The article announced out the optimum conditions for extracting the complex Zr-alizarin S in
acidic HCl with butanol in hexane. They were conditions: pH ~ 1.1; ratio butanol/hexane was
2/23; ratio Zr/alizarin S was 1/1, time shaking of phases was 20 minutes; time equilibrium of
phases was 20 minutes. With this optimal conditions were extraction percentage (%E) complex ZralizarinS reached about 98% and distributed coefficient (D) reached about 49. To study the effect
of some salts to the extraction of complex Zr-alirazin S showed the presence of NaCl, Na2SO4 tend
to decreased the extraction percentage of complex, particularly the extraction percentage more
decreased when concentrations of NaCl higher 1M and Na2SO4 higher 0.5M. Determinated the
concentration of ions Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+ after conducting extraction complex Zr-alizarin S in
optimal conditions as above showed that. When the concentration of the Zr4+ was large, the error
of identifying which is quite large and the determinated of Fe3+ and Cr3+ ions having larger error in
determining the ion Cu2+ and Ni2+.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều kiện chiết phức Zirconi-Alizarin s để ứng dụng xác định một số kim loại trong dung dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
153
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN CHIẾT PHỨC ZIRCONI-ALIZARIN S
ĐỂ ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI TRONG DUNG DỊCH
Lê Bá Thuận1, Nguyễn Xuân Chiến1, Chu Mạnh Nhương2
1Viện Công nghệ Xạ hiếm, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo thông báo các điều kiện tối ưu cho sự chiết phức Zr-alizarin S trong môi trường axit HCl
bằng butanol trong hexan. Đó là các điều kiện: pH~1,15; tỉ lệ butanol/hexan là 2/23; tỉ lệ Zr4+/
alizarin S là 1/1; thời gian lắc 2 pha là 20 phút; thời gian cân bằng 2 pha là 20 phút. Với các điều
kiện tối ưu này thì phần trăm chiết (%E) phức Zr-alizarin S đạt khoảng 98% với hệ số phân bố (D)
đạt khoảng 49. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số muối đến sự chiết phức Zr-alirazin S cho thấy
sự có mặt của các muối NaCl, Na2SO4 có xu hướng làm giảm phần trăm chiết phức, đặc biệt giảm
mạnh khi nồng độ NaCl lớn hơn 1M và khi Na2SO4 lớn hơn 0,5M. Xác định nồng độ các ion Fe3+,
Cu2+, Ni2+, Cr3+ sau khi tiến hành chiết phức Zr-alizarin S ở các điều kiện tối ưu như trên cho thấy:
khi nồng độ của nền Zr4+ là lớn thì sai số của phép xác định là khá lớn và khi xác định các ion Fe3+
và Cr3+ gặp phải sai số lớn hơn khi xác định các ion Cu2+ và Ni2+.
Từ khóa: zirconi(IV), alizarin S, butanol, hexan, phần trăm chiết
GIỚI THIỆU*
Zirconi có khả năng chống ăn mòn và chịu
được nhiệt độ cao, do đó nó được sử dụng vào
nhiều lĩnh vực như: chế tạo một số bộ phận
của tàu vũ trụ, thép đặc biệt, các dụng cụ phẫu
thuật, kíp nổ, các chất thu khí và các sợi của
ống chân không.Đặc biệt Zr có tính trong
suốt đối với nơtron, tức là khả năng cho
nơtron đi qua dễ dàng vì có tiết diện bắt
notron nhỏ, vì vậy có khoảng 90% zirconi
được sản xuất ra dưới dạng zirconioxit
làm
vật liệu chế tạo vỏ bọc thanh nhiên liệu của lò
phản ứng hạt nhân. Tuy nhiên để có thể sử
dụng Zr vào mục đích này thì cần phải loại bỏ
các tạp chất đi kèm nó như Cu, Ni, Cr, Fe,
đặc biệt là Hf, vì các tạp chất này có diện bắt
nơtron rất lớn. Để xác định được các tạp chất
có trong nền zirconi, trước hết cần phải tách
một lượng lớn zirconi để không gây sai số lớn
cho phép xác định. Có thể tách zirconi bằng
nhiều phương pháp như: chiết dung môi, chiết
sắc kí, sắc kí trao đổi ion[2,8]. Trong đó
phương pháp chiết dung môi được sử dụng
khá phổ biến với các tác nhân chiết và các
dung môi hữu cơ khác nhau.
