The authors carried out a study the acute toxicity on the white mice and semi-continuous toxicity on the
experimental rabbits of liquid extracts of “Nguu Sam Tra”. The results were as followed: liquid extract of
“Nguu Sam Tra” with doses from 10 to 240 gram of sample/kg of mice dit not cause 50% of them to die.
After three weeks rabbits were used by oral continuously liquid extract of “Nguu Sam Tra” with doses of 60
gram and 80 gram/kg /per day, the liquid extract of “Nguu Sam Tra” did not interfere with the general
conditions of rabbits. This medicine extract increased the number of erythrocytes (RBC) and haemoglobin
of experimental rabbits (p<0,05).This medicine had affected number of neutrophil (p<0,05), but did not
have any influence on number of monocytes, lymphocytes, SGOT, SGPT and macroscopic structure and
microscopic structure of the hepatic cells
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độc tính cấp (LD50) và độc tính bán trường diễn của cao lỏng “Ngưu Sâm Tra” trên động vật thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP (LD50) VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA CAO LỎNG “NGƯU SÂM TRA” TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Nguyễn Thị Minh Thúy1*, Nguyễn Thị Hạnh
Nguyễn Tiến Phượng, Trần Thị Mai Hương
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Các tác giả đã nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và độc tính bán trƣờng diễn trên thỏ
thực nghiệm của cao lỏng “Ngƣu sâm tra”, kết quả nghiên cứu cho thấy: Cao lỏng “Ngƣu sâm tra”
với liều từ 10 đến 240 gam mẫu thử/kg chuột không gây chết 50% số chuột. Sau 21 ngày uống cao
lỏng liên tục với liều 60g và liều 80g/kg thỏ/ngày không thấy có ảnh hƣởng đến trạng thái chung
của thỏ; nhƣng có ảnh hƣởng đến số lƣợng hồng cầu, hemoglobulin (p<0,05). Cao lỏng làm tăng
số lƣợng bạch cầu đa nhân trung tính (p<0,05), không ảnh hƣởng đến số lƣợng bạch cầu lympho,
bạch cầu mono, men SGOT, SGPT và hình ảnh đại thể, vi thể của tế bào gan (p>0,05).
Từ khóa: Cao lỏng “Ngưu sâm tra”, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Cao lỏng “Ngƣu sâm tra” đƣợc nấu và cô đặc
từ bài thuốc “Ngƣu sâm tra”, là bài thuốc kinh
nghiệm có tác dụng hạ áp và giảm cholesterol
máu. Bài thuốc có 7 vị dễ kiếm, tận dụng
đƣợc nguồn dƣợc liệu sẵn có ở trong nƣớc.
Để có cơ sỏ khoa học chắc chắn về độ an toàn
của bài thuốc trƣớc khi tiến hành nghiên cứu
đánh giá hiệu quả của thuốc trên lâm sàng và
làm tiền đề cho những nghiên cứu sau này,
chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu độc
tính cấp và độc tính bán trƣờng diễn của cao
lỏng “Ngƣu Sâm Tra” trên động vật thực
nghiệm nhằm 2 mục tiêu sau:
1.Xác định độc tính cấp (LD50) của cao lỏng
“Ngưu Sâm Tra” trên động vật thực nghiệm.
2.Xác định độc tính bán trường diễn của cao
lỏng “Ngưu Sâm Tra” trên động vật thực
nghiệm.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thuốc nghiên cứu
Thành phần bài thuốc nghiên cứu
Công thức bài thuốc nghiên cứu gồm 7 vị
thuốc sau: Thổ phục linh 30g, Sơn tra 20g,
Ngƣu tất 20g, Đan sâm 15g, Hà thủ ô đỏ 30g,
Nấm linh chi 10g, Thảo quyết minh 20g.
*
Tel:0915532829; Email: thuydongy@gmail.com
Dạng thuốc sử dụng
Dƣợc liệu dùng trong bài thuốc đƣợc cung
cấp bởi Ths. Nguyễn Thị Minh Thúy- giảng
viên bộ môn Y học cổ truyền cung cấp dƣới
dạng bài thuốc.
Thuốc dùng dƣới dạng thuốc sắc cô đặc thành
cao lỏng tỷ lệ 1:1.
Các hóa chất và thiết bị khác
Dung dịch NaCl 0,9%
Bơm kim tiêm
Cân Robervan
Máy xét nghiệm sinh hóa TC 84 Plus
Máy xét nghiệm huyết học poCH-100i của
hãng Sysmex
Máy định công thức bạch cầu Erma
Các thiết bị dụng cụ và hóa chất cần thiết
khác dùng để xét nghiệm máu.
