Carotid atherosclerosis is a risk high factor for cerebral stroke. However, research on the
morphology and function of the common carotid artery outside the skull by Doppler ultrasound in
patients with cerebral infarction have not been interested in Vietnam.
In this study, 50 stranded people (male 33, female 17), cerebral infarction (group of patients) with
an average age of 71.2 ± 10.1 years were diagnosed with cerebral infarction identified clinically
and by shooting computerized tomography or magnetic resonance imaging, and 20 patients (13
male, 7 female) with no risk factors for atherosclerosis scene, no signs of cerebral infarction
equivalent age is: 68 5 ± 10.46 years. Both groups are Doppler common carotid artery. Results of
the study showed:
- Thickness of the internal medium average opening on the right and left common carotid artery
disease group (respectively: 1.26 ± 0.62, 1.24 ± 0,51mm) compared with the control group
(respectively were: 0.79 ± 0.23, 0.78 ± 0.21 mm) with statistical significance (p <0.05)
- The degree of elasticity, systolic velocity (Vs) and diastolic velocity (Vd) of the common carotid
artery left and right (respectively: 0.65 ± 0,27mm; 56.61 ± 15,09cm / s; 15.22 ± 5.63 cm / s and
0.67 ± 0,30mm; 57.74 ± 16.09 cm / s; 15.62 ± 5.77 cm / s) lower than the control group
(respectively: 0.70 ± 0,22mm; 71.06 ± 19,55cm / s; 19.02 ± 7.82 cm / s and 0.74 ± 0.32 mm; 69.52
± 20,29cm / s;
18.72 ± 7.06 cm / s) with statistical significance (p <0.05).
- The resistance index (RI) of the common carotid artery and left to the patient group
(respectively: 0.73 ± 0.02 and 0.74 ± 0.07) than just the common carotid artery RI of the right and
left the control group (respectively: 0.69 ± 0.07 and 0.68 ± 0.08) had a statistically significant (p
<0.05).
Conclude: there is a rather high internal medium thickness average opening and RI indices in
patients with cerebral infarction compared with the control group with statistical significance (p
<0.05).
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hình thái và chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler trên bệnh nhân nhồi máu não - Nguyễn Trọng Hiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
155
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH CẢNH
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Nguyễn Trọng Hiếu, Đặng Đức Minh*
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Vữa xơ động mạch cảnh (ĐMC) là một yếu tố nguy cơ cao đột quỵ não (ĐQN). Tuy nhiên, nghiên
cứu về hình thái và chức năng ĐMC ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não
(NMN) còn chưa được quan tâm ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, 50 bệnh nhân (nam 33, nữ 17) NMN (nhóm bệnh) có độ tuổi trung bình
(TB) là 71,2 ± 10,1 năm được chẩn đoán xác định NMN bằng lâm sàng và bằng chụp cắt lớp vi
tính (CLVT: computed tomography) hoặc tạo ảnh cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance
imaging) và 20 bệnh nhân (nam 13, nữ 7) không có các yếu tố nguy cơ vữa xơ ĐMC, không có
dấu hiệu NMN có độ tuổi tương đương là: 68,5 ± 10,46 năm. Cả hai nhóm được siêu âm Doppler
ĐMC chung (ĐMCC). Kết quả của nghiên cứu cho thấy:
- Độ dày nội trung mạc (NTM) TB ở bên phải và trái ĐMCC của nhóm bệnh (lần lượt là: 1,26 ±
0,62, 1,24 ± 0,51mm) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,79 ± 0,23, 0,78 ± 0,21 mm) có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05)
- Mức độ co giãn, vận tốc tâm thu (Vs) và vận tốc tâm trương (Vd) của ĐMCC phải và trái (lần
lượt là: 0,65 ± 0,27mm; 56,61 ± 15,09cm/s; 15,22 ± 5,63 cm/s và 0,67 ± 0,30mm; 57,74 ± 16,09
cm/s; 15,62 ± 5,77 cm/s) thấp hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,70 ± 0,22mm; 71,06 ±
19,55cm/s; 19,02 ± 7,82 cm/s và 0,74 ± 0,32 mm; 69,52 ± 20,29cm/s; 18,72 ± 7,06 cm/s) có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Chỉ số sức cản (RI: resistance index) của ĐMCC phải và trái của nhóm bệnh (lần lượt là: 0,73 ±
0,02 và 0,74 ± 0,07) cao hơn chỉ số RI của ĐMCC phải và trái của nhóm chứng (lần lượt là: 0,69 ±
0,07 và 0,68 ± 0,08) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tóm lại: có sự tăng khá cao độ dày NTMTB và chỉ số RI ở bệnh nhân đột quỵ NMN so với nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Từ khóa: Vữa xơ động mạch cảnh (ĐMC), đột quỵ nhồi máu não (NMN).
