY HYDROGENATION
SUMMARY
In the experiment, the feedstock was light fraction of gasoline from Catalytic reforming
(CCR). Hydrogenation reaction of this fraction was investigated at different temperatures and
speeds (100, 150, 180 oC respect 1,2; 1,5 and 2,25 h-1). The catalyst of Ni/Al2O3-SiO2 was used for
reaction. The properties of catalyst and raw material were determined. The amount of benzene was
reduced considerably compared with one in the feedstock.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Benzene là một chất độc, gây ra nhiều tác
động nguy hại đến sức khỏe con người. Nó ngăn
chặn sự hình thành của tế bào máu trong tủy
xương. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với benzene
có thể gây ra bệnh bạch cầu.
Sự tồn tại của benzen trong khí quyển là
do các nguồn sau:
- Khí thải, khoảng 80-90%.
- Sự hóa hơi của xăng từ các bể chứa,
khoảng 10-20%.
Vận chuyển, giao thông, khoảng 3 - 6%
[1].
Theo quy định mới MSAT II (Mobile
Source Air Toxics): hàm lượng benzen phải
nhỏ hơn 0,62% trong xăng. Do vậy, chúng ta
cần phải tìm ra các giải pháp để loại bỏ benzen
từ xăng dầu nhằm bảo vệ môi trường và sức
khoẻ con người [2]. Hiện nay, ngành công
nghiệp lọc dầu đã sử dụng nhiều phương pháp
để giảm thiểu hàm lượng benzen có trong xăng
[3]. Hai phương pháp chính được sử dụng bao
gồm quá trình hidro hóa và quá trình alkyl hóa.
Trong đó, công nghệ hidro hóa đã được nghiên
cứu và khẳng định vai trò của nó trong quá trình
làm giảm hàm lượng benzen, nhưng đồng thời
chỉ số octane của phân đoạn xăng thu được bị
giảm đi [4]. Quá trình hidro hóa phân đoạn xăng
trong pha khí trên xúc tác cơ sở Ni trên chất
mang Al2O3 đã và đang được nghiên cứu (5).
Việc cải tiến pha kim loại và chất mang sẽ góp
phần vào việc tăng hiệu suất của phản ứng.
* Bộ môn Công nghệ chế biến dầu khí, Khoa Kỹ thuật hóa học, Trường Đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh. Email:
phphuongdk@hcmut.edu.vn; Tel: 0974310760
** Nhà máy sản xuất bioethanol, Dung Quất, Quảng Ngãi
Tạp chí Đại học Công nghiệp
63
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và xúc tác
Công nghệ hidro hóa benzen liên quan
chặt chẽ đến các loại chất xúc tác được sử dụng.
Việc hidro hóa trong pha lỏng rất hiệu quả nếu
sử dụng xúc tác Ni/Al2O3, Pt/Al2O3 hoặc
Rh/Al2O3. Đối với quá trình hydro hóa trong
pha khí có thể sử dụng xúc tác gồm oxit Ni-Cu-
Cr với các tỷ lệ tương ứng 17-40-30%, phần còn
lại là các nguyên tố khác.
Các nguyên liệu được sử dụng trong các
nghiên cứu thực nghiệm là phân đoạn xăng nhẹ
từ quá trình reforming xúc tác có chứa hàm
lượng benzene tương đối cao. Các thông số về
tính chất của phân đoạn được thể hiện trong
bảng 1.1. Xúc tác đơn kim loại được sử dụng là
Ni/Al2O3-SiO2 với các tính chất trong bảng 1.2.
Bảng 1.1. Tính chất nguyên liệu
Bảng 1.2. Tính chất của xúc tác
Nghiên cứu khả năng giảm hàm lượng bezen
64
2.2. Sơ đồ thí nghiệm
Cho vào thiết bị phản ứng (1) 40cm3 xúc
tác. Chất xúc tác được hoạt hóa trong dòng
hidro ở nhiệt độ 400oC trong thời gian 5h. Sau
đó để hệ nguội đến nhiệt độ phản ứng. Nguyên
liệu được cho vào thiết bị phản ứng từ buret (3)
cùng với dòng H2 từ bình đựng H2(6). Tỉ lệ giữa
lưu lượng H2 và nguyên liệu là 200m3 H2/m3
nguyên liệu. Hỗn hợp nguyên liệu và H2 được
cho vào ống phản ứng và đi qua lớp xúc tác theo
hướng từ trên xuống và diễn ra phản ứng hidro
hóa. Phản ứng tỏa nhiệt, làm cho nhiệt độ dòng
sản phẩm đi ra ống phản ứng tăng lên. Dòng sản
phẩm được làm lạnh với nước trong ống ngưng
tụ. Phản ứng được khảo sát tại các vận tốc khác
nhau 1,2 h-1, 1,5 h-1, 2,25 h-1. Vận tốc càng lớn
thì nhiệt độ dòng sản phẩm đi ra khỏi thiết bị
phản ứng càng lớn. Tại mỗi giá trị của vận tốc,
điều chỉnh lưu lượng của bơm nguyên liệu, đợi
cho hệ ổn định, tiến hành thí nghiệm. Sản phẩm
được đem đi phân tích.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả thực nghiệm từ phản ứng hidro
hóa phân đoạn xăng nhẹ từ phân xưởng
reforming xúc tác được trình bày trong bảng 3.1
và 3.2.
