Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng nằm trong vùng núi đá miền bắc Việt
Nam và có tính đa dạng sinh học cao như
Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (Bắc Kạn),
Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Lũng (Lạng
Sơn) Với tính đa dạng sinh học cao có thể
khẳng định đây là một mẫu rừng đặc trưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi tỉnh Thái
Nguyên. Qua điều tra, bước đầu chúng tôi đã
thống kê được 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc
4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành
Thông đất, ngành Dương xỉ, ngành Thông và
ngành Mộc lan. Căn cứ vào sách đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2001),
chúng tôi đã điều tra được có 11 loài thực vật
quý hiếm, trong đó có 5 loài ở mức nguy cấp
(EN) và 6 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU).
Về các kiểu thảm thực vật, chúng tôi đã phát
hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng có 7 kiểu thảm hiện đang
tồn tại và phát triển đó là: Kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi; Kiểu
rừng kín thường xanh mưa ẩm trên núi đất;
Kiểu rừng
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật và thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỆ THỰC VẬT VÀ THẢM THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Hoàng Thị Thanh Thuỷ1
Lê Ngọc Công2*, Đinh Thị Phượng2, Bùi Thị Dậu2, Nguyễn Thị Thu Hà2
1Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên,2Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hệ thực vật trong Khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng rất phong phú về thành phần loài.
Đã thống kê được 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch:
ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông
(Pinophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta).
Đã điều tra được 11 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và
Danh lục đỏ IUCN (2001) ở khu vực này.
Khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng khá đa dạng về các kiểu thảm thực vật. Có 7 kiểu
thảm hiện đang tồn tại và phát triển ở đây là: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm trên
núi đá vôi; Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm trên núi đất; Kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm vùng đồi và núi thấp xen kẽ với các dãy núi đá vôi; Kiểu rừng trên núi đất lẫn đá;
Kiểu rừng thứ sinh nhân tác; Rừng tre nứa; Trảng cỏ và trảng cây bụi thứ sinh.
Từ khoá: Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phuợng Hoàng, Thảm thực vật.
* 1. MỞ ĐẦU
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Thần Sa-
Phượng Hoàng thuộc huyện Võ Nhai, được
thành lập theo Quyết định số 3841 ngày
01/12/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên [1].
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng
Hoàng nằm cách thành phố Thái Nguyên
khoảng 30km về phía Đông Bắc. Tổng diện
tích của Khu bảo tồn là 18.859 ha, trong đó
rừng tự nhiên có 17.640 ha, rừng trồng 194
ha, đất không có rừng là 1.025 ha. Khu bảo
tồn nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới gió
mùa với mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình
năm từ 200C - 250C, lượng mưa trung bình
năm từ 1800mm - 2000mm, độ ẩm không khí
đạt trung bình 86%. Khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng có 6 loại đất chính,
trong đó đặc biệt có hai loại đất có giá trị
chiếm gần 70% tổng diện tích tự nhiên là đất
* Lê Ngọc Công, Tel: 0915462404,
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá vôi,
thường phân bố ở độ cao 300m-700m và đất
feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá mácma
axít, thường gặp ở độ cao 300m-500m. Đó là
những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho
thảm thực vật rừng phát triển.
Trong Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng có 6 dân tộc sống trong 39
cộng đồng xóm, bản đan xen, trong đó tỷ lệ
cao nhất là người Nùng chiếm 55,02%, sau
đó là người Dao 14,01%, người Mông 8,80%,
người Kinh chỉ có 7,60%.... Tập quán sản
xuất chủ yếu của người dân là nông lâm
nghiệp và khai thác tài nguyên rừng.
Để góp phần nghiên cứu đầy đủ hệ thực vật
và các kiểu thảm thực vật ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, làm cơ
sở cho công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài
nguyên thực vật và đầu tư phát triển khu du
lịch sinh thái, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
hiện trạng hệ thực vật và các kiểu thảm thực
vật ở đây, trong thời gian từ tháng 9 năm
2008 đến tháng 3 năm 2009.
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là hệ thực vật và các
kiểu thảm thực vật trong khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Phương
pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu trực tiếp
ngoài thực địa trên các tuyến điều tra (TĐT)
và ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích OTC là
400m2 (20m x 20m) được phân bố ngẫu
nhiên. Xác định tên khoa học các loài thực
vật theo các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân
(2003-2005) [2], Bộ Nông nghiệp & PTNN
(2000) [3], Phạm Hoàng Hộ (1992-1993) [5].
