Nghiên cứu khả năng chảy nhớt, tính chất cơ lý và cấu trúc của vật liệu polyme blend PVC/EVA
EVA có tác dụng tăng cờng khả năng chảy, khả năng gia công và tăng độ dẻo của PVC. Mô
men xoắn và nhiệt độ của polyme blend PVC/EVA (10/90) có DCP lớn hơn so với
polyme blend không có DCP. Độ bền kéo đứt của polyme blend đạt giá trị lớn nhất khi hàm
lợng DCP bằng 0,1%. Độ dn dài khi đứt của polyme blend giảm khi tăng hàm lợng DCP.
DCP giảm kích thớc pha phân tán PVC và làm cho pha này phân bố đồng đều hơn trong pha nền EVA.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng chảy nhớt, tính chất cơ lý và cấu trúc của vật liệu polyme blend PVC/EVA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
295
Tạp chí Hóa học, T. 44 (3), Tr. 295 - 299, 2006
Nghiên cứu khả năng chảy nhớt, tính chất cơ lý và
cấu trúc của vật liệu polyme blend PVC/EVA
Đến Tòa soạn 20-6-2005
Thái Hong, Đỗ Quang Thẩm
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v+ Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
The polymer blends based on plasticized poly(vinylchloride)/ethylene-vinyl acetate copolymer
(PVC/EVA) are prepared by mixing plasticized PVC and EVA in a Haake intermixer. The torque
curves show that the relative melt viscosity of the polymer blends decreases with increasing EVA
content. The G’ modulus also decreases with rising EVA content. The polymer blends of
PVC/EVA exhibit imcompatible effect and the tensile strength of polymer blends is small. The
torque and temperature of the polymer blends of PVC/EVA (10/90, wt/wt) with different DCP
contents are higher than those of the polymer blend without DCP. The tensile strength of the
polymer blend reaches maximum with DCP content of 0.1%wt. The elongation at break of the
polymer blend decreases with increasing DCP content. DCP plays an important role in reduction
of particle size of PVC (disperse phase) and improvement of its dispersion in EVA matrix.
I - Mở đầu
Vật liệu polyme blend đ đợc nghiên cứu
khá phổ biến do vật liệu n(y kết hợp đợc một
số tính chất u việt của các polyme th(nh phần
[1, 2]. Polyme blend polyvinylclorua/copolyme
etylen vinyl axetat (PVC/EVA) có thể kết hợp
đợc tính chất tốt của EVA nh mềm dẻo, bền
xé với tính chất tốt của PVC nh cứng, bền hóa
chất v( cách điện tốt. Tuy nhiên, các polyme
n(y tơng hợp kém hoặc không tơng hợp do sự
khác nhau về cấu tạo, nhiệt độ hóa thuỷ tinh,
nhiệt độ nóng chảy của chúng [3 - 5]. Để tăng
cờng khả năng tơng hợp polyme blend, ngời
ta thờng sử dụng hợp chất thấp phân tử có khả
năng hoạt động hóa nh dicumyl peoxit (DCP)
[1]. Dới tác dụng của nhiệt độ cao trong quá
trình trộn nóng chảy PVC v( EVA, DCP có khả
năng tham gia v(o phản ứng tạo th(nh copolyme
PVC-EVA. Copolyme n(y tăng cờng tơng tác
v( kết dính giữa hai pha polyme.
Công trình n(y nghiên cứu ảnh hởng của
h(m lợng các polyme th(nh phần v( h(m lợng
DCP tới mô men xoắn của polyme blend trong
quá trình trộn nóng chảy, tính chất lu biến, tính
chất cơ lý v( cấu trúc của polyme blend. Từ đó
l(m rõ vai trò của DCP trong việc tăng cờng
các tính chất v( cấu trúc hình thái của polyme
blend PVC/EVA.
II - Thực nghiệm
1. Nguyên liệu
PVC, mác TH-1000 do Nhật Bản sản xuất
có tỷ trọng 1,4 g/cm3. Chất hóa dẻo dioctyl
phtalat (DOP), tỷ trọng 0,986 g/cm3 do H(n
Quốc sản xuất. Dầu đậu n(nh epoxy hóa của
Malayxia có h(m lợng nhóm epoxy 15,2%.