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế đã
kéo theo lối sống ít vận động và ăn nhiều
năng lượng đã làm gia tăng bệnh lý đột quỵ
não (ĐQN) trên phạm vi toàn thế giới. Ở Hoa
Kỳ, trung bình hằng năm có khoảng 700.000
người bị ĐQN, trong đó 500.000 người là
mới mắc, 200.000 người bị tái phát và tử
vong khoảng 200.000 người. Ở Việt Nam, từ
năm 1995 trở lại đây, nhiều nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ bị ĐQN hằng năm tăng cao [1], [2],
[20]. ĐQN bao gồm chảy máu não, xuất huyết
dưới nhện, nhồi máu não (NMN). Trong đó tỷ
lệ NMN là cao nhất (chiếm khoảng 80%),
trong NMN thì nhồi máu động mạch não giữa
là thường gặp.
Động mạch cảnh (ĐMC) có chức năng tưới
máu cho phần lớn các tổ chức của các bán cầu
*
Tel: 0989 424781
đại não. Khi có những thay đổi gây hẹp lòng
ĐMC, tình trạng tưới máu não sẽ suy giảm,
nó có thể trực tiếp trở thành yếu tố nguy cơ đe
dọa hay gây nên bệnh lý NMN. Nhiều nghiên
cứu trước đây đã dùng siêu âm Doppler đánh
giá hình thái và chức năng ĐMC để tiên
lượng yếu tố nguy cơ ĐQN [4], [5], [7], [8].
Siêu âm động mạch cảnh là một xét nghiệm
không xâm nhập, an toàn, dễ thực hiện giúp
phát hiện và chẩn đoán sớm tổn thương xơ
vữa động mạch, góp phần rất lớn trong chẩn
đoán căn nguyên bệnh sớm và chính xác [15].
Tuy nhiên, nghiên cứu biến đổi hình thái và
chức năng ĐMC đoạn ngoài sọ trên siêu âm
Doppler ở bệnh nhân NMN ở Việt Nam chưa
được quan tâm nhiều. Xuất phát từ lý do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các
mục tiêu sau: Nghiên cứu biến đổi hình
thái và chức năng ĐMC bằng siêu âm
Doppler ở bệnh nhân NMN.
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
156
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh:
Gồm 50 bệnh nhân NMN được chẩn đoán
bằng khám lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính
(CLVT: computed tomography) hoặc tạo ảnh
cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance
imaging) sọ não.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm bệnh:
- Tiêu chuẩn lâm sàng:
- Dựa theo định nghĩa về ĐQN của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO: World Heath
Organization) (1990) [1].
- Dựa vào đặc điểm lâm sàng:
+ Khởi đầu đột ngột, cấp tính và nặng dần.
+ Dấu biểu hiện tổn thương thần kinh khu trú.
+ Các triệu chứng tồn tại > 24 h.
+ Không do chấn thương.
- Tiêu chuẩn cận lâm sàng:
- Chụp CLVT hoặc MRI sọ não: thời gian từ
ngày thứ 3 đến thứ 7 sau bị ĐQN cho thấy
điển hình của hình ảnh tổn thương kiểu NMN
ở khu vực tưới máu của động mạch não.
Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh:
- ĐQN do bệnh lý từ tim.
- ĐQN chưa rõ nguyên nhân
- ĐQN của một số bệnh cấp cứu khác.
- Đột quỵ não mà những bệnh nhân không
hợp tác nghiên cứu.
Nhóm chứng
Gồm 20 bệnh nhân không có bệnh lý NMN
có phân bố độ tuổi và giới tương đương đã
điều trị với các bệnh thông thường của bệnh
lý về tim mạch cùng thời điểm với nhóm bệnh
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân
tích so sánh nhóm chứng
Nội dung nghiên cứu:
Chẩn đoán nhồi máu não:
NMN được chẩn đoán xác định khi đáp ứng
2 tiêu chí chẩn đoán về lâm sàng và qua chụp
CLVT hoặc chụp MRI.
