Peristrophe bivalvis (L.) Merr., (Vietnamese name, la cam or also called magenta plant), has been
traditionally used to dye steamed glutinous rice in festivals by ethnic minorities for a long time. la
cam being normally used are of violet and red type. In addition to dyeing effectiveness, la cam is
also used to treat cough and for prickly heat children. Besides, la cam, also used for treatement of
comedo, is considered one kind of makeup. Therefore, we have conducted study entitled "Study on
the plant charateristics, chemical content, and dyeing capability of La cam harversted in Thai
Nguyen" in order to supply more information for traditional medicinal document as well as to
elucidate the folk experience in applying la cam
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và khả năng nhuộm màu của cây lá cẩm thu hái tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nông Thị Anh Thư và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 325 – 329
325
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG
NHUỘM MÀU CỦA CÂY LÁ CẨM THU HÁI TẠI THÁI NGUYÊN
Nông Thị Anh Thư, Đồng Văn Thành, Trần Thị Phương Linh
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cây lá cẩm (chăm chế) đã được đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi tỉnh Thái Nguyên
như Định Hóa, Đồng Hỷ sử dụng theo kinh nghiệm dân gian để nhuộm xôi, bánh trong các dịp lễ
hội. Có hai loại lá cẩm thường được sử dụng phổ biến ở đây là loại cây cho màu tím và màu đỏ.
Ngoài tác dụng nhuộm màu, cây còn được dùng làm thuốc chữa ho, tắm cho trẻ trong trường hợp
trẻ bị rôm sảy, ngoài ra lá cẩm còn làm giảm mụn trứng cá và làm đẹp da mặt. Để bổ sung dữ liệu
vào kho tàng cây thuốc cổ trưyền, làm rõ thêm kinh nghiệm dân gian, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu cây lá cẩm với tên đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và khả
năng nhuộm màu của cây lá cẩm thu hái tại Thái Nguyên”.
Từ khóa: lá cẩm, nhuộm màu, màu tím, màu, đặc điểm thực vật
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tình trạng ngộ độc thực phẩm do lạm dụng
chất màu tổng hợp đang có xu hướng gia tăng
làm ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của
con người. Nghiên cứu sử dụng các chất màu
có nguồn gốc tự nhiên để có thể sử dụng
trong công nghiệp thực phẩm đang là mục
tiêu nghiên cứu của nhiều nhà khoa học[10].
Cây lá cẩm được đồng bào các dân tộc ít
người ở miền núi phía Bắc sử dụng để nhuộm
xôi trong các dịp lễ hội. Ngoài ra, dân gian
còn sử dụng lá cẩm để chữa một số bệnh như
ho, viêm phế quản [9], hay sắc nước rửa mặt
để làm đẹp da. Có nghiên cứu cho thấy cây
cũng có hoạt tính kháng nấm [2]. Cây mọc
hoang, được trồng ở vườn nhà có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất
cao, có triển vọng trồng trọt để chiết xuất chất
màu. Tuy nhiên những nghiên cứu về cây này
chưa nhiều. Với mục đích bổ sung dữ liệu vào
kho tàng cây thuốc cổ truyền, góp phần tiêu
chuẩn hóa dược liệu và làm rõ thêm kinh
nghiệm sử dụng của người dân, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu cây lá cẩm với tên đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần
hóa học và khả năng nhuộm màu của cây lá
*
cẩm thu hái tại Thái Nguyên”. Đề tài được
tiến hành với các mục tiêu:
+ Nghiên cứu đặc điểm thực vật của các mẫu
nghiên cứu
+ Nghiên cứu thành phần hóa học của các
mẫu nghiên cứu
+ Thử tác dụng nhuộm màu
Trong bài báo chúng tôi giới thiệu những
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, giải
phẫu, nghiên cứu về thành phần hóa học của
cây lá cẩm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Cây lá cẩm, bộ phận dùng là phần trên mặt
đất, mẫu được thu hái ở nhiều địa điểm khác
nhau tại Thái Nguyên vào tháng 4 năm 2011
để quan sát đặc điểm hình thái. Mẫu cây có
đủ thân, cành, lá, hoa.