Bari stearat, cacdimi stearat đợc chế tạo tại
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới. Nhựa EVA, có h(m
lợng vinyl axetat 18%, nhiệt độ nóng chảy 90 -
95oC, khối lợng riêng 0,93 g/cm3 do H(n Quốc
chế tạo. DCP ở dạng rắn m(u trắng do hng
Junsei, Nhật Bản sản xuất.
296
2. Chế tạo vật liệu v các phơng pháp
nghiên cứu
- PVC, các chất ổn định nh dầu đậu n(nh
epoxy hóa (3%), bari stearat (1%), cacdimi
stearat (1%) đợc trộn đều cùng với DOP (30%)
(tất cả so với PVC). Sau đó, hỗn hợp PVC đợc
ủ trong tủ có đối lu không khí nóng ở 80oC
trong 2,5 giờ để DOP v( các chất phụ gia thẩm
thấu v(o các đại phân tử PVC. Kết thúc quá
trình ủ thu đợc hỗn hợp bột PVC khô v( tơi.
- Polyme blend từ hỗn hợp PVC v( EVA
(viết tắt l( PVC/EVA) đợc chế tạo tại Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới trên thiết bị trộn nội Haake
(Đức) ở 170oC trong 5 phút với tốc độ trộn 50
vòng/phút. Sau đó mẫu đợc ép phẳng trên máy
ép Toyoseiki (Nhật Bản) ở 200oC. Mô men
xoắn, nhiệt độ của polyme blend theo thời gian
trộn nóng chảy đợc ghi lại nhờ phần mềm
Polylab 3.1.
- Tính chất lu biến của vật liệu đợc xác
định trên thiết bị Bohlin Rheometer C-VOR 150
(Anh) tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới. Mô đun dẻo
(elastic modulus) của vật liệu theo tần số của
ngoại lực đợc ghi lại nhờ một phần mềm kết
hợp [6]. Độ bền kéo đứt v( độ dn d(i khi đứt
của vật liệu đợc xác định theo tiêu chuẩn
ASTM D638 trên máy kéo đứt WMP của Đức
tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới. Cấu trúc của
polyme blend đợc quan sát từ ảnh chụp trên
thiết bị hiển vi điện tử quét Jeol-5300 (Nhật
Bản) với độ phóng đại 1000 lần tại Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới.
III - Kết quả v thảo luận
1. Khả năng chảy nhớt v tính chất lu biến
của polyme blend PVC/EVA
Khả năng gia công của vật liệu polyme
blend đợc đánh giá bởi sự biến đổi mô men
xoắn trong quá trình trộn hợp nóng chảy (blend
hóa) trên thiết bị trộn nội Haake. Mô men xoắn
đặc trng cho độ nhớt chảy tơng đối của vật
liệu. Trong nghiên cứu n(y, nhiệt độ, tốc độ
quay của rôto v( thể tích của vật liệu trong
buồng trộn l( nh nhau cho các mẫu. Nhiệt
lợng cấp cho buồng trộn ở 170oC v( sự quay
của rôto l(m cho EVA v( PVC chảy dần v( đạt
đến trạng thái mô men xoắn ổn định. Hình 1 cho
thấy mô men xoắn của EVA thấp nhất, cao nhất
l( đối với hỗn hợp PVC. Các polyme blend
PVC/EVA có mô men xoắn nằm ở giữa PVC v(
EVA. Mô men xoắn của các polyme blend giảm
dần khi h(m lợng EVA tăng lên [3]. Từ đó cho
thấy EVA có tác dụng tăng cờng khả năng gia
công cho PVC bởi vì sự có mặt của nó đ l(m
giảm năng lợng tiêu tốn cho quá trình chảy của
vật liệu (cơ năng tiêu tốn cho quá trình chảy
đợc tính theo diện tích giới hạn bởi đờng mô
men xoắn v( trục thời gian).
Hình 1: Giản đồ mô men xoắn theo thời gian của các polyme blend PVC/EVA
2. Tính chất lu biến của polyme blend
PVC/EVA
Mô đun dẻo (G’) của vật liệu đợc xác định
bằng cách điều khiển ứng suất tác động v(o vật
liệu ở nhiệt độ phòng. Kết quả ở hình 2 cho thấy
mô đun G’ của các polyme blend PVC/EVA đều
297
Hình 2: Logarit môđun G’ của PVC, EVA v( các polyme blend PVC/EVA
nằm giữa giá trị G’ của PVC v( EVA v( giảm
khi h(m lợng EVA trong polyme blend tăng
lên. Giá trị mô đun G’ của các polyme blend
giảm đi so với PVC chứng tỏ EVA có tác dụng
l(m tăng độ dẻo cho PVC.