- Về lâm sàng:
+ Liệt nửa người, rối loạn ý thức, rối loạn
ngôn ngữ, rối loạn cảm giác, liệt dây thần
kinh VII trung ương, rối loạn cơ tròn, co giật
kiểu động kinh.
+ Đánh giá tri giác dựa vào thang điểm
Glasgow.
+ Mức độ liệt lượng giá qua thang điểm
HENRY.
- Hình ảnh NMN: phải nhìn thấy ổ tổn thương.
+ Trên chụp CLVT sọ não: Các dấu hiệu
sớm: xóa mờ nhân đậu; dấu mất dải đảo; mất
rãnh cuộn não; dấu hiệu động mạch não giảm
đậm độ.
- Hình ảnh NMN điển hình: ổ giảm tỷ trọng
thuần nhất, phù hợp với vùng phân bố của
một mạch máu não. Khu vực giảm tỷ trọng sẽ
thay đổi theo thời gian
- Tuần thứ nhất: giảm đậm độ bờ không rõ;
tuần thứ 2: bờ giảm đậm độ thu nhỏ dần; sau
1 tháng diện giảm đậm độ thu nhỏ dần.
+ Trên MRI: Giai đoạn cấp: giảm tín hiệu
trên T1 (màu đen) ở vùng vỏ não, dưới vỏ hay
nhân đậu. Trên T2 biểu hiện vùng tăng tín
hiệu (màu trắng), không thay đổi tín hiệu khi
tiêm chất tương phản từ. Giai đoạn bán cấp
(sau 1 tuần): giảm tín hiệu trên T1, tăng tín
hiệu trên T2 có thể làm tăng tín hiệu khi tiêm
chất tương phản từ.
Giai đoạn mãn tính (trên 1 tháng): giảm tín
hiệu mạnh T1 tăng mạnh T2
Đánh giá siêu âm ĐMC chung (ĐMCC)
- Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới
chổ chia ĐMC trong và ngoài 1cm. Đơn vị là
mm [4], [10].
- Đo độ dày nội trung mạc (NTM) bằng siêu
âm 2D cắt dọc ĐMCC.
+ Đánh giá độ NTM ĐMCC theo hướng dẫn
Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch Châu Âu
năm 2003 [11].
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
157
. Bình thường: khi độ dày NTM < 0,9 mm.
. Tăng độ dày NTM: khi độ dày NTM 0,9 -
1,5 mm.
. Có mảng vữa xơ (MVX): khi độ dày NTM >
1,5 mm.
+ Độ đày mảng vữa xơ: theo Hội tăng huyết
áp Châu Âu/Hội tim mạch Châu Âu năm
2003 là > 1,5 mm [11].
+ Trên siêu âm phổ sóng doppler.
- Đo vận tốc tâm thu Vs (peak systole
velocity) đo tại đỉnh sóng tâm thu đơn vị
(cm/s).
- Đo vận tốc tâm trương Vd (end diastole
velocity) đo tại đỉnh sóng dội đơn vị (cm/s).
- Chỉ số sức cản (RI: resistance index) tính
toán trên theo công thức: RI= (Vs-Vd)/Vs
Xử lý số liệu: Các dữ liệu được xứ lý bằng
thuật toán thống kê y sinh học bằng phần
mềm SPSS 16.0 trên máy vi tính cá nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Chỉ tiêu
Nhóm NMN
( n = 50)
Nhóm chứng
(n = 20)
P
Tuổi
(năm)
Trung bình 71,2 ± 10,1 68,5 ± 10,4 > 0,05
≥ 60, n (%) 39 (78,0) 15 (75,0) > 0,05
0,05
Giới
Nam, n (%) 33 (66,0) 13 (65,0) > 0,05
Nữ, n (%) 17 (34,0) 7 (35,0) > 0,05
Bảng 2. Hình thái, chức năng ĐMCC phải và trái ở nhóm bệnh
Chỉ tiêu ĐMCC phải
(n = 50)
ĐMCC trái
(n = 50)
P
HÌNH THÁI
Đường kính tâm thu TB (mm) 7,71 ± 1,13 7,75 ± 1,14 > 0,05
Đường kính tâm trương TB (mm) 7,15 ± 1,22 7,05 ± 1,19 > 0,05
Độ dày NTMTB (mm) 1,26 ± 0,62 1,24 ± 0,51 > 0,05
Độ dày MVXTB (mm)
Có MVX, n %
2,61 ± 0,96
17 (34,0)
2,71 ± 1,08
16 (32,0)
> 0,05
> 0,05
CHỨC NĂNG
Mức độ co giãn (mm) 0,63 ± 0,22 0,65 ± 0,27 > 0,05
Vs (cm/s) 56,07 ± 14,87 56,61 ± 15,09 > 0,05
Vd (cm/s) 15,01 ± 5,52 15,22 ± 5,63 > 0,05
Chỉ số RI 0,73 ± 0,05 0,73 ± 0,02 > 0,05
* Nhận xét:
Không có sự khác nhau về hình thái, chức năng ĐMCC phải và trái ở nhóm bệnh nhân NMN (p >
0,05).