Các loại động vật được sử dụng trong
nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss cả hai giống
khỏe mạnh, trọng lƣợng 20 ± 2 g.
Thỏ cả hai giống khỏe mạnh, trọng lƣợng 2,0
± 0,2 kg.
Động vật đƣợc nuôi theo tiêu chuẩn phòng thí
nghiệm tại bộ môn Dƣợc lý trƣờng Đại học Y
- Dƣợc Thái Nguyên.
Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên
cứu
Thời gian tiến hành: từ tháng 10/2010 đến
tháng 3/2011.
Địa điểm tiến hành: Bộ môn Dƣợc lý, Bộ
môn giải phẫu bệnh Trƣờng Đại học Y Dƣợc
Thái Nguyên.
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
Phương pháp nghiên cứu
Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng
tôi tiến hành đề tài theo phƣơng pháp thực
nghiệm có đối chứng, theo sơ đồ 1.
Thử độc tính cấp theo phương pháp
Lichtfield – Wilcoxon [3],[4]
Cách tiến hành:
- Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng dòng
Swiss cả 2 giống, trọng lƣợng 20± 2g, đƣợc
chia theo từng lô, mỗi lô 10 con (chia 10 lô).
Sau khi nhịn ăn 12 giờ nhƣng vẫn uống nƣớc
đầy đủ, chuột đƣợc uống thuốc thử với liều
tăng dần, từ liều thấp nhất gây chết 0% đến
liều cao nhất gây chết 100 %.
Theo dõi tình trạng chung của chuột với tỷ
lệ chuột chết trong 72 giờ, tất cả chuột chết
ở các lô đƣợc mổ để đánh giá tổn thƣơng
đại thể.
Tính kết quả, xác định LD50 theo phƣơng
pháp của Lichtfield – Wilcoxon.
Thử độc tính bán trường diễn theo phương
pháp của Đỗ Trung Đàm [3],[4]
Cho thỏ uống liều 1,2 ml/kg cân nặng (lô
NST1) và 1,6 ml/kg cân nặng (lô NST2),
uống hàng ngày 9h sáng, uống liền trong 21
ngày làm xét nghiệm trƣớc, trong và sau
uống thuốc.
+ Theo dõi cân nặng của thỏ bằng cân
Robervan.
+ Theo dõi số lƣợng sống chết hàng ngày
của thỏ.
+ Theo dõi sự thay đổi lông, hoạt động ăn uống.
Lấy máu xét nghiệm trƣớc, giữa và sau thí
nghiệm: xét nghiệm Hb, Hồng cầu, công thức
bạch cầu.
+ Xét nghiệm enzym gan SGOT, SGPT.
+ Sau hết ngày theo dõi mổ thỏ lấy gan: cân
gan thỏ, làm tế bào vi thể đánh giá tổn
thƣơng tế bào.
Xử lý số liệu
Theo phƣơng pháp thống kê sinh học, sử
dụng phần mềm thống kê SPSS for Window
16.0 và Microsoft Word 2007.
Sơ đồ 1. Mô hình nghiên cứu
Cao lỏng Ngưu Sâm Tra 1-1
Độc tính cấp Độc tính bán trƣờng diễn
LD50 Tình trạng chung
Công thức máu
Đánh giá chức năng gan
Đánh giá GP bệnh gan
Xử lý số liệu
KẾT LUẬN
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xác định độc tính cấp của cao lỏng Ngưu
sâm tra
Chuột nhắt trắng có trọng lƣợng 18-22g
đƣợc uống cao lỏng Ngƣu sâm tra với liều
tăng dần từ liều 10g/kg (0,01ml/10g) đến
240g/kg (0,4 ml/10g). Sau 72 giờ ở điều kiện
phòng thí nghiệm 100% số chuột sống,
không có chuột chết.
Xác định độc tính bán trường diễn của cao
lỏng Ngưu sâm tra
Trên thỏ với liều cao lỏng Ngƣu sâm tra
60g/kg (1,2 ml/kg cân nặng) và 80g/kg (1,6
ml/kg cân nặng) cho uống liên tục trong 21
ngày. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở
các bảng sau:
- Thỏ phát triển bình thƣờng, lông hơi khô,
không bóng mƣợt, không rụng, hoạt động của
thỏ bình thƣờng, đi lại không có sự thay đổi
nhiều, ăn uống bình thƣờng, phân và nƣớc
tiểu bình thƣờng.