Xác định các loài thực vật quý hiếm theo
Sách đỏ Việt Nam (2007) [4] và Danh lục đỏ
IUCN (2001) [6].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hệ thực vật trong khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng
Kết quả điều tra thành phần thực vật trong
khu bảo tồn, chúng tôi đã lập được danh sách
với 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc 4 ngành
thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của
các taxon được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Sự phân bố của các taxon thực vật ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng
TT Ngành thực vật
Họ Chi Loài
Số
lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Số
lượng Tỷ lệ (%)
1
Thông đất
(Lycopodiophyta)
2 2,27 2 0,86 4 1,31
2
Dương xỉ
(Polypodiophyta)
11 12,50 14 6,01 22 7,21
3
Thông
(Pinophyta)
4 4,54 4 1,72 4 1,31
4
Mộc lan
(Magnoliophyta)
71 80,69 213 91,41 275 90,17
4.1
Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
61 85,92 191 89,67 249 90,55
4.2
Lớp Hành
(Liliopsida)
10 4,08 22 10,33 26 9,45
Tổng cộng 88 100,0 233 100,0 305 100,0
Trong 4 ngành thực vật bậc cao có mạch thì
ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, số
chi và số loài phong phú nhất (gồm 71 họ
chiếm 80,69%, 213 chi chiếm 91,41% và 275
loài chiếm 90,17%. Tiếp theo là ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) với 11 họ (chiếm
12,50%), 14 chi (chiếm 6,01%) và 22 loài
(chiếm 7,21%). Ngành Thông (Pinophyta) có
4 họ (chiếm 4,54%), 4 chi (chiếm 1,72%) và 4
loài (chiếm 1,31%). Ngành Thông đất
(Lycopodiophyta) có số họ, số chi và số loài
thấp nhất: 2 họ (2,27%), 2 chi (0,86%) và 4
loài (1,31%).
Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp
Mộc lan (Magnoliopsida) có 61 họ (chiếm
85,92% số họ), 191 chi (chiếm 89,67% số chi)
và 249 loài (chiếm 90,55% số loài), lớn hơn
rất nhiều so với số họ (10 họ), số chi (22 chi)
và số loài (26 loài) trong lớp Hành
(Liliopsida). Trong 88 họ thực vật có 24 họ chỉ
có 1 loài, 51 họ có từ 2- 5 loài, 13 họ có trên
5 loài (bảng 2).
Bảng 2. Những họ thực vật đa dạng nhất (có trên 5 loài) ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng
STT Tên họ Số loài STT Tên họ Số loài
1 Euphorbiaceae 24 8 Apocynaceae 7
2 Moraceae 15 9 Poaceae 6
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3 Asteraceae 11 10 Verbenaceae 6
4 Lauraceae 11 11 Meliaceae 6
5 Annonaceae 9 12 Acanthaceae 6
6 Rubiaceae 9 13 Anacardiaceae 6
7 Fabaceae 8
Trong số 13 họ này thì họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) là đa dạng nhất (có 24 loài),
tiếp đến là họ Dâu tằm (Moraceae) có 15 loài,
họ Cúc (Asteraceae) và họ Long não
(Lauraceae) mỗi họ đều có 11 loài. Hai họ Na
(Annonaceae) và Cà phê (Rubiaceae), mỗi họ
đều có 9 loài. Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài,
họ Trúc đào (Apocynaceae) có 7 loài. Năm
họ: Hoà thảo (Poaceae), Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), Xoan (Meliaceae), Ôrô
(Acanthaceae) và Đào lộn hột
(Anacardiaceae), mỗi họ đều có 6 loài.
3.2. Các loài thực vật quý hiếm trong khu
BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng
Trong danh sách các loài thực vật đã thống
kê, chúng tôi xác định được 11 loài quý hiếm
(chiếm 3,61% tổng số loài) có tên trong Sách
đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN
(2001). Cần phải có kế hoạch ưu tiên bảo
vệ chúng để tránh nguy cơ bị tuyệt chủng
(bảng 3).
Bảng 3. Các loài thực vật quý hiếm ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng
TT Tên khoa học Tên địa phương Giá trị bảo tồn
SĐVN IUCN
1 Ardisia sylvestris Pitard. Lá khôi VU VU
2 Chukrasia tabularis A.Juss. Lát hoa VU VU
3 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu VU VU
4 Melientha suavis Pierre. Rau sắng VU VU
5 Markhamia stipulata (Wall) Schum Đinh VU VU
6 Illicium difengpi B.N.Chang. Hồi đá vôi VU VU
7 Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte.
Trầm hương EN EN
8 Anoectochilus calcareus Aver. Kim tuyến đá vôi EN EN
9 Hainania trichosperma Merr. Mương khao EN EN
10 Gymnostemma pentaphyllum
Makino.
