This paper reports the surveyed results about the impacts of the complex La(Gln)3(NO3)3.4H2O
and complex La(Leu)3(NO3)3 to soya sprouts’ development and their antibacterial ability against
the two bacteria: Escherichia ecoli and staphylococcus. Impacts of the complex
La(Gln)3(NO3)3.4H2O to the development of soya sprouts were studied under the concentration
range of 50 ÷ 250 ppm. The experimental results show that under the concentration range of 50 ÷
100 ppm, the complexes can stimulate the soya sprouts’ development, however, under the
concentration range of 150 ÷ 250 ppm, they can restrict the development of soybean. The
complexes stimulate the development of soybean sprouts less than ligands while metal ions restrict
the development of soybean spouts. Impacts of the complexes La(Leu)3(NO3)3 were studied under
the concentration range from 60 ÷ 300 ppm. The experimental results show the complexes may
restrict the development of soya sprouts, this restriction increases depending on the concentration
range. The complexes restrict soya sprouts less than ligands, but better than metal ions. At the
concentration range of 50,000 μg / ml, both of two complexes have antibacterial activities against
the bacteria: Escherichia coli and staphylococcus. The resistant ability against bacteria of the two
complexes is not significantly different.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hoạt tính sinh học phức chất của Lantan với l-glutamin và l-lơxin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hữu Thiềng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 3 - 8
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC PHỨC CHẤT
CỦA LANTAN VỚI L-GLUTAMIN VÀ L-LƠXIN
Lê Hữu Thiềng, Vũ Thị Ngọc Thuỷ, Nguyễn Thị Thu Huyền
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này thông báo kết quả khảo sát ảnh hưởng của phức La(Gln)3(NO3)3.4H2O và phức
La(Leu)3(NO3)3 đến sự phát triển mầm của hạt đỗ tương và khả năng kháng khuẩn của chúng đối
với hai vi khuẩn: escherichia coli, staphylococcus. Ảnh hưởng của phức chất
La(Gln)3(NO3)3.4H2O đến sự phát triển mầm của hạt đỗ tương được nghiên cứu trong khoảng
nồng độ từ 50 ÷ 250 ppm. Kết quả thực nghiệm cho thấy từ nồng độ 50 ÷ 100 ppm, phức chất có
tác dụng kích thích, từ 150 ÷ 250 ppm lại ức chế sự phát triển mầm hạt đỗ tương. Phức chất kích
thích sự phát triển mầm hạt đỗ tương kém hơn so với phối tử, còn ion kim loại thì ức chế sự phát
triển mầm hạt đỗ tương. Ảnh hưởng của phức chất La(Leu)3(NO3)3 được nghiên cứu trong khoảng
nồng độ từ 60 ÷ 300 ppm. Kết quả thực nghiệm cho thấy phức chất có tác dụng ức chế sự phát
triển mầm hạt đỗ tương, sự ức chế tăng theo nồng độ và phức chất có tác dụng ức chế kém hơn
phối tử, tốt hơn ion kim loại. Ở nồng độ 50.000 µg/ml cả hai phức chất đều có hoạt tính kháng
khuẩn đối với vi khuẩn escherichia coli và staphylococcus. Khả năng kháng khuẩn của hai phức
chất khác nhau không đáng kể.
Từ khóa: Phức chất, lantan, glutamin, lơxin, hoạt tính sinh học
MỞ ĐẦU*
Các phức chất của nguyên tố đất hiếm
(NTĐH) với các aminoaxit đã được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau (công nghệ
sinh học, nông nghiệp, y dược,)[3, 4]. Các
kết quả nghiên cứu khẳng định phức chất của
nguyên tố đất hiếm với aminoaxit được dùng
làm chất xúc tác tách AND, ARN [2], có hoạt
tính thuốc [5]. Trong bài báo này, chúng tôi
thông báo kết quả khảo sát ảnh hưởng của
phức chất tạo bởi lantan với l-glutamin, lantan
với l- lơxin đến sự phát triển mầm của hạt đỗ
tương và hoạt tính kháng khuẩn của chúng
đối với một số vi khuẩn gây bệnh.
THỰC NGHIỆM
1. Điều chế phức chất của lantan với
l-glutamin, với l-lơxin
Trộn La(NO3)3 với l-glutamin (Gln) hoặc l-
lơxin (Leu) theo tỉ lệ mol là 1:3. Sau đó hoà
tan hỗn hợp trên bằng dung dịch nước etanol
theo tỉ lệ thể tích là 1:1. Đun cách thuỷ hỗn
hợp phản ứng ở nhiệt độ 50 ÷ 600C. Thỉnh
thoảng thêm vào hỗn hợp phản ứng một
lượng xác định etanol tuyệt đối. Khi nước
*
Tel: 0982859002
trong hỗn hợp phản ứng còn một lượng tối
thiểu thì ngừng đun, để nguội. Các tinh thể
phức rắn tách ra ở pH 6 ÷ 6,5. Lọc rửa phức
rắn thu được bằng etanol tuyệt đối và bảo
quản trong bình hút ẩm [1].