Bảng 1. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến thể trọng của thỏ thực nghiệm (kg)
Thời điểm nghiên
cứu
Lô nghiên cứu
N0
D0( X ± SD)
N10
D10( X ±SD)
N21
D21( X ±SD)
p
Lô chứng (n = 7) 1,72 ± 0,22 1,72 ± 0,21 1,69 ± 0,19 p>0,05
Lô NST1 (n =7) (60g/kg) 1,84 ± 0,28 1,73 ± 0,29 1,69 ± 0,36 p>0,05
Lô NST2 (n =7) (80g/kg) 1,88 ± 0,26 1,88 ± 0,25 1,89 ± 0,29 p>0,05
* Nhận xét: Với liều thuốc uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg không có sự biến đổi
về cân nặng ở động vật thực nghiệm (p> 0,05).
Bảng 2. Kết quả sự ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến số lƣợng hồng cầu của thỏ thực nghiệm
Chỉ số nghiên
cứu
Thời điểm
nghiên cứu
Lô nghiên cứu
N0
D0( X ±SD)
N21
D21( X ±SD)
P(sau 21
ngày)
HC
(T/L)
Lô chứng (n=7) 4,24 ± 0,43 4,74 ± 0,49 p>0,05
Lô NST1 (n= 7) (Liều 60g/kg) 3,74 ± 1,53 3,87 ± 0,87 p>0,05
Lô NST2 (n=8) (Liều 80g/kg) 3,44 ± 0,28 3,97 ± 0,63 p<0,05
p (so với nhóm chứng) pt1-c trƣớc>0,05
pt2-trƣớc>0,05
pt1-c sau>0,05
pt2-csau>0,05
Nhận xét: - Với liều uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg thể trạng thì số lƣợng hồng cầu có sự
thay đổi, nhƣng không đáng kể (p>0,05).
- Số lƣợng hồng cầu thay đổi có ý nghĩa thống kê với liều uống 80g/kg thể trạng
(p<0,05).
Bảng 3. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến hàm lƣợng hemoglobine (g/l).
Chỉ số
nghiên cứu
Thời điểm nghiên cứu
Lô nghiên cứu
N0
D0( X ±SD)
N21
D21( X ±SD)
p(sau 21
ngày)
Hb
(g/ml)
Lô chứng (n=7) 101 ± 3,6 101,22 ± 5,4 p>0,05
Lô NST1 (n= 7) (Liều 60g/kg) 96,66 ± 7,09 101,83 ± 14,13 p<0,05
Lô NST2 (n=8)
(Liều 80g/kg)
95,88 ± 2,23 100,62 ± 13,97 p<0,05
p (so với nhóm chứng)
pt1-c trƣớc>0,05
pt2-c trƣớc>0,05
pt1-c sau>0,05
pt2-c sau>0,05
* Nhận xét: Với liều uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg thể trạng thì hàm lƣợng Hb
đều tăng lên (p<0,05).
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
35.8 35.67 36.12
40.89
57.83
51.72
0
10
20
30
40
50
60
70
Lô chứng Lô NST 1 Lô NST 2
N0
N21
1.89
2.33
3.92
1.44
2.5
1.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Lô chứng Lô NST 1 Lô NST 2
N0
N21
Biểu đồ 1. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến tỷ lệ bạch cầu trung tính
* Nhận xét: Sau khi uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg thể trạng thì tỷ lệ bạch cầu
trung tính tăng rõ (p<0,05).
Biểu đồ 2. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến số lƣợng bạch cầu Lympho
* Nhận xét: Với liều uống Cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg thể trạng không ảnh hƣởng
đến số lƣợng bạch cầu lympho (p>0,05).
45.22
60
60.38
39.89 39.5
44.62
0
10
20
30
40
50
60
70
Lô chứng Lô NST 1 Lô NST 2
N0
N21
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
Biểu đồ 3. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến số lƣợng bạch cầu mono
* Nhận xét: Với liều uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg thể trạng thì tỷ lệ bạch cầu
lympho không có sự thay ðổi (p>0,05).