*
Tel: 0902026743
Nhóm tác giả Taichi Sato và Takato Nakamura
cũng đã nghiên cứu chiết Zr4+ từ dung dịch
H2SO4 bằng D2EHPA, trong đó đã thông báo
phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR) và cơ chế chiết phức chất tạo
thành đã tiến hành nghiên cứu chiết Zr4+ trong
môi trường HCl bằng 2-etylhexyl phosphonic
axit mono-2-etylhexyl ester (PC88A) trong
dầu hỏa, kết quả cho thấy có thể tách được
Zr4+ trong hỗn hợp với Hf4+, Al3+, Ti4+ [6].
Trong bài báo khoa học này chúng tôi nghiên
cứu xác định một số ion kim loại sau khi tách
Zr4+ bằng kĩ thuật chiết với alizarin S trong
môi trường axit HCl sử dụng dung môi hữu
cơ là butanol pha trong n-hexan.
THỰC NGHIỆM
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
- Máy quang phổ UV-Vis 1240.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
Bruk (Mĩ).
- Máy lắc phễu chiết và các dụng cụ dùng
trong phân tích thể tích.
- Các dung dịch chuẩn Zr4+, Fe3+, Ni2+, Cu2+,
Cr3+ của Merck.
- Alizarin S, butanol, n-hexan có độ tinh khiết
phân tích, HCl 37% pure của Merck (Đức).
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
154
Kết quả và thảo luận
a) Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Zr4+
Chuẩn bị phức của Zr4+ và alizarin S trong
môi trường axit HCl 0,1M (phức thu được có
màu đỏ trong pha hữu cơ [5]. Tác giả B.
Ramachandra và cộng sự
hành quét sóng trên máy UV-vis 1240 cho
thấy bước sóng hấp thụ tối đa của phức là
λmax=535,5nm) [7]. Kết quả đo độ hấp thụ của
phức Zr-alizarin S tại bước sóng λmax=535,5nm
được chỉ ra ở bảng 1 và hình 1.
Đường chuẩn trên hình 2.1 được dùng để xác
định nồng độ Zr4+ trong các pha nước sau khi
chiết ở các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 1. Đường chuẩn xác định Zr(IV) tại bước
sóng 535,5nm
Khảo sát các điều kiện tối ưu cho phép
chiết phức Zr-alizarin S trong môi trường
axit HCl bằng butanol pha trong hexan
Các điều kiện được chúng tôi tiến hành
nghiên cứu gồm: ảnh hưởng của pH môi
trường chiết; tỉ lệ pha butanol trong hexan;
thời gian lắc 2 pha; thời gian cân bằng 2 pha;
nồng độ của alizarin S; ảnh hưởng của một số
muối như NaCl, Na2SO4 đến sự chiết phức
Zr-alizarin S trong dung dịch nước. Trong các
thí nghiệm, nồng độ của Zr4+ trong dung dịch
ban đầu đều là 45,61ppm. Các kết quả được
chỉ ra ở các bảng 2 đến 8 và các hình 2 đến 8.
Kết quả trên hình 2 cho thấy: Tại giá trị pH
~1,1 thì giá trị mật độ quang tương ứng với
lượng Zr4+ còn lại trong pha nước là nhỏ nhất.
Hình 2. Ảnh hưởng của pH đến sự chiết phức
Zr-alizarin S
Như vậy giá trị pH tối ưu cho sự chiết Zr4+ là
khoảng 1,1. Do đó, chúng tôi sử dụng các
dung dịch có giá trị pH~1,1 để nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng tiếp theo.
Từ hình 3, chúng tôi nhận thấy: Phần trăm
chiết Zr tăng theo sự tăng của tỉ lệ
butanol/hexan. Khi tỉ lệ butanol/hexan đạt đến
2/23 thì % chiết của Zr gần như không tăng
thêm nữa. Do đó trong các thí nghiệm tiếp theo
chúng tôi chọn tỉ lệ butanol/hexan là 2/23 để
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng khác.