Bằng các phương pháp phân tích hóa học cho
thấy các phức chất thu được có thành phần
tương ứng với công thức
La(Gln)3(NO3)3.4H2O và La(Leu)3(NO3)3. Các
phức chất tan tốt trong nước, kém tan trong các
dung môi hữu cơ như etanol, axeton,
2. Khảo sát ảnh hưởng của phức chất
La(Gln)3(NO3)3.4H2O đến sự phát triển
mầm của hạt đỗ tương
Phương pháp thí nghiệm: Chọn 6 mẫu hạt đỗ
tương, mỗi mẫu 50 hạt kích thước tương đối
đồng đều (Khối lượng 11,87 ± 0,01 g). Ngâm
hạt trong các dung dịch phức chất có nồng độ
50, 100, 150, 200, 250 ppm (mẫu so sánh
ngâm trong nước cất). Thể tích mỗi dung dịch
phức chất và nước cất đem ngâm là 100 ml.
Sau thời gian 24 giờ vớt ra và ủ hạt trong cốc
cỡ 500 ml, được lót dưới và đậy trên bằng
giấy lọc. Các dung dịch ngâm được thu hồi để
tưới lại lần sau. Hàng ngày tưới hạt bằng các
dung dịch phức và nước cất theo thứ tự các
mẫu, ngày tưới 3 lần, mỗi lần khoảng 30 phút.
Lê Hữu Thiềng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 3 - 8
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Sau khi mầm hạt phát triển được số ngày tuổi
nhất định, đem đo độ dài thân mầm và rễ của
từng cây trong các mẫu thí nghiệm. Kết quả
được trình bày ở bảng 1, hình 1.
Từ kết quả bảng 1, hình 1 cho thấy: trong
khoảng nồng độ khảo sát của phức chất
50÷250 ppm, từ nồng độ 50 ÷ 100 ppm phức
chất kích thích sự phát triển mầm của hạt đỗ
tương, sự kích thích thể hiện rõ ở nồng độ
100 ppm; còn từ nồng độ 150 ÷ 250 ppm lại
ức chế sự phát triển mầm, sự ức chế tăng theo
nồng độ.
3. So sánh ảnh hưởng của phức chất, ion
kim loại và phối tử Gln đến sự phát triển
mầm của hạt đỗ tương
Tiến hành thí nghiệm như 2, mẫu nghiên cứu
ngâm trong các dung dịch: dung dịch phức
La(Gln)3(NO3)3.4H2O nồng độ 100 ppm,
dung dịch La(NO3)3 nồng độ 100 ppm và
dung dịch Gln nồng độ 300 ppm. Kết quả
được trình bày ở bảng 2, hình 2.
Bảng 1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ phức chất La(Gln)3(NO3)3.4H2O
đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 50 100 150 200 250
Thời gian (ngày) 4
d T (cm) 3,10 3,15 3,36 2,93 2,58 2,41
d R (cm) 2,37 2,40 2,55 2,23 1,93 1,77
AT (%) 100 101,61 108,39 94,52 83,23 77,74
AR (%) 100 101,27 107,59 94,09 80,52 73,75
n 7
n: độ lặp lại; d T: là độ dài trung bình của thân mầm đỗ tương; d R : là độ dài trung bình của rễ mầm đỗ
tương; AT là % độ dài thân so với đối chứng; AR là % độ dài rễ so với đối chứng;
AT, AR =
X
SS
d
d
.100
d SS: Độ dài trung bình thân, rễ của mầm đỗ tương ở mẫu so sánh (đối chứng).
d X: Độ dài trung bình thân, rễ của mẫu xử lý.
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ phức chất La(Gln)3(NO3)3.4H2O đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 50 100 150 200 250
Lê Hữu Thiềng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 3 - 8
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Hình 2. Ảnh hưởng của phức chất, phối tử và ion kim loại đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
1 2 3 4
H2O Gln La(Gln)3(NO3)3.4H2O La(NO3)3
Bảng 2. Kết quả so sánh ảnh hưởng của phức La(Gln)3(NO3)3.4H2O, Gln và La(NO3)3
đến sự phát triển mầm của hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4
Dung dịch H2O Gln La(Gln)3(NO3)3.4H2O La(NO3)3
Nồng độ (ppm) - 300 100 100
Thời gian (ngày) 4
d T (cm) 3,10 3,53 3,36 2,90
d R (cm) 2,37 2,64 2,43 1,97
AT (%) 100 113,87 108,39 93,55
AR (%) 100 111,39 102,53 82,08
Từ kết quả ở bảng 2, hình 2 cho thấy phức
chất và phối tử đều kích thích sự phát triển
mầm hạt đỗ tương, phức chất có tác dụng kích
thích sự phát triển mầm đỗ tương kém hơn
phối tử, ion kim loại ức chế sự phát triển
mầm hạt đỗ tương.