Bảng 3.1: Thành phần và tính chất của phân đoạn xăng đã được hidro hóa với vận tốc ω = 1,5 h-1,
nhiệt độ hidro hóa khác nhau
Xăng chưa hidro hóa
Xăng đã hidro hóa
100oC 150oC 180oC
Khối lượng
riêng,g/cm3 0,732 0,733 0,731 0,732
Thành phần % khối lượng % khối lượng % khối lượng % khối lượng
Benzen 6,14 3,9 1,57 0,89
HC thơm 43,94 34,3 19,37 13,09
HC no 79,2 83,9 93,1 96,8
Tính chất Giá trị
COM 83 82,3 79,6 76,8
COR 91,8 86,8 85,2 83,4
Tạp chí Đại học Công nghiệp
65
Bảng 3.2: Thành phần và tính chất của phân đoạn xăng đã được hidro hóa tại nhiệt độ 150oC, vận
tốc khác nhau
Xăng chưa hidro hóa
Xăng đã hidro hóa
ω = 1,2h-1 ω = 1,5h-1 ω = 2,25h-1
Khối lượng riêng,
g/cm3 0,732 0,733 0,731 0,734
Thành phần % khối lượng % khối lượng % khối lượng % khối lượng
Benzen 6,14 1,46 1,57 3,02
HC thơm 43,94 17,47 19,37 26,62
HC no 79,2 97,9 93,1 88,7
Thành phần Giá trị
COM 83 78,2 79,6 80,3
COR 91,8 83,8 85,2 91,4
Trên cơ sở dữ liệu phân tích trên, độ
chuyển hóa của benzen và các sản phẩm thơm
khác ở nhiệt độ phản ứng và vận tốc khối khác
nhau được xác định (Bảng 3.3)
Bảng 3.3: Sự thay đổi của độ chuyển hóa benzen và hidrocacbon thơm trong phản ứng hidro hóa
tại các nhiệt độ phản ứng và vận tốc khác nhau
Vận tốc, h-1 1,2 1,5 2,25
Nhiệt độ, 0C 150 100 150 180 150
Độ chuyển hóa, % khối lượng Giá trị
Benzen 76,22 36,48 74,43 85,50 50,81
HC thơm 60,24 21,94 55,92 70,21 39,42
Từ các bảng 3.1, 3.2, 3.3 rút ra được
những kết luận sau:
Tại vận tốc không đổi, độ chuyển hóa của
benzen và hidrocacbon thơm tăng khi nhiệt độ
phản ứng tăng.
Sự tăng độ chuyển hóa khi nhiệt độ tăng
từ 100-150oC và 150-180oC được giải thích theo
phương diện động học là do vận tốc phản ứng
tăng. Tại nhiệt độ cao, độ chuyển hóa khi tăng
nhiệt độ từ 150-180oC tăng ít hơn độ chuyển
hóa khi tăng nhiệt độ từ 100-150oC, được giải
thích theo phương diện nhiệt động học là do
phản ứng tỏa nhiệt.
Khi nhiệt độ không đổi, độ chuyển hóa
của benzen và độ chuyển hóa tổng của các
hidrocacbon thơm còn lại giảm khi tăng giá trị
vận tốc (hình 3.5). Trên phương diện động học,
độ chuyển hóa benzen giảm khi tăng vận tốc
khối được giải thích là do thời gian lưu giảm.
Nghiên cứu khả năng giảm hàm lượng bezen
66
Hình 3.4: Sự biến đổi của độ chuyển hóa benzen và hidrocacbon thơm tại
ω = 1,5 h-1,nhiệt độ thay đổi
Hình 3.5: Sự biến đổi của độ chuyển hóa benzen và tổng các hidrocacbon thơm khác
tại 150oC, giá trị vận tốc thay đổi
Tạp chí Đại học Công nghiệp
67
Phản ứng hidro hóa benzen thu được với
độ chuyển hóa cao hơn phản ứng hidro hóa tổng
các hidrocacbon thơm khác (hình 3.4, 3.5).
Hàm lượng benzen trong phân đoạn xăng
sau khi hidro hóa với xúc tác Ni/Al2O3-SiO2 đã
giảm đáng kể so với phân đoạn xăng chửa hidro
hóa. Tuy nhiên chưa đạt được yêu cầu của xăng
thương mại (hàm lượng benzen dưới 1%). Phản
ứng hidro hóa xảy ra chủ yếu trên tâm kim loại.