Hình 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ butanol/hexan đến %
chiết phức Zr-alizarin S
Bảng 1. Giá trị mật độ quang của phức màu Zr-alizarin S
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
[Zr], µg/ml 1,227 2,453 4,059 6,134 8,178 9,200 10,037 11,152 12,267
A (535,5nm) 0,018 0,038 0,067 0,102 0,149 0,164 0,189 0,197 0,229
y = 0.0188x - 0.0086
R2 = 0.9927
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0 2 4 6 8 10 12
A
Zr(IV), ppm
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
1 2 3 4 5 6
%Ex
Butanol/hexan
2/35 2/30 2/27 2/25 2/23 2/20
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
155
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến mật độ quang và % chiết của phức Zr-alizarin S
pH 0,69 0,979 1,24 1,5 2,0
A 0,339 0,08 0,016 0,051 0,175
(%) chiết Zr 59,464 89,668 97,131 93,050 78,589
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ butanol/hexan đến mật độ quang và % chiết phức Zr-alizarin S
Tỉ lệ butanol/hexan 2/35 2/30 2/27 2/25 2/23 2/20
A 0,0303 0,0443 0,0271 0,0214 0,0112 0,0115
(%) chiết Zr 95,464 93,831 95,837 96,501 97,691 97,656
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian lắc đến mật độ quang và % chiết phức Zr-alizarin S
Thời gian lắc (phút) 5 10 15 20 25
A 0,036 0,034 0,029 0,002 0,002
(%) chiết Zr 94,799 95,032 95,420 98,764 98,764
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian lắc đến %
chiết phức ZR-alizarin S
Kết quả trên hình 4 cho thấy: sau 20 phút
lắc thì lượng Zr4+ bị chiết trong pha nước
gần như không thay đổi. Vì vậy trong các
thí nghiệm chiết tiếp theo, chúng tôi chọn
thời gian lắc là 20 phút.
Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian cân bằng đến %
chiết phức ZR-alizarin S
Từ kết quả trên hình 5 chúng tôi nhận thấy sau
20 phút cân bằng thì lượng Zr4+ bị chiết trong
pha nước gần như không thay đổi. Vì vậy
trong các thí nghiệm chiết tiếp theo, chúng tôi
chọn thời gian cân bằng 2 pha là 20 phút.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian cân bằng đến mật độ quang và % chiết phức Zr-alizarin S
Thời gian cân bằng (phút) 5 10 15 20 25
A 0,042 0,022 0,02 0,008 0,008
(%) chiết Zr 94,099 96,432 96,665 98,064 98,064
Bảng 6. Ảnh hưởng của nồng độ alizarin S đến mật độ quang và % chiết phức Zr-alizarin S
Calizazin S, M 5.10-5 10-4 5.10-4 10-3 5.10-3
A 0,4336 0,1781 0,008 0,0076 0,0068
(%) chiết Zr 48,432 78,228 98,064 98,147 98,204
Bảng 7. Ảnh hưởng của NaCl đến mật độ quang và % chiết phức Zr-alizarin S
CNaCl (M) 0,0 0,5 1 1,5 2
A 0,008 0,1493 0,1471 0,2108 0,2794
(%) chiết Zr 98,064 81,586 81,843 74,414 66,414
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
156
Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ alizarin S đến %
chiết phức ZR-alizarin S
Kết quả trên hình 6 cho thấy khi tỉ lệ nồng độ
alizarin S và Zr4+ đạt tỉ lệ 1:1 trở lên thì sự
chiết Zr4+ là gần như không đổi. Do đó chúng
tôi chọn tỉ lệ tối ưu của Zr và alizarin S là 1:1
trong các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 7. Ảnh hưởng của muối NaCL đến % chiết
phức ZR-alizarin S
Kết quả trên hình 7 cho thấy: trong các môi
trường có NaCl đều làm giảm sự chiết phức
Zr-alizarin S. Tuy nhiên, ở môi trường NaCl
> 1M thì sự chiết phức Zr bị giảm mạnh hơn
so với các môi trường NaCl <1M.
Hình 8. Ảnh hưởng của muối Na2SO4 đến % chiết
phức ZR-alizarin S
Kết quả trên hình 8 cho thấy, ở môi trường
Na2SO4 nhỏ hơn 0,5M thì sự chiết phức Zr là
tốt hơn khi Na2SO4 ở các nồng độ cao hơn.
Tuy nhiên giống như môi trường NaCl, chúng
tôi nhận thấy các giá trị % chiết Zr4+ trong
môi trường Na2SO4 đều nhỏ hơn khi không có
Na2SO4.