4. Khảo sát ảnh hưởng của phức chất
La(Leu)3(NO3)3 đến sự phát triển mầm của
hạt đỗ tương
Tiến hành thí nghiệm như 2.2 với các dung
dịch phức chất có nồng độ 60, 120, 180, 240,
300 ppm. Kết quả được trình bày ở bảng 3,
hình 3.
Từ kết quả ở bảng 3, hình 3 cho thấy phức
chất có tác dụng ức chế sự phát triển mầm của
hạt đỗ tương. Sự ức chế làm giảm chiều cao
của mầm và độ dài của rễ. Trong khoảng
nồng độ khảo sát từ 60 ÷ 300 ppm, phức chất
có tác dụng ức chế sự phát triển mầm của hạt
đỗ tương. Sự ức chế rõ rệt ở nồng độ 120 ppm
và tăng theo nồng độ.
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ phức chất La(Leu)3(NO3)3
đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 60 120 180 240 300
Thời gian (ngày) 4
d T (cm)
3,07 2,84 2,46 2,27 2,05 1,82
d R (cm)
2,34 2,2 1,78 1,61 1,42 1,25
AT (%) 100 92,51 80,13 73,94 66,78 59,28
AR (%) 100 94,02 76,07 68,80 60,68 53,42
N 7
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ phức chất La(Leu)3(NO3)3 đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Lê Hữu Thiềng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 3 - 8
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 60 120 180 240 300
5. So sánh ảnh hưởng của phức chất , ion
kim loại và phối tử Leu đến sự phát triển
mầm của hạt đỗ tương
Đã tiến hành như thí nghiệm 2.2, mẫu nghiên
cứu ngâm trong các dung dịch:
Dung dịch phức La(Leu)3(NO3)3 nồng độ 120
ppm, dung dịch La(NO3)3 nồng độ 120 ppm
và dung dịch Leu nồng độ 360 ppm. Các kết
quả được trình bày ở bảng 4, hình 4.
Từ kết quả ở bảng 4, hình 4 cho thấy, cũng
như phức chất, phối tử và ion kim loại có tác
dụng ức chế sự phát triển mầm của hạt đỗ
tương. Phức chất có tác dụng ức chế kém hơn
phối tử và tốt hơn ion kim loại.
6. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các
phức chất
Chúng tôi tiến hành thử khả năng kháng
khuẩn của các phức chất
La(Gln)3(NO3)3.4H2O, La(Leu)3(NO3)3 đối
với hai vi khuẩn:
Vi khuẩn staphylococcus (khuẩn gam dương)
Vi khuẩn escherichia coli (khuẩn gam âm).
Mẫu nghiên cứu được tiến hành ở phòng Vi
sinh - Trường Đại học Y - Dược - Đại học
Thái Nguyên.
Các chủng khuẩn được nuôi cấy trong môi
trường Mueller-Hinton-Aga, bằng phương
pháp khuếch tán trong thạch (kỹ thuật giếng
thạch). Kết quả được chỉ ra ở bảng 5, hình 5.
Ở bảng 5, hình 5:
Mẫu 1, 3: La(Gln)3(NO3)3.4H2O; Mẫu 2,4:
La(Leu)3(NO3)3
Từ kết quả ở bảng 5, hình 5 cho thấy ở nồng
độ khảo sát là 50 000 µg/ml, các phức chất có
tác dụng kháng khuẩn với hai loại vi khuẩn
Escherichia coli và Staphylococcus. Khả năng
kháng khuẩn của hai phức chất khác nhau
không đáng kể.
Bảng 4. Kết quả so sánh ảnh hưởng của phức La(Leu)3(NO3)3, La(NO3)3 và Leu
đến sự phát triển mầm của hạt đỗ tương
Mẫu 1 2 3 4
Dung dịch H2O La(Leu)3(NO3)3 La(NO3)3 Leu
Nồng độ (ppm) - 120 120 360
Thời gian (ngày) 4
d T (cm)
3,07 2,46 2,68 2,31
d R (cm)
2,34 1,78 1,94 1,63
AT (%) 100 80,13 87,30 75,24
AR (%) 100 76,07 82,91 69,66
n 7
Hình 4. Ảnh hưởng của phức chất, phối tử và ion kim loại đến sự phát triển mầm hạt đỗ tương
Bảng 5. Tác dụng kháng khuẩn của các phức chất ở nồng độ 50 000 µg/ml
Mẫu Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
Lê Hữu Thiềng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 3 - 8
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Escherichia coli Staphylococcus
La(Gln)3(NO3)3.4H2O 21 29
La(Leu)3(NO3)3 18 30
Hình 5. Kết quả thử nghiệm kháng khuẩn của phức chất với vi khuẩn Escherichia coli
(ảnh bên trái) và vi khuẩn Staphylococcus (ảnh bên phải)
KẾT LUẬN
Ion La
3+
cũng như các phức chất của nó
với L-glutamin và L-lơxin có ảnh hưởng đến
sự phát triển mầm của hạt đỗ tương.