3. ảnh hởng của hm lợng polyme thnh
phần tới tính chất cơ lý của polyme blend
PVC/EVA
Bảng 1 cho thấy sự không tơng hợp của
polyme blend PVC/EVA khi xem xét tính chất
cơ lý ở các tỷ lệ khác nhau. Độ dn d(i khi đứt
có giá trị cực tiểu ở 70% PVC v( độ bền kéo đứt
có giá trị cực tiểu ở 50% PVC. Với các polyme
blend có h(m lợng PVC hay EVA khá nhỏ
(10%), tính chất cơ lý của chúng giảm ít hơn so
với polyme có h(m lợng PVC hoặc EVA lớn
hơn. Vì vậy, tỷ lệ PVC/EVA 10/90 (pkl/pkl)
đợc dùng cho các nghiên cứu tiếp theo với các
polyme blend đòi hỏi độ dn d(i khi đứt lớn.
4. ảnh hởng của hm lợng DCP tới quá
trình trộn nóng chảy v tính chất cơ lý của
polyme blend PVC/EVA
Hình 3(a) biểu diễn sự biến đổi mô men
xoắn của polyme blend theo h(m lợng DCP
(thay đổi từ 0,075% đến 0,15%, theo khối lợng
tổng của 2 polyme). Giản đồ mô men xoắn-thời
gian trộn nóng chảy cho thấy mô men xoắn thấp
nhất ứng với polyme blend PVC/EVA (10/90)
không có DCP. Với các mẫu có DCP, mô men
xoắn tăng theo sự tăng của h(m lợng DCP.
Hiện tợng n(y có thể giải thích bởi phản ứng
giữa các gốc PVC v( EVA, giữa các gốc PVC
cũng nh EVA với nhau khi có mặt DCP l(m
tăng khối lợng phân tử cũng nh tăng ma sát
nội của vật liệu. Khi vật liệu polyme blend trong
buồng trộn đạt đến nhiệt độ gần 170oC (ứng với
thời gian 2,2 phút), đờng mô men xoắn của các
polyme blend có DCP bắt đầu tách ra v( tăng
dần lên so với mẫu không có DCP. Nh vậy, có
thể thấy để có phản ứng giữa các gốc tự do nói
trên thì nhiệt độ trộn các polyme phải lớn hơn
170oC.
Bảng 1: Tính chất cơ lý của polyme blend
PVC/EVA
Mẫu PVC/EVA,
pkl/pkl
Độ dn d(i
khi đứt, %
Độ bền kéo
đứt, MPa
100/0 265 23,4
90/10 156 16,8
85/15 100 11,3
80/20 49 7,6
70/30 20 6,6
50/50 263 3,1
30/70 558 5,6
20/80 660 10,1
10/90 683 10,3
0/100 780 13,8
298
Hình 3(b) cho thấy khi tăng h(m lợng DCP
trong polyme blend PVC/EVA, đồng thời với sự
tăng mô men xoắn, nhiệt độ của polyme blend
cũng tăng lên. Khi kết thúc quá trình trộn nóng
chảy 2 polyme (5 phút), chênh lệch nhiệt độ của
mẫu có DCP v( mẫu không có DCP l( 3,2oC,
4,4oC, 7oC tơng ứng với h(m lợng DCP 0,1%,
0,125% v( 0,15%. Sự tăng nhiệt độ của polyme
blend khi có DCP có thể giải thích bởi các phản
ứng giữa các gốc của PVC v( EVA tạo th(nh
các đại phân tử có khối lợng phân tử lớn l(m
tăng ma sát nội trong khối vật liệu. Do đó, nhiệt
độ của polyme blend có DCP tăng lên so với
polyme blend không có DCP.