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
158
Bảng 3. Hình thái và chức năng ĐMCC phải và trái ở nhóm chứng
Chỉ tiêu ĐMCC phải
(n = 20)
ĐMCC trái
(n = 20)
P
HÌNH
THÁI
Đường kính tâm thu TB (mm) 7,65 ± 0,81 7,68 ± 0,12 > 0,05
Đường kính tâm trương T (mm) 6,96 ± 0,79 6,83 ± 0,88 > 0,05
Độ dày NTMTB (mm) 0,79 ± 0,23 0,78 ± 0,21 > 0,05
Có MVX, n % 0 (0,0%) 0 (0,0%)
CHỨC
NĂNG
Mức độ co giãn (mm) 0,70 ± 0,22 0,74 ± 0,32 > 0,05
Vs (cm/s) 71,06 ± 19,55 69,52 ± 20,29 > 0,05
Vd (cm/s) 19,02 ± 7,82 18,72 ± 7,06 > 0,05
Chỉ số RI 0,69 ± 0,07 0,68 ± 0,08 > 0,05
* Nhận xét:
- Không có sự khác nhau về hình thái, chức năng ĐMCC phải và trái ở nhóm chứng (p > 0,05).
- Tỷ lệ có mảng vữa xơ ĐMCC phải và trái ở nhóm chứng là 0,0%.
Bảng 4. Biến đổi hình thái,chức năng ĐMCC phải ở các nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu Nhóm NMN
(n = 50)
Nhóm chứng
(n = 20)
P
HÌNH
THÁI
Đường kính tâm thu (mm) 7,71 ± 1,13 7,65 ± 0,81 > 0,05
Đường kính tâm trương (mm) 7,15 ± 1,22 6,96 ± 0,79 > 0,05
Độ dày NTM Trung bình (mm) 1,26 ± 0,62 0,79 ± 0,23 < 0,05
MVX
Độ dày trung bình (mm) 2,61 ± 0,96 0
Có MVX, n (%) 17 (34,0) 0
CHỨC
NĂNG
Mức co giãn (mm) 0,65 ± 0,27 0,70 ± 0,22 < 0,05
Vs (cm/s) 56,61 ± 15,09 71,06 ± 19,55 < 0,05
Vd (cm/s) 15,22 ± 5,63 19,02 ± 7,82 < 0,05
Chỉ số RI 0,73 ± 0,02 0,69 ± 0,07 < 0,05
* Nhận xét:
- Tăng độ dày NTMTB ĐMCC phải ở nhóm bệnh (1,26 ± 0,62mm) cao hơn so với nhóm chứng
(0,79 ± 0,23mm lần) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân có MVX ở ĐMCC phải ở nhóm bệnh là 34,0%, trong khi nhóm chứng là 0,0%
và độ dày MVX trung bình là: 2,61 ± 0,96 mm.
- Mức co giãn, Vs và Vd của ĐMCC phải ở nhóm bệnh thấp hơn, ngược lại chỉ số RI lại cao hơn
so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
159
Bảng 5. Biến đổi hình thái, chức năng ĐMCC trái ở các nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu Nhóm NMN
(n = 50)
Nhóm chứng
(n = 20)
P
HÌNH
THÁI
Đường kính tâm thu (mm) 7,75 ± 1,14 7,68 ± 0,12 > 0,05
Đường kính tâm trương (mm) 7,05 ± 1,19 6,83 ± 0,88 > 0,05
Độ dày NTM Trung bình (mm) 1,24 ± 0,51 0,78 ± 0,21 < 0,05
MVX
Độ dày trung bình (mm) 2,71 ± 1,08 0
Có MVX, n (%) 16 (32,0) 0
CHỨC
NĂNG
Mức co giãn (mm) 0,67 ± 0,30 0,74 ± 0,32 < 0,05
Vs (cm/s) 57,74 ± 16,09 69,52 ± 20,29 < 0,05
Vd (cm/s) 15,62 ± 5,77 18,72 ± 7,06 < 0,05
Chỉ số RI 0,74 ± 0,07 0,68 ± 0,08 < 0,05
* Nhận xét:
- Tăng độ dày NTMTB ĐMCC trái ở nhóm
bệnh (1,24 ± 0,51mm) cao hơn so với nhóm
chứng (0,78 ± 0,21mm) có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân có MVX ở ĐMCC trái ở
nhóm bệnh là 32,0%, trong khi nhóm chứng
là 0,0% và độ dày MVX trung bình là: 2,71 ±
1,08 mm.