Phương tiện
Hóa chất: hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích gồm các
dung môi (Methanol, Ethanol, Cloroform,
Ethyl acetat, n-hexan...), sắc ký lớp mỏng:
dùng bản mỏng tráng sẵn Silicagel 60 F254
(Merck), các thuốc thử: Dragendorff,
Bouchardat, Mayer.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nông Thị Anh Thư và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 325 – 329
326
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu: gồm có
các máy móc, thiết bị thiết yếu trong phòng
thí nghiệm Dược (Tủ sấy dược liệu
SHELLAB, máy xác định độ ẩm SATORIUS,
máy cắt vi phẫu cầm tay, kính hiển vi Leica,
máy cất thu hồi dung môi
BUCHIROTAVAPOR R-200)
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về thực vật
Đặc điểm hình thái: quan sát, mô tả đặc điểm
hình thái của mẫu nghiên cứu tại thực địa theo
phương pháp mô tả phân tích kết hợp mô tả
so sánh, chụp ảnh, thu hái, làm tiêu bản mẫu
cây và đối chiếu với các tài liệu phân loại
thực vật để xác định tên khoa học.
Đặc điểm hiển vi: nghiên cứu đặc điểm vi
học của mẫu nghiên cứu theo tài liệu “Thực
tập dược liệu- phần vi học”[5], cụ thể: sau khi
thu hái, mẫu nghiên cứu được đem xử lý bằng
các phương pháp thích hợp rồi nghiên cứu:
bột dược liệu, vi phẫu, quan sát, mô tả và
chụp ảnh bột dược liệu, vi phẫu bằng kính
hiển vi có gắn máy ảnh.
Nghiên cứu về hóa học
- Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong
mẫu nghiên cứu bằng các phản ứng hóa học
theo các tài liệu: Bài giảng dược liệu Tập I,
II[3], Thực tập dược liệu (phần hóa học)[4].
- Chiết xuất, định tính các chất trong mẫu
nghiên cứu bằng phản ứng hóa học và sắc ký
lớp mỏng theo các tài liệu: Phương pháp
nghiên cứu hóa học cây thuốc [8].
- Định tính bằng sắc ký lớp mỏng: dược liệu
được chiết ra thành các phân đoạn. Dịch chiết
được nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng để
phát hiện sự có mặt của các thành hóa học có
trong dược liệu ở các phân đoạn chiết khác
nhau, dựa vào sắc ký đồ ở các bước sóng ánh
sáng tử ngoại 254nm, 366nm, ánh sáng
thường khi phun thuốc thử.
- Xây dựng và phân tích sắc ký đồ tạo cơ sở
cho quá trình nghiên cứu và sử dụng dược
liệu sau này
- Tiến hành: từ các cắn A, B, C, D, E thu
được, với mỗi cắn tiến hành thăm dò trên một
số hệ dung môi và thu được kết quả là các hệ
dung môi có khả năng tách vết tốt nhất.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Về đặc điểm thực vật:
- Đã mô tả được đặc điểm hình thái của cây lá
cẩm: cây lá cẩm có tên địa phương là cây
chăm chế (cho màu tím). Phần trên mặt đất
của lá cẩm được sử dụng theo kinh nghiệm
của người dân, đun sôi lấy dịch nhuộm màu
thực phẩm cho màu đỏ tím, có thể thêm một
số thành phần khác để thay đổi màu như thêm
tro bếp tạo màu xanh, thêm muối ăn tăng thêm
màu đỏ. Cây thảo nhiều năm, có phân nhánh,
cao 50 cm. Cành nhẵn có 4-6 rãnh dọc. Lá
hình trứng, thuôn hay hình ngọn giáo, gốc
nhọn, mặt dưới có lông. Cụm hoa nhỏ ở ngọn,
bao xung quanh của cụm hoa có lá bắc không
đều. Đài 5, đều nhau, dính vào nhau đến ½.