Bảng 4. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến thông số SGOT của thỏ thực nghiệm
Chỉ số
nghiên cứu
Thời điểm
nghiên cứu
Lô nghiên cứu
N0
D0( X ±SD)
N21
D21( X ±SD)
P(sau 21
ngàys)
SGOT
(U/L)
Lô chứng (n=7) 89,88 ± 15,5 84,13 ± 10 p>0,05
Lô NST1 (n= 7) (Liều 60g/kg) 91,83 ± 8,4 92,33 ± 12,6 p>0,05
Lô NST2 (n=8) Liều 80g/kg 97,12 ± 11,3 95,18 ± 11,5 p>0,05
p (so với nhóm chứng)
pt1-c trƣớc>0,05
pt2-c trƣớc>0,05
pt1-c sau>0,05
pt2-c sau>0,05
* Nhận xét: Với liều uống cao lỏng Ngƣu sâm tra 60g/kg và 80g/kg thể trạng thì nồng độ SGOT
không thay đổi (p>0,05).
Bảng 5. Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra đến thông số SGPT trong huyết thanh của thỏ thực nghiệm
Chỉ số
nghiên cứu
Thời điểm
nghiên cứu
Lô nghiên cứu
N0
D0( X ±SD)
N21
D21( X ±SD)
p
SGPT
(U/L)
Lô chứng (n=7) 87,56 ± 12,04 82,22 ± 13,56 p>0,05
Lô NST1 (n= 7) Liều 60g/kg 87,83 ± 11,9 82,67 ± 5,8 p>0,05
Lô NST2 (n=8) Liều 80g/kg 93,5 ± 19,1 90,3 ± 12,3 p>0,05
p (so với nhóm chứng)
pt1-c trƣớc>0,05
pt2-c trƣớc>0,05
pt1-c sau>0,05
pt2-c sau>0,05
* Nhận xét: Với liều uống 60g/kg và 80 g/kg thể trạng thì nồng độ SGPT không thay đổi
(p>0,05).
Kết quả mô bệnh học gan thỏ thực nghiệm
Kết quả quan sát hình ảnh gan thỏ cho thấy
thuốc uống liều 60g/kg và liều 80g/kg ở 2
lô uống thuốc thử không có sự khác biệt gì
so với lô chứng cả về cân nặng, màu sắc và
không thấy dấu hiệu bất thƣờng trên bề
mặt gan.
HÌNH ẢNH VI THỂ CẤU TRÚC GAN
Sung huyết tĩnh mạch cửa
Sung huyết và giãn tĩnh mạch trung tâm
Hình 2. Cấu trúc vi thể gan thỏ lô uống cao lỏng
Ngƣu sâm tra 60g/kg
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
Giãn tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy
Giãn tĩnh mạch trung tâm
Hình 3. Cấu trúc vi thể gan thỏ lô uống cao lỏng
Ngƣu sâm tra 80g/kg
* Nhận xét: Hình 2, 3 cho thấy hình ảnh vi
thể của gan ở 2 lô liều 60g/kg và liều
80g/kg đều có giãn nhẹ tĩnh mạch trong gan
và tĩnh mạch cửa.
BÀN LUẬN
Độc tính cấp của cao lỏng Ngưu sâm tra
trên chuột
Cho chuột nhắt trắng uống cao lỏng Ngƣu
sâm tra với liều tăng dần từ 10g/kg đến
240g/kg, theo dõi trong 72giờ không thấy
chuột nào có biểu hiện ngộ độc, không chuột
nào chết. Nhƣ vậy với liều 240g/kg gấp 80
lần so với liều điều trị lâm sàng có tác dụng
(3g/kg cân nặng) thuốc vẫn không gây ra độc
tính, mà đây là liều cao nhất có thể cho chuột
uống. Theo chúng tôi cao lỏng Ngƣu sâm tra
có phạm vi an toàn khá rộng. Không gây ra
liều chết 50% súc vật của thuốc (LD50).
Độc tính bán trường diễn của cao lỏng
Ngưu sâm tra trên thỏ
*Ảnh hưởng của cao lỏng Ngưu sâm tra trên
cân nặng và tình trạng hoạt động chung của thỏ
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự
thay đổi về cân nặng của động vật thực
nghiệm ở lô uống uống cao lỏng NST 60g/kg
cũng nhƣ 80g/kg sau 21 ngày dùng thuốc
(p>0,05). Tình trạng hoạt động chung của
động vật thực nghiệm ở cả lô chứng và lô
uống cao lỏng Ngƣu sâm tra trong suốt qua
trình nghiên cứu, không thấy rõ biểu hiện gì
bất thƣờng. Động vật thực nghiệm ăn uống
bình thƣờng, lông khô mƣợt, không rụng
lông, phân và nƣớc tiểu bình thƣờng.