1. Trong khoảng nồng độ 50 ÷ 100 ppm phức
chất La(Gln)3(NO3)3.4H2O kích thích sự phát
triển mầm của hạt đỗ tương, và thể hiện rõ ở
nồng độ 100 ppm. Mức độ kích thích của
phức chất kém phối tử, còn ion kim loại ức
chế sự phát triển mầm hạt đỗ tương. Sự kích
thích của phức chất làm tăng độ dài thân và rễ
của mầm đỗ tương.
2. Trong khoảng nồng độ từ 60 ÷ 300 ppm,
phức chất La(Leu)3(NO3)3 có tác dụng ức chế
sự phát triển mầm của hạt đỗ tương, nồng độ
ức chế rõ rệt là 120 ppm. Sự ức chế làm giảm
độ dài thân và rễ của mầm đỗ tương. Sự ức
chế tăng dần theo nồng độ. Mức độ ức chế
của phức chất kém hơn phối tử và tốt hơn ion
kim loại.
3. Ở nồng độ 50 000 µg/ml các phức chất
La(Gln)3(NO3)3.4H2O, La(Leu)3(NO3)3 đều có
hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn
Escherichia coli và Staphylococcus. Từ
những kết quả thu được, chúng tôi cho rằng
các phức chất của lantan với Gln và Leu là có
hoạt tính thuốc, có triển vọng để nghiên cứu
ứng dụng chúng trong sinh học và y dược.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Indrasenan P, Lakshmy M (1997).
Synthesis and infrared spectral studies of
some lanthanide complexes with leucine,
Indian Journal of Chemistry. Vol 36A, P. 998
– 1000.
[2]. Julia Torres, Carlos Kremer, Helena
Pardo,(2003). Preparation and crystal
structure of new Samarium complexes with
glutamic acid. Journal of Molecular Structure
660, P. 99 – 106.
[3]. P.H. Brown etal (1990). Rare earth
elements biological system hand book on the
physics and chemistry or rare earth. Vol. 13,
P. 432 – 450.
[4]. R. Celia Carubelli, Ana M.G.Massabni
and Sergio R (1997). de A Leite. J. Braz.
Chem. Soc. Vol. 8, No. 6, P. 597 -602.
[5]. Yang Zupei, Zhang Banglao, YuYueying,
Zhang Hongyu (1998). Synthesis and
characterazation on solid compounds of L –
histidine with light rare earth chlorides. Vol.
26, No. 1, P 57 – 59.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
SUMMARY
STUDY OF BIOLOGICAL ACTIVITY OF THE COMPLEXES OF LATHANIDE
WITH L-GLUTAMINE AND L-LEUCINE
Le Huu Thieng
*
, Vu Thi Ngoc Thuy, Nguyen Thi Thu Huyen
College of Education – Thai Nguyen University
This paper reports the surveyed results about the impacts of the complex La(Gln)3(NO3)3.4H2O
and complex La(Leu)3(NO3)3 to soya sprouts’ development and their antibacterial ability against
the two bacteria: Escherichia ecoli and staphylococcus. Impacts of the complex
La(Gln)3(NO3)3.4H2O to the development of soya sprouts were studied under the concentration
range of 50 ÷ 250 ppm. The experimental results show that under the concentration range of 50 ÷
100 ppm, the complexes can stimulate the soya sprouts’ development, however, under the
concentration range of 150 ÷ 250 ppm, they can restrict the development of soybean. The
complexes stimulate the development of soybean sprouts less than ligands while metal ions restrict
the development of soybean spouts. Impacts of the complexes La(Leu)3(NO3)3 were studied under
the concentration range from 60 ÷ 300 ppm. The experimental results show the complexes may
restrict the development of soya sprouts, this restriction increases depending on the concentration
range. The complexes restrict soya sprouts less than ligands, but better than metal ions. At the
concentration range of 50,000 μg / ml, both of two complexes have antibacterial activities against
the bacteria: Escherichia coli and staphylococcus. The resistant ability against bacteria of the two
complexes is not significantly different.
Key words: complexes, lanthanum, glutamine, leucine, biological activity
*
Tel: 0982859002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32451_36009_882012997nghiencuuhoattinhsinhhoc_6861_2052804.pdf