Tràng màu tím, hồng hay trắng, ống hơi dài
hơn môi, môi dưới hơi khía ba thùy nhị hai
bao phấn tù.
Hình ảnh cây lá cẩm
- Đã mô tả được đặc điểm vi phẫu lá, thân
* Phần gân lá: gân phía trên và dưới đều lồi,
gân dưới lồi nhiều hơn. Biểu bì trên và dưới
là một hàng tế bào, hình trứng nhỏ, xếp đều
đặn liên tục, cả biểu bì trên và dưới đều mang
lông che chở đa bào cấu tạo bởi 3-4 tế bào,
xếp thẳng hàng có đầu lông nhọn, dài, ở phía
gốc ngắn. Xếp sát biểu bì là mô dày, thường
có 2-3 hàng, là những tế bào hình tròn, kích
thước không đều, có thành dày phát triển
nhiều ở góc. Mô mềm là những tế bào hình đa
giác hay hình tròn, thành mỏng có kích thước
không đều. Gân chính có cung libe ôm lấy
cung gỗ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nông Thị Anh Thư và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 325 – 329
327
Hoa cây lá cẩm
* Phần phiến lá: biểu bì cấu tạo bởi một hàng
tế bào hình chữ nhật nhỏ, tế bào biểu bì trên
to hơn, có cấu tạo tương tự như ở phần gân lá.
Mô giậu là một hàng tế bào hình chữ nhật to,
xếp xít nhau và thẳng góc với biểu bì trên. Mô
khuyết là nhưng tế bào thành mỏng, có kích
thước không đều nhau.
- Quan sát và mô tả được một số đặc điểm bột
dược liệu: bột dược liệu (lá và thân) mịn, có
màu xanh lục, mùi nhẹ, vị nhạt. Quan sát
bằng kính hiển vi thấy các đặc điểm: Mảnh
mô mềm mỏng, tế bào hình đa giác, mảnh
mang màu đỏ, rất nhiều tế bào mô cứng hình
khối, vách dày hóa gỗ nhiều, có tế bào đứng
riêng lẻ và tụ tập thành đám, lông che chở đa
bào, mảnh mạch, mảnh biểu bì mang lông che
chở, mảnh biểu bì mang lỗ khí, lỗ khí, sợi
đứng riêng lẻ hoặc xếp thành từng bó, thành
dày, mảnh bần có tế bào hình đa giác, màu
nâu đen
+ Qua quá trình phân tích đặc điểm hình thái
đối chiếu với các tài liệu về phân loại thực
vật [1], [6], [7], dưới sự tư vấn của các
chuyên gia về thực vật thuộc Viện khoa học
và công nghệ Việt Nam, kết luận dược liệu
nghiên cứu có tên khoa học là Peristrophe
bivalvis (L.) Merr., họ Ô rô (Acanthaceae).
Về hóa học
- Kết quả định tính sơ bộ các nhóm hợp chất
của phần trên mặt đất cây lá cẩm có chứa
flavonoid, chất béo, caroten.
- Kết quả nghiên cứu các phân đoạn dịch
chiết dược liệu lá cẩm
Chiết xuất: Các thành phần trong dược liệu
(cành lá đã phơi sấy khô) được tách ra từ các
phân đoạn nhờ các dung môi có độ phân cực
khác nhau. Quy trình chiết được tiến hành
như sau:
Cân 100g dược liệu gói vào túi giấy lọc đã
chuẩn bị sẵn, cho vào bình Soxhlet thêm n-
Hexan, tiến hành chiết ở nhiệt độ 600C (đun
cách thuỷ) cho đến khi dung môi ở