Nhƣ vậy, cao lỏng Ngƣu sâm tra với liều
60g/kg và 80g/kg trên thỏ trong 21 ngày
không ảnh hƣởng tới hoạt động chung và sự
phát triển thể trọng của động vật thí nghiệm.
* Ảnh hưởng của cao lỏng Ngưu sâm tra trên
chức phận tạo máu
Từ bảng 2 và 3 cho thấy lô chứng và lô uống
thuốc với liều 60g/kg sau 21 ngày thấy có sự
tăng nhẹ số lƣợng hồng cầu và hàm lƣợng
hemoglobine. Tuy nhiên, ở liều 80g/kg sau 21
ngày số lƣợng hồng cầu và hàm lƣợng
hemoglobine trƣớc và sau sử dụng thuốc tăng
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Trong bài
thuốc Hà thủ ô có tác dụng bổ huyết, Thảo
quyết minh có tác dụng bổ huyết an thần. Sơn
tra tác dụng kích thích tiêu hóa làm ăn ngon
hơn giúp hấp thu dinh dƣỡng thúc đẩy quá
trình tạo máu [1], [2], [5], [6].
Số liệu biểu đồ 3.1 cho thấy số lƣợng bạch
cầu trung tính tăng ở cả 2 nhóm sử dụng
thuốc với liều 60g/kg, liều 80g/kg có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Bài thuốc có Hà thủ ô và
Nấm linh chi là hai vị thuốc có tác dụng tăng
cƣờng hệ thống miễn dịch [1], [2], [5], [6].
Kết quả biểu đồ 2 và 3 cho ta thấy không ảnh
hƣởng đến số lƣợng bạch cầu lympho, mono
ở cả 2 nhóm sử dụng thuốc (liều 60g/kg, liều
80g/kg ) (p>0,05). Nhƣ vậy theo chúng tôi
nếu dùng thuốc dài ngày (21 ngày) sẽ ảnh
hƣởng tới chức phận tạo máu cụ thể làm tăng
số lƣợng hồng cầu, hemoglobin, tăng bạch
cầu trung tính. Tuy nhiên, chúng tôi thấy cần
phải nghiên cứu sâu hơn trong thực nghiệm
cũng nhƣ lâm sàng để làm rõ cơ chế tác dụng
của thuốc đến cơ quan tạo máu.
* Ảnh hƣởng của cao lỏng Ngƣu sâm tra trên
chức phận gan
Từ bảng 4 và bảng 5 cho thấy thuốc uống liều
60g/kg và 80g/kg thể trạng có sự thay đổi
men SGOT và SGPT không đáng kể, không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Theo chúng tôi
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
trong bài thuốc Linh chi có tác dụng dƣợc lý
nuôi dƣỡng gan, điều trị viêm gan siêu vi
trùng có khả năng làm hạ men gan. Ngƣu tất
cũng có khả năng cải thiện chức năng gan [1],
[2], [5], [6].
Kết quả quan sát hình ảnh gan thỏ cho thấy
thuốc uống liều 60g/kg và liều 80g/kg ở 2 lô
uống thuốc thử không có sự khác biệt gì so
với lô chứng cả về cân nặng, màu sắc và
không thấy dấu hiệu bất thƣờng trên bề mặt
gan. Tuy nhiên ở hình 2, 3 cho thấy hình ảnh
vi thể của gan ở 2 lô liều 60g/kg và liều
80g/kg đều có giãn nhẹ tĩnh mạch trong gan
và tĩnh mạch cửa. Vì trong bài thuốc có Đan
sâm, Ngƣu tất là các thuốc có tác dụng hoạt
huyết mạnh, tác động làm giãn mạch [1], [2],
[5], [6]. Qua nghiên cứu thấy rằng bài thuốc
Ngƣu sâm tra liều 60g/kg không làm thay đổi
men SGOT và SGPT. Tuy nhiên, để đảm bảo
an toàn cho ngƣời bệnh khi dùng thuốc:
không kéo dài, nên kiểm tra chức năng gan
trƣớc và sau điều trị, đồng thời thận trọng đối
với bệnh nhân có các bệnh về gan.
Bài thuốc Ngƣu sâm tra gồm các vị thuốc có
tác dụng tốt và đều đã đƣợc nghiên cứu kỹ
lƣỡng với nhiều đề tài có tính tin cậy cao về
tác dụng an thần, hạ huyết áp và hạ
cholesterol máu tốt trên cả thực nghiệm và
lâm sàng.
KẾT LUẬN
1.Với liều 10 g đến 240g/kg trên chuột nhắt
trắng, cao lỏng Ngƣu sâm tra không gây ra
độc tính cấp.