Giảo cổ lam EN EN
11 Excentrodendron tonkinense Chang. Nghiến EN EN
Ghi chú:
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam (2007): VU - sẽ nguy cấp. EN - nguy cấp; Danh lục đỏ IUCN (2001):
VU - sẽ nguy cấp. EN - nguy cấp.
3.3. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại
khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng
3.3.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
trên núi đá vôi
Kiểu rừng này trong khu BTTN có diện tích
lớn. Tuy nhiên, do tình trạng khai thác quá
mức diễn ra trong một thời gian dài nên diện
tích rừng nguyên sinh chưa bị tác động của
kiểu rừng này hiện tại còn lại rất ít, phân bố
rải rác trên các đỉnh núi đá vôi cao, dốc hiểm
trở, xa đường giao thông. Loài thực vật ưu
thế phổ biến rất đặc trưng trong các quần xã
thực vật ở đây là Nghiến (Excentrodendron
tonkinense), Đinh (Markhamia stipulata), Lát
hoa (Chukrasia tabularis), Trai lý (Garcinia
fragraeoides), Thung (Tetrameles nudiflora),
Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Lòng
mang (Pterospermum heterophyllum), Ôrô
(Taxotrophis ilicifolius), Mạy tèo (Streblus
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
macrophyllus), Đại phong tử (Hydnocarpus
hainanensis) Các cây gỗ đa số có chiều
cao trên 20m và đường kính trung bình
40cm-50cm. Phần lớn diện tích rừng trên núi
đá vôi ở đây đã bị tác động mạnh mẽ bởi các
hoạt động khai thác của con người. Thành
phần thực vật tương tự như ở trạng thái rừng
chưa bị tác động, cũng bao gồm các loài:
Nghiến, Lát. Đinh, Trai lý, Thung nhưng
những cây gỗ cao to đã bị khai thác hết, chỉ
còn lại những cây nhỏ có chiều cao 10-15m,
đường kính 20-25cm và những cây con tái
sinh.
3.3.2. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
trên núi đất
Trong khu bảo tồn kiểu rừng này phân bố trên
các vùng đồi núi đất ở độ cao dưới 400m.
Các loài thực vật chủ yếu trong kiểu thảm này
là
Bồ đề (Styrax tonkinensis), Sau sau
(Liquidambar formosana), Cáng lò (Betula
alnoides), Xoan nhừ (Choerospodias
axilluris), chúng thường mọc thành những
quần thể nhỏ gần như thuần loài.
3.3.3. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
vùng đồi và núi thấp xen kẽ với các dãy núi
đá vôi
Trong những vùng không bị tác động của con
người, thành phần thực vật ở đây có nhiều
loài cây gỗ cao trung bình 20m, đường kính
trung bình 50cm-60cm. Đó là các loài Dẻ gai
(Castanopsis indica), De (Cinnamomum sp),
Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Phay
(Duabanga sonneralioides), Thung
(Tetrameles nudiflora)
3.3.4. Kiểu rừng trên núi đất lẫn đá
Kiểu rừng này chỉ chiếm một diện tích nhỏ
trong khu bảo tồn. Thành phần loài thực vật
phổ biến và hay gặp là Phay (Duabanga
sonneratioides), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Sếu (Celtis sinensis), Nóng
(Saurauia dillenioides), Núc nác (Oroxylum
indicum), Nhọc (Polyalthia cerasoides)
3.3.5. Kiểu rừng thứ sinh nhân tác
Ở kiểu rừng này thảm thực vật rất đa dạng về
thành phần loài cũng như về cấu trúc hình
thái. ở vùng núi đá vôi thành phần loài thực
vật của rừng thứ sinh nhân tác gồm các loài
như Nghiến (Excentrodendron tonkinense),
Thị rừng (Diospiros sp.), Cà ổi (Castanopsis
ferox), Trâm (Syzygium wightianum), Đa
(Ficus sp), Mạ sưa (Heliciopsis lobata) Ở
vùng núi đất, trong trạng thái thứ sinh nhân
tác thành phần loài thực vật phong phú hơn
so với ở vùng núi đá vôi. Các loài thường gặp
là Dẻ gai (Castanopsis indica), Bồ đề (Styrax
tonkinensis), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Lát hoa (Chukrasia
tabularis),Sấu (Dracontomelon duperreanum),
Sung (Ficus racemoa), Núc nác (Oroxylum
indicum), Cơi (Pterocarya stenoptera), Chò xanh
(Terminalia myriocarpa)
3.3.6. Rừng tre nứa
Trong khu bảo tồn, các loài tre nứa phổ biến
là Nứa (Neohouzeauna dullooa), Sặt
(Arundineria callosa), Vầu (Idosasa
crassiflora), Giang (Dendrocalamus
patellaris) Có thể gặp chúng mọc xen với
các loài cây gỗ hoặc mọc thành những quần
thể nhỏ thuần loài.