- Mức co giãn, Vs và Vd của ĐMCC trái ở
nhóm bệnh thấp hơn, ngược lại chỉ số RI cao
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
BÀN LUẬN
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp chẩn
đoán hình ảnh được áp dụng trong thăm khám
hình thái, chức năng ĐMC như siêu âm, chụp
CLVT, chụp MRI, chụp động mạch. Tuy
nhiên, siêu âm vẫn là phương pháp được lựa
chọn đầu tiên, trước khi tiến hành các bện
pháp khác, được áp dụng rộng rãi nhờ tiện
dụng và hiệu quả của nó so với các phương
pháp chẩn đoán khác. Do vị trí giải phẩu dễ
làm, hơn thế nữa, một số chỉ tiêu ở ĐMC đã
được coi là dấu ấn thay thế cho các nghiên
cứu tổn thương sớm vữa xơ động mạch như
độ dày NTM là chỉ tiêu dự báo nguy cơ các
bệnh lý mạch máu não [5], [6], [12], [13],
[14]. Trong nghiên cứu này, 50 bệnh nhân
được chẩn đoán xác định NMN (nhóm bệnh)
và 20 bệnh nhân không có bệnh lý NMN và
vữa xơ ĐMC (nhóm chứng) đã được siêu âm
Doppler ĐMCC phải và trái, kết quả của
nghiên cứu cho thấy: tất cả các chỉ tiêu
ĐMCC không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các chỉ tiêu ĐMCC phải và trái
ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng (p > 0,05).
Kết quả của nghiên cứu về hình thái ĐMCC
cho thấy độ dày NTMTB ở nhóm NMN
[ĐMCC (P)] là: 1,26 ± 0,62mm, so với nhóm
chứng là 0,79 ± 0,23mm sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê p < 0,001, độ dày NTM
[ĐMCC (T)] là: 1,24 ± 0,51mm so với nhóm
chứng là: 0,78 ± 0,21mm (p < 0,001). Theo
Hiệp hội Châu Âu chọn độ dày NTM ≥ 0,9
mm là bệnh lý, đường kính tâm thu ĐMCC
(P) là 7,71 ± 1,13mm so với nhóm chứng là
7,65 ± 0,81mm, đường kính tâm thu ĐMCC
(T) là 7,75 ± 1,14mm so với nhóm chứng là
7,68 ± 0,12mm; đường kính tâm trương
ĐMCC (P) là 7,15 ± 1,22mm so với nhóm
chứng là 6,96 ± 0,79mm, đường kính tâm
trương ĐMCC (T) là 7,05 ± 1,19mm so với
nhóm chứng là 6,83 ± 0,88mm. Như vậy
đường kính tâm thu và tâm trương ĐMCC (P)
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
160
và (T) nhóm NMN cao hơn so với nhóm
chứng tuy nhiên sự khác biệt chưa đạt con số
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả của
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Hải Thuỷ [8] khi khảo sát độ dày
NTM và vữa xơ ĐMCC theo giai đọan lâm
sàng bệnh mạch máu não qua 55 ca siêu âm
ĐMCC ở bệnh nhân NMN thì độ dày NTM là
1,21 ± 0,55 mm. Lê Thị Bích Thuận [9] qua
76 trường hợp NMN ghi nhận độ dày
NTMTB là 1,25 ± 0,50 mm. Nikie và CS [16]
nghiên cứu 76 ca NMN và 21 ca chứng thì độ
dày NTM là 1,03 ± 0,18 mm, nhóm chứng là
0,85 ± 0,18mm, Stefan Rosfors và CS [17]
khảo sát 5147 bệnh nhân đột quỵ thì bề dày
NTM là 1,59 ± 0,60 mm. Akihiko [19] nghiên
cứu 34 bệnh nhân ĐQN thì độ dày NTM là
1,11 ± 0,28 mm so với nhóm chứng là 1,03 ±
0,43 mm. S.Ebrahin [18] khi nghiên cứu về
độ dày NTM, độ dày mảng vữa xơ và các yếu
tố nguy cơ cho thấy độ dày NTM liên quan
đến ĐQN.