2. Xác định độc tính bán trƣờng diễn của
cao lỏng “Ngƣu Sâm Tra” trên động vật
thực nghiệm.
- Với liều 60g/kg thể trọng và 80g/kg thể
trọng trên thỏ trong 21 ngày không ảnh
hưởng tới sự phát triển thể trọng và hoạt
động chung của động vật thực nghiệm.
- Với liều 60g/kg sau 21 ngày có sự thay đổi
số lƣợng hồng cầu và hàm lƣợng
Hemoglobine. Với liều 80g/kg sau 21 ngày
đã tăng số lƣợng hồng cầu và hàm lƣợng
Hemoglobine có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
- Số lƣợng bạch cầu trung tính tăng ở cả 2
nhóm sử dụng thuốc có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
- Số lƣợng bạch cầu lympho, mono không có
sự thay đổi ở cả 2 nhóm sử dụng thuốc
(p>0,05)
- Với liều 60g/kg và liều 80g/kg không có sự
thay đổi SGOT và SGPT (p>0,05).
- Hình ảnh vi thể đều có hình ảnh giãn nhẹ
tĩnh mạch trong gan.
KHUYẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế tác
dụng của cao lỏng NST:
- Ảnh hưởng của thuốc đến cơ quan tạo máu.
- Ảnh hưởng của cao lỏng NST trên chức
phận gan.
2. Tiếp tục nghiên cứu tác dụng dƣợc lý của
cao lỏng NST trên động vật thực nghiệm.
3. Nghiên cứu đánh giá tác dụng của bài
thuốc trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Bộ Y Tế (2006),"Dƣợc học Cổ Truyền", Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
[2]. Vũ Văn Chi (1997),"Từ điển cây thuốc", Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
[3]. Đỗ Trung Đàm (1996),"Phƣơng pháp xác
định độc tính cấp của thuốc Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
[4]. Đỗ Trung Đàm (2001), "Phƣơng pháp ngoại
suy liều có hiệu quả tƣơng đƣơng giữa ngƣời và
động vật thí nghiệm", Tạp chí Dược học, số
2/2001.
[5]. Đỗ Tất Lợi (1999),"Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam", Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà
Nội tr 48, 355.
[6]. Viện Dƣợc học (1997)“ Cây thuốc và động vật
làm thuốc Việt Nam” Nhà xuất bản Y học. Quyển
1. tr 732, 884. Quyển 2. tr 159, 430 -435, 785,
840, 883
Tài liệu tiếng Anh
[7]. Ishizaka, N., et al. (2009), "Association
between metabolic syndrome and carotid
atherosclerosis in individuals without diabetes
based on the oral glucose tolerance test",
Atherosclerosis, 204(2), tr. 619-23.
[8]. Kato, N., et al. "Meta-analysis of
genome-wide association studies identifies
common variants associated with blood pressure
variation in east Asians", Nat Genet, 43(6), tr.
531-8.
Nguyễn Thị Minh Thúy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 91 - 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
SUMMARY
RESEARCH ON THE ACUTE TOXICITY(LD50) AND SEMI-CONTINUOUS TOXICITY
ON THE EXPERIMENTAL ANIMALS OF LIQUID EXTRACTS OF “NGUU SAM TRA”
Nguyen Thi Minh Thuy
*
, Nguyen Thi Hanh
Nguyen Tien Phuong, Tran Thi Mai Huong
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy - TNU
The authors carried out a study the acute toxicity on the white mice and semi-continuous toxicity on the
experimental rabbits of liquid extracts of “Nguu Sam Tra”. The results were as followed: liquid extract of
“Nguu Sam Tra” with doses from 10 to 240 gram of sample/kg of mice dit not cause 50% of them to die.
After three weeks rabbits were used by oral continuously liquid extract of “Nguu Sam Tra” with doses of 60
gram and 80 gram/kg /per day, the liquid extract of “Nguu Sam Tra” did not interfere with the general
conditions of rabbits. This medicine extract increased the number of erythrocytes (RBC) and haemoglobin
of experimental rabbits (p<0,05).This medicine had affected number of neutrophil (p<0,05), but did not
have any influence on number of monocytes, lymphocytes, SGOT, SGPT and macroscopic structure and
microscopic structure of the hepatic cells
Key words: Liquid extracts of “Nguu Sam Tra”, acute toxicity, semicontinuous toxicity.
*
Tel:0915532829; Email: thuydongy@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32655_36476_168201293138nghiencuudoctinhcap_151_2052701.pdf