Hình 3: ảnh hởng của h(m lợng DCP tới mô men xoắn v( nhiệt độ của
polyme blend PVC/EVA (10/90)
Bảng 2 trình b(y kết quả xác định tính chất
cơ lý của các mẫu polyme blend PVC/EVA theo
h(m lợng DCP. Rõ r(ng l( DCP có tác dụng
nâng cao độ bền kéo đứt cho polyme blend, tuy
nhiên nó cũng l(m giảm độ dn d(i khi đứt của
vật liệu n(y. Sự tăng độ bền kéo đứt của polyme
blend l( do phản ứng của các gốc polyme tạo
th(nh copolyme PVC-EVA có vai trò nh một
chất tơng hợp cho 2 polyme PVC v( EVA [3].
Copolyme n(y tăng khả năng tơng tác v( kết
dính giữa 2 pha polyme. Khi h(m lợng DCP =
0,1%, độ bền kéo đứt của polyme blend đạt giá
trị lớn nhất (lớn hơn 37% so với mẫu không có
DCP). Khi h(m lợng DCP > 0,1%, độ bền kéo
đứt của vật liệu có xu hớng giảm dần. Điều n(y
có thể giải thích bởi lợng DCP d có tác dụng
oxi hóa v( phân huỷ đứt mạnh các polyme PVC
v( EVA, do đó l(m giảm độ bền kéo đứt của
polyme blend.
5. ảnh hiển vi điện tử quét của polyme blend
PVC/EVA (10/90)
Hình 4(a) cho thấy trong polyme blend
không có 0,1% DCP, có sự tách pha rõ rệt, pha
PVC phân bố với kích thớc khá lớn (40 - 50
àm) v( không đều trong pha nền EVA. Hình
4(b) cho thấy DCP tăng khả năng phân tán của
pha PVC trong pha nền EVA. PVC phân tán
trong pha nền EVA với kích thớc nhỏ hơn (1 -
12 àm) v( đồng đều hơn. Điều n(y có thể giải
thích bởi DCP đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo th(nh chất tơng hợp tại chỗ PVC-g-
EVA, nhờ đó PVC phân tán v(o pha nền EVA
tốt hơn.
Bảng 2: Sự phụ thuộc tính chất cơ lý của polyme
blend PVC/EVA (10/90) v(o h(m lợng DCP
H(m lợng
DCP, %
Độ dn khi
đứt, %
Độ bền kéo
đứt, MPa
0,000 683 10,3
0,050 650 11,4
0,075 650 13,9
0,100 567 14,1
0,125 550 13,5
0,150 369 11,4
299
(a) (b)
Hình 4: ảnh hiển vi điện tử quét của polyme blend
PVC/EVA (10/90) không có (a) v( có 0,1% DCP (b)
IV - Kết luận
EVA có tác dụng tăng cờng khả năng chảy,
khả năng gia công v( tăng độ dẻo của PVC. Mô
men xoắn v( nhiệt độ của polyme blend
PVC/EVA (10/90) có DCP lớn hơn so với
polyme blend không có DCP. Độ bền kéo đứt
của polyme blend đạt giá trị lớn nhất khi h(m
lợng DCP bằng 0,1%. Độ dn d(i khi đứt của
polyme blend giảm khi tăng h(m lợng DCP.
DCP giảm kích thớc pha phân tán PVC v( l(m
cho pha n(y phân bố đồng đều hơn trong pha
nền EVA.
Công trình n+y đHợc ho+n th+nh với sự hỗ
trợ kinh phí của Hội đồng Khoa học Tự nhiên.
Ti liệu tham khảo
1. S. Chattopadhyay, T. K. Chaki, Anil K.
Bhowmick. J. Appl. Polym. Sci., Vol. 79,
1877 - 1889 (2002).
2.
3. R. Pena, M. Hidalgo, C. Mijangos. J. Appl.
Polym. Sci., Vol. 75, 1003 - 1312 (2002).
4. Lloyd. M. Robeson, Robert. A. Berner. J.
Polym. Sci., Part B. Polymer Physics, Vol.
39, 1093 - 1106 (2001).
5. S. Ray Chowdhury and C. K. Das. Polym.
Plast. Technol. Eng. 40(1), 23 - 28 (2001).
6. Marianna Kontopoulou, Leo C. Huang,
Jennifer A. Lee. Adv. Polym. Technol.,
Vol. 22, No. 3, 209 - 217 (2003).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_129_6373.pdf