Khi bàn về chức năng động mạch trên siêu
âm người ta quan tâm đến chức năng thành
mạch và chức năng huyết động. Chức năng
thành mạch, đây là một quá trình bệnh lý
phức tạp tham gia nhiều yếu tố, nhiều quá
trình và tác động lẫn nhau lên thành mạch làm
thành mạch bị tổn thương, sớm nhất là tăng
tính cứng thành mạch. Hơn nữa ở bệnh nhân
NMN có nhiều yếu nguy cơ đi kèm như đái
đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu mà
hay gặp ở người cao tuổi nên các yếu tố này
là nguyên nhân dẫn đến tăng tính cứng và
giảm tính đàn hồi của thành mạch. Đường
kính ĐMCC ở nhóm có mảng vữa xơ cao hơn
đáng kể so với nhóm không có mảng vữa xơ,
cơ chế này có lẽ do sự co giãn ĐMC để đáp
ứng bù trừ sớm để bảo tồn diện tích lòng
mạch [1], [2], [3], [20]. Trong nghiên cứu này
chúng tôi có sử dụng mức co giãn động mạch
tại ĐMCC khi làm siêu âm ĐMC. Tuy cũng
có hạn chế như với phương pháp siêu âm nói
chung, song sự thay đổi cũng thấy được giữa
các nhóm: bệnh nhân NMN với người bình
thường, giữa nhóm NMN có các yếu tố nguy
cơ khác nhau, nghiên cứu này cũng không có
tham vọng khuyến cáo đưa chỉ số mức co
giãn ĐMCC là một chỉ số trong siêu âm
ĐMC, song kết quả này cũng góp phần củng
cố thêm chẩn đoán tổn thương động mạch
trong vữa xơ động mạch. Về phương diện
huyết động dựa vào vận tốc đỉnh tâm thu, vận
tốc tâm trương, chỉ số RI, giá trị ý nghĩa nhất
của chỉ số vận tốc dánh giá mức độ cao của
hẹp và tắc hoàn toàn động mạch. So sánh độ
chính xác của các phương pháp thăm dò
không xâm nhập với chụp mạch thường quy
đã cho kết luận siêu âm Duplex, MRI từ cho
kết quả chẩn đoán như nhau khi hẹp trên 70%
với độ đặc hiệu cao, còn hẹp < 50% thường
không thay đổi huyết động trên siêu âm. Kết
quả của nghiên cứu thấy rằng ở nhóm bệnh,
tốc độ tâm thu trung bình ĐMCC (P) là 56,61
± 15,09, ĐMCC (T) 57,74 ± 16,09, so với
nhóm chứng ĐMCC (P) 71,06 ± 19,55,
ĐMCC (T) 69,52 ± 20,29; tốc độ tâm trương
trung bình ĐMCC (P) là 15,22 ± 5,63, ĐMCC
(T) là 15,62 ± 5,77 so với nhóm chứng
ĐMCC (P) là 19,02 ± 7,82, ĐMCC(T) là
18,72 ± 7,06; mức độ co giãn ĐMCC (P) là
0,65 ± 0,27 so với nhóm chứng 0,70 ± 0,22,
mức co giãn ĐMCC (T) là 0,67 ± 0,30 so với
nhóm chứng là 0,74 ± 0,32. Như vậy tốc độ
tâm thu, tâm trương, mức co giãn nhóm bệnh
thấp hơn nhóm chứng, còn chỉ số sức cản
ĐMCC (P) là 0,73 ± 0,02 so với nhóm chứng
là 0,69 ± 0,07, chỉ số sức cản ĐMCC(T) là
0,74 ± 0,07 so với nhóm chứng là 0,68 ± 0,08.