CHUẨN BỊ CÁC MẪU NGHIÊN CỨU
Pha các mẫu chứa Zr4+, Fe3+, Ni2+, Cr3+, Cu2+
trong môi trường HCl có pH=1,1. Lấy 5 ml
mỗi mẫu, tiến hành chiết Zr4+ bằng 5ml
alizarin S nồng độ 10-3 M trong môi trường
axit HCl (pH=1,1). Để các dung dịch hỗn hợp
ổn định trong 2 giờ. Sau đó thêm vào mỗi
mẫu trên 10 ml butanol–hexan (2/23), thời
gian lắc 20 phút, thời gian cân bằng 20 phút.
Tách pha nước và tiến hành xác định hàm
lượng các ion Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+ tại các
bước sóng hấp thụ tối đa tương ứng của từng
ion bằng máy AAS.
Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ
Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+
Bảng 8. Ảnh hưởng của Na2SO4 đến mật độ quang và % chiết của phức Zr-alizarin S
CNa2SO4 (M) 0,0 0,5 1 1,5 2
A 0,008 0,0857 0,17145 0,2300 0,2250
(%)chiết Zr 98,064 89,003 79,175 72,175 72,758
Hình 9. Đường chuẩn xác định Cu2+ tại 324,27 nm; Cr3+ tại 357,9 nm; Ni2+ tại 341,5 nm; Fe3+ tại 248,3 nm
bằng máy AAS
y = 0.1661x + 0.0264
R 2 = 0.9991
y = 0.2091x + 0.0179
R 2 = 0.9997
y = 0.0621x - 0.0016
R 2 = 0.9951
y = 0.0191x + 0.0149
R 2 = 0.9973
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0 2 4 6 8 10 12
A
[Me], ppm
Cu(II) Cr(III)
Ni(II)
Fe(III)
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
157
Bảng 9. Hàm lượng (µg/ml) các ion Cu2+, Ni2+, Fe3+, Cr3+ trong pha nước
trước và sau khi chiết phức Zr-alizarin S
Ion
(µg/ml)
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Ban
đầu
Xác định
được
Sai số
(%)
Ban
đầu
Xác định
được
Sai số
(%)
Ban
đầu
Xác định
được
Sai số
(%)
Cu2+ - - - 12,800 11,595 9,41 6,400 5,596 12,56
Cr3+ 10,400 9,998 3,86 5,200 4,595 11,63 1,040 0,797 21,86
Ni2+ 11,800 11,233 4,81 5,900 5,259 10,86 1,180 0,987 16,36
Fe3+ 11,200 10,738 4,13 5,600 5,008 10,57 0,560 0,424 24,29
Đo xác định hàm lượng Cu2+, Ni2+, Fe3+, Cr3+
bằng máy AAS trong các pha nước sau khi
chiết phức Zr-alizarin S với các điều kiện tối
ưu ( pH=1,1; tỉ lệ butanol/hexan=2/23; tỉ lệ
Zr4+/ alizarin S= 1/1; thời gian lắc 20 phút;
thời gian cân bằng 20 phút). Kết quả xác định
được chỉ ra ở bảng 9.
Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy:
- Khi xác định các tạp chất Cu2+, Ni2+, Fe3+,
Cr3+ trong nền Zr4+ đều gặp phải sai số nhất
định. Ở mẫu 1, khi tỉ lệ nồng độ Zr/Me là nhỏ,
thì sai số của phép xác định các ion là nhỏ và
có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, ở các mẫu
2 và mẫu 3, khi tỉ lệ Zr/Me lớn hơn, thì xác
định các ion gặp phải sai số lớn hơn. Điều đó
cho thấy nền Zr4+ có ảnh hưởng đến việc xác
định các ion Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+ trong cùng
hỗn hợp.
- Trong 4 ion nghiên cứu thì 2 ion Cr3+ và
Fe3+ có sai số lớn nhất và sai số này là
21,86% khi nồng độ Zr4+ lớn gấp 17,5 lần
nồng độ Cr3+; 24,29% khi nồng độ Zr4+ lớn
gấp 32,5 lần nồng độ Fe3+.