Ni đã chứng tỏ nó là một kim loại thích hợp cho
phản ứng hidro hóa phân đoạn xăng với mục
đích giảm hàm lượng benzen.
Ở cùng nhiệt độ và vận tốc, độ chuyển hóa
của các hidrocacbon thơm khác (hidrocacbon
thơm nặng hơn benzen) nhỏ hơn độ chuyển hóa
của benzen. Đây có thể xem là một yếu tố tích
cực vì phần còn lại của các hidrocacbon thơm
nặng hơn benzen sẽ đảm bảo cho xăng đã hidro
hóa có chỉ số octan cao, khi mà phần lớn các
benzen đã được hidro hóa thành cấu tử có chỉ số
octan thấp hơn. Điều này cũng phù hợp với cơ
sở lý thuyết, vì phân tử benzen ít cồng kềnh hơn
phân tử các hidro cacbon thơm khác, vì vậy khả
năng xảy ra phản ứng hidro hóa của benzen trên
xúc tác là cao hơn.
Chỉ số octan (RON và MON) của phân
đoạn xăng đã hidro hóa nhỏ hơn chỉ số octan
của phân đoạn chưa hidro hóa khoảng 3-6 đơn
vị, do phản ứng no hóa các hidrocacbon thơm.
Hình 3.6: Sự biến đổi chỉ số octan MON của
xăng trong phản ứng hidro hóa tại giá trị
ω = 1,5 h-1, nhiệt độ thay đổi
Hình 3.7: Sự biến đổi chỉ số octan RON của
xăng trong phản ứng hidro hóa tại giá trị
ω = 1,5 h-1, nhiệt độ thay đổi
Tại cùng giá trị vận tốc khối, khi tăng
nhiệt độ thì hàm lượng tổng các hidrocacbon
thơm bao gồm cả benzen giảm, dẫn tới chỉ số
octan của xăng đã hidro hóa giảm.
Nghiên cứu khả năng giảm hàm lượng bezen
68
Hình 3.8: Sự biến đổi chỉ số octan MON của xăng trong phản ứng hidro hóa tại nhiệt độ 150oC,
vận tốc thay đổi.
Hình 3.9: Sự biến đổi chỉ số octan RON của xăng trong phản ứng hidro hóa tại nhiệt độ 150oC, vận
tốc khối thay đổi.
Tại cùng nhiệt độ, khi tăng vận tốc thì
hàm lượng hidrocacbon thơm tổng tăng, do độ
chuyển hóa giảm, dẫn đến xăng thu được có chỉ
số octan cao hơn, nhưng vẫn thấp hơn chỉ số
octan của xăng chưa hidro hóa.
4. KẾT LUẬN
Hàm lượng benzene trong phân đoạn
xăng sau khi hidro hóa với xúc tác
Ni/Al2O3-SiO2 đã giảm đáng kể so với phân
đoạn xăng chưa hidro hóa. Tuy nhiên chưa đạt
Tạp chí Đại học Công nghiệp
69
được yêu cầu của xăng thương mại (hàm lượng
benzen dưới 1%). Để đạt được phân đoạn xăng
thương mại với hàm lượng benzen cho phép, ta
có thể tiến hành trộn phân đoạn xăng đã hidro
hóa trên với các phân đoạn alkylat, izomerizat.
Như vậy, pha chất mang Al2O3-SiO2 đã thể hiện
được hoạt tính tốt trong quá trình hidro hóa
phân đoạn xăng. Để thu được phân đoạn xăng
với hàm lượng benzen đạt yêu cầu của xăng
thương mại, các nghiên cứu tiếp theo về quá
trình hidro hóa phân đoạn xăng có thể tập trung
vào việc nghiên cứu cải tiến pha kim loại của
xúc tác Ni/Al2O3-SiO2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. RONALD (RON) F. COLWELL, 2007, Benzene in Gasoline (Regulations & Remedies).
[2]. R.E. PALMER, RAY SHIPMAN, SHIH-HSIN KAO, 2008, Options for Reducing Benzene
in the Refinery Gasoline Pool, Annual Meeting March 9-11, Manchester Grand Hyatt San
Diego, CA
[3]. XING ENHUI, XIE WENHUA, MU XUHONG, 2011, Advances in Technologies for
Lowering Benzene Content in Gasoline (SINOPEC Research Institute of Petroleum
Processing,Beijing 100083).
[4]. G.C. SUCIU, 1993, Ingineria prelucrării hidrocărburilor, vol 4, Editura Tehnică, Bucureşti,
Romania.
Nghiên cứu khả năng giảm hàm lượng bezen
70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_239_1186.pdf