Sự khác biệt trên này có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Kết quả của nghiên cứu này tương
đương với kết quả nghiên cứu của Dianiel HO
và CS (1999) nghiên cứu trên người cao tuổi bị
đột quỵ não; Lee EJ và CS (2007) nghiên cứu ở
bệnh nhân đái tháo đương bị ĐQN [15], [20].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu biến đổi hình thái và chức
năng ĐMC đoạn ngoài sọ ở 50 bệnh nhân
NMN, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Độ dày NTMTB ở bên phải và trái ĐMCC
của nhóm bệnh (lần lượt là: 1,26 ± 0,62mm
và 1,24 ± 0,51 mm) cao hơn so với nhóm
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
161
chứng (lần lượt là: 0,79 ± 0,23mm và 0,78 ±
0,21mm) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
- Mức độ co giãn, Vs và Vd của ĐMCC phải
và trái (lần lượt là: 0,65 ± 0,27mm; 56,61 ±
15,09cm/s; 15,22 ± 5,63 cm/s và 0,67 ±
0,30mm; 57,74 ± 16,09 cm/s; 15,62 ± 5,77
cm/s) thấp hơn so với nhóm chứng (lần lượt
là: 0,70 ± 0,22mm; 71,06 ± 19,55cm/s; 19,02
± 7,82 cm/s và 0,74 ± 0,32 mm; 69,52 ±
20,29cm/s; 18,72 ± 7,06 cm/s) có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
- Chỉ số RI của ĐMCC phải và trái của nhóm
bệnh (lần lượt là: 0,73 ± 0,02 và 0,74 ± 0,07)
cao hơn so với chỉ số RI của ĐMCC phải và trái
của nhóm chứng (lần lượt là: 0,69 ± 0,07 và
0,68 ± 0,08) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đăng (2006), "Tai biến mạch máu
não", Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
2. Lê Đức Hinh (2007), "Tai biến mạch máu não",
Nhà xuất bản y học, Hà nội.
3. Nguyễn Văn Trí (2006), "Siêu màu Dupplex khảo
sát mạch máu và siêu âm Doppler động mạch cảnh
đoạn ngài sọ", Nhà xuất bản y học, Hà nội.
4. NguyễnThị Phi Nga (2007), "Nghiên cứu hình
thái chức năng động mạch cảnh trên siêu âm với
một số yếu tố nguy cơ vữa xơ trên bệnh nhân đái
đường type 2", Luận án Tiến sĩ y khoa, Học viện
Quân y.
5. Nguyễn Đức Hải và Nguyễn Hồng Ngọc
(2002), "Đánh giá vữa xơ động mạch cảnh đoạn
ngoài sọ bằng siêu âm Dopller trên bệnh nhân nhồi
máu não", Tạp chí tim mạch học số 29, Tr. 450.
6. Bùi Nguyên Kiểm và Nguyễn Phạm Ý Nhi
(2006), "Đánh giá tình hình hẹp động mạch cảnh
đoạn ngoài sọ bằng phương pháp siêu âm tại bệnh
viện XanhPhôn Hà Nội", Kỷ yếu các báo cáo khoa
học tại Hội nghị tim mạch lần thứ XII tháng
11/2006, Tr. 156.
7. Nguyễn Hải Thuỷ, Lê Văn An (2008), "Nghiên
cứu sự liên quan một số yếu tố nguy cơ và tổn
thương xơ vữa động mạch cảnh ở người lớn", Tạp
chí y học thực hành số 616, Tr. 789 - 801.
8. Nguyễn Hải Thuỷ, Lê Chuyển (2008),"Khảo sát
bề dày lớp nội trung mac, mảng xơ vữa động
mạch cảnh theo phân loại giai đoạn lâm sàng
bệnh mạch máu não NATALI-THEVENET", Tạp
chí y học thực hành số 616, Tr. 781 -781.
9. Lê thị Bích Thuận (2009), "Khảo sát tổn thương
động mạch cảnh ở bệnh nhân trên 60 tuổi tại khoa
nội Bệnh viện Trường Đại học Y Huế bằng siêu
âm Doppler", Tạp chí Nội khoa số 1, Tr.344 - 359.
10. Bai Ch, Chen JR, Chiu HC, Pan WH (2007),
"Lower blood flow velocity, higher resistance
index and larger diameter of extracranial carotid
arteries are associated with ischemic stroke
independently of carotid atherosclerosis and
cardiovascular risk factors.", Ultrasound; 35(6):
322 - 330.
11. Bang OY, Lee Ph, Yoon SR, Lee MA
(2005), "Inflamatory markers, rather than
conventional risk factors, are different between
carotid and MCA atherosclerosis", J Neurol
Psychiatry; 76(8): 1045-1052.
12. Paulo Sergio Dall Bona Stahlke
(2008), "Appropriateness of Carotid plaque and
intina-media thickness assessment in routine
clinical practice", Cardiovascular Ultrsound; 10:
1186-1194.