KẾT LUẬN
1. Đã quét sóng và xác định được bước sóng
hấp thụ tối đa của phức Zr- alizarin S là 535,5
nm. Trên cơ sở đó xây dựng được đường
chuẩn xác định Zr4+ trong môi trường HCl với
khoảng nồng độ tuyến tính tuân theo định
luật Bughe – Lambe – Bia của Zr4+ là từ 1
µg/ml đến 13 µg/ml với hệ số tương quan là
R = 0,9963.
2.Đã nghiên cứu và chỉ ra các điều kiện tối ưu
cho sự chiết phức Zr-alizarin S là: pH môi
trường =1,1; tỉ lệ butanol/hexan=2/23; tỉ lệ
Zr4+/ alizarin S=1/1; thời gian lắc là 20 phút;
thời gian cân bằng 2 pha là 20 phút.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số muối
cho thấy: Các muối NaCl, Na2SO4 có xu
hướng làm giảm phần trăm chiết phức Zr-
alizarin S. Sự giảm % chiết phức thể hiện rõ
rệt khi NaCl >1M và Na2SO4 >0,5M.
4. Xây dựng được đường chuẩn xác định
nồng độ các ion Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+ và xác
định nồng độ của chúng sau khi chiết Zr trong
hỗn hợp với các ion đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Tứ Hiếu(2001), Phân tích quang phổ
hấp thụ UV – Vis, , Nxb ĐHQG Hà Nội.
[2]. Hoàng Nhâm, Hoá vô cơ, T3, (2001) Nxb GD.
[3]. Hồ Viết Quý (2002), Chiết tách, phân chia,
xác định chất bằng dung môi hữu cơ, tập 2, Nxb
KH&KT Hà Nội.
[4]. P.P. Koroxtelev(1974), Chuẩn bị dung dịch
cho phân tích hóa học, Nxb KH&KT Hà Nội.
[5]. R.K. Biswas, M.A. Hayat, Solvent extraction
of zizconium (IV) from chloride media By
D2EHPA in Kerosene,(2002), Bangladesh.
[6]. B. Ramachandra Reddy, J. Rajesh Kumar, A.
Varada Reddy, D. Neel Priya, Solvent extraction
of zirconium (IV) from chloride media By PC88A
in Kerosene, ( 2004), India.
[7]. C. Dragulescu, T. Simonescuand Septimia
Policec, Extraction of the zirconium – alizarin S
complex With butanol, (1963), Romania.
[8]. Science Direct, Hydrometallurgy, Zirconium
and hafnium, properties of zirconium, (2008).
Lê Bá Thuận và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 153 - 158
158
SUMMARY
RESEARCH ON THE CONDITIONS FOR THE SOLVENT EXTRACTION OF
ZIRCONIUM-ALIZARIN S COMPLEX AND APPLICATED DETERMINATION
OF SOME ELEMENTS IN SOLUTION
Le Ba Thuan1, Nguyen Xuan Chien1, Chu Manh Nhuong*2
1Institute for Technology of Radioactive and Rare, Institute of Atomic Energy in Vietnam
2College of Education - TNU
The article announced out the optimum conditions for extracting the complex Zr-alizarin S in
acidic HCl with butanol in hexane. They were conditions: pH ~ 1.1; ratio butanol/hexane was
2/23; ratio Zr/alizarin S was 1/1, time shaking of phases was 20 minutes; time equilibrium of
phases was 20 minutes. With this optimal conditions were extraction percentage (%E) complex Zr-
alizarinS reached about 98% and distributed coefficient (D) reached about 49. To study the effect
of some salts to the extraction of complex Zr-alirazin S showed the presence of NaCl, Na2SO4 tend
to decreased the extraction percentage of complex, particularly the extraction percentage more
decreased when concentrations of NaCl higher 1M and Na2SO4 higher 0.5M. Determinated the
concentration of ions Fe3+, Cu2+, Ni2+, Cr3+ after conducting extraction complex Zr-alizarin S in
optimal conditions as above showed that. When the concentration of the Zr4+ was large, the error
of identifying which is quite large and the determinated of Fe3+ and Cr3+ ions having larger error in
determining the ion Cu2+ and Ni2+.
Keywords: zirconium (IV), alizarin S, butanol, hexan, extraction percentage
*
Tel: 0902026743
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33279_37105_318201210277tap80so04_nam2011_split_30_1996_2052375.pdf