3.3.7. Trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh
Trảng cỏ thứ sinh thường xuất hiện trên đất
sau nương rãy bỏ hoang hoá. Phổ biến và
chiếm ưu thế là các loài Chè vè (Miscanthus
floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ
tranh (Imperata cylindrica), Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Cỏ lào (Eupatorium odoratum),
Cúc hôi (Synedrella nodiflora), Hà thủ ô trắng
(Streptocaulon griffithii)
Trảng cây bụi cũng gặp rải rác trong khu bảo
tồn. Đó là các loài cây ưa sáng mọc nhanh
như Ba soi (Macaranga denticulata), Ba bét
(Mallotus paniculatus), Thành ngạnh
(Cratoxylum formosum), Bùng bục (Mallotus
barbatus), Cò ke (Grewia microcos), Hồng bì
rừng (Clausena lansium), Tổ kén (Helicteres
hirsuta), Hoắc quang (Wendlandia
paniculata)
4. KẾT LUẬN
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng nằm trong vùng núi đá miền bắc Việt
Nam và có tính đa dạng sinh học cao như
Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (Bắc Kạn),
Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Lũng (Lạng
Sơn) Với tính đa dạng sinh học cao có thể
khẳng định đây là một mẫu rừng đặc trưng
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi tỉnh Thái
Nguyên. Qua điều tra, bước đầu chúng tôi đã
thống kê được 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc
4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành
Thông đất, ngành Dương xỉ, ngành Thông và
ngành Mộc lan. Căn cứ vào sách đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2001),
chúng tôi đã điều tra được có 11 loài thực vật
quý hiếm, trong đó có 5 loài ở mức nguy cấp
(EN) và 6 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU).
Về các kiểu thảm thực vật, chúng tôi đã phát
hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng có 7 kiểu thảm hiện đang
tồn tại và phát triển đó là: Kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi; Kiểu
rừng kín thường xanh mưa ẩm trên núi đất;
Kiểu rừng
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kín thường xanh mưa ẩm vùng đồi và núi
thấp xen kẽ với các dãy núi đá vôi; Kiểu
rừng trên núi đất lẫn đá; Kiểu rừng thứ sinh
nhân tác; Rừng tre nứa; Trảng cỏ và trảng
cây bụi thứ sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Quản lý KBT thiên nhiên Thần Sa-
Phượng Hoàng (2008), Báo cáo đa dạng sinh
học. Thái Nguyên.
[2]. Nguyễn Tiến Bân (2003-2005), Danh lục
các loài thực vật Việt Nam. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
[3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2000), Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[4]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam. Nxb Khoa học tự nhiên
và Công nghệ, Hà Nội.
[5]. Phạm Hoàng Hộ (1992-1993), Cây cỏ
Việt Nam. Nxb Montreal.
[6]. IUCN (2001), Red list threatened Plants.
Website: red list.org
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 81 - 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
STUDY ON CHARACTERISTICS OF THE FLORA AND VEGETATION COVER IN THAN SA- PHUONG
HOANG NATURE RESERVATION PARK, VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Hoang Thi Thanh Thuy1
Lê Ngoc Cong2*, Đinh Thi Phuong2, Bui Thi Dau2, Nguyen Thi Thu Ha2
1Thai Nguyen Department of Educaiton and Training ,2College of Education, Thai Nguyen University
The flora of Than Sa- Phuong Hoang Nature Reservation park (Vo Nhai district, Thai Nguyen
province) is very rich and diverse, including 305 species, 233 genera, 88 families of 4 vascula
plant phyla: Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Pinophyta, Magnoliophyta.
There are 11 endangered species listed in the Red Data Book of Viet Nam (2007), the IUCN Red
List of Threatened Plants (2001).
There are types of vegetation cover currently developing in Than Sa-Phuong Hoang Nature
Reservation park such as coveredly rainy – green forest on limestoned mountain, coveredly rainy
– green forest on soily mountain, coveredly rainy – green forest on wold and low mountain
alternately with serial limestoned mountain, ferest on soily mountain obliterate rock, secondary
forest, savana, secondary surb.
Key words: Than Sa- Phuonghoang nature reserve, vegetational cover
* Le Ngoc Cong, Tel: 0915462404, College of Education, Thai Nguyen University
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1700_9601_nchientranghethucvatvathamthucvat_hoang_thi_thanh_thuy_784_2052938.pdf