13. Journal of hypertension 2003, "Guidelines
Committee: 2003 Eropean society of
hypertension- Eropean society of cardiology
guidelines for the mangement of arterial
hypertension''.
14. Fragata I, Galo S, Manita M, Ferrecia S, Reis j
(2006), "Prevalence of carotid artery
ultrasonography'', Acta Med Port; 19(6): 446 -
450.
15. Malferrari G, Bertolino C, Casoni F, Zini A,
Sarra VM (2007), "Ultrasound Assessment in
Acute ischemic stroke within 3 hours'',
Cerebrovasc Dis; 24(5): 459-476.
16. Nikie P, Savie, Zarie, Durie D
(2003), "Common carotid artery intima-media
thickness, carotid atherosclerosis and subtypes of
ischemic cerebral disease", Med Pregl; 56(1):85-
91.
17. Stefan Rosfors, Staffan Hallerstam (1998),
"Relationship between intina- media thickness in
the common carotid arteryand atheroslerosis in
the carotid bifurcation", Stroke; 28:1378-1382.
18. S. Ebrahim, Papacosta O (2000), "Carotid
plaque, intina-media thickness cardiovascular
rick factors, and prevalent cardiovascular
diaseses in women than in men", Stroke; 30(4):
841-850.
19. Akihino- Kitanura (2004), "Carotid intina
thickness and plaque characteristics as a risk
factor for stroke in Japanese elderly men", Stroke;
35: 2788-2795.
20. Inoue K, Matsumoto M, Shono T, Toyokawa
S, Moriki A (2007), "Increased intima media
thickness and atherosclerosis plaques in the
carotid artery as risk factors for silent brain
infarcts", Skoke Cerebrovass Dis; 16(1):14-20.
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
162
SUMMARY
MORPHOLOGY AND FUNCTION BY CAROTID DOPPLER ULTRASOUND
IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION
Nguyen Trong Hieu, Dang Duc Minh
*
College of Medicine and Pharmacy - TNU
Carotid atherosclerosis is a risk high factor for cerebral stroke. However, research on the
morphology and function of the common carotid artery outside the skull by Doppler ultrasound in
patients with cerebral infarction have not been interested in Vietnam.
In this study, 50 stranded people (male 33, female 17), cerebral infarction (group of patients) with
an average age of 71.2 ± 10.1 years were diagnosed with cerebral infarction identified clinically
and by shooting computerized tomography or magnetic resonance imaging, and 20 patients (13
male, 7 female) with no risk factors for atherosclerosis scene, no signs of cerebral infarction
equivalent age is: 68 5 ± 10.46 years. Both groups are Doppler common carotid artery. Results of
the study showed:
- Thickness of the internal medium average opening on the right and left common carotid artery
disease group (respectively: 1.26 ± 0.62, 1.24 ± 0,51mm) compared with the control group
(respectively were: 0.79 ± 0.23, 0.78 ± 0.21 mm) with statistical significance (p <0.05)
- The degree of elasticity, systolic velocity (Vs) and diastolic velocity (Vd) of the common carotid
artery left and right (respectively: 0.65 ± 0,27mm; 56.61 ± 15,09cm / s; 15.22 ± 5.63 cm / s and
0.67 ± 0,30mm; 57.74 ± 16.09 cm / s; 15.62 ± 5.77 cm / s) lower than the control group
(respectively: 0.70 ± 0,22mm; 71.06 ± 19,55cm / s; 19.02 ± 7.82 cm / s and 0.74 ± 0.32 mm; 69.52
± 20,29cm / s;
18.72 ± 7.06 cm / s) with statistical significance (p <0.05).
- The resistance index (RI) of the common carotid artery and left to the patient group
(respectively: 0.73 ± 0.02 and 0.74 ± 0.07) than just the common carotid artery RI of the right and
left the control group (respectively: 0.69 ± 0.07 and 0.68 ± 0.08) had a statistically significant (p
<0.05).
Conclude: there is a rather high internal medium thickness average opening and RI indices in
patients with cerebral infarction compared with the control group with statistical significance (p
<0.05).
Keywords: carotid atherosclerosis, cerebral infarction
Ngày nhận bài:10/11/2014; Ngày phản biện:25/11/2014; Ngày duyệt đăng: 08/5/2015
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN
*
Tel: 0989 424781
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_51662_55494_1542016145722file25_9741_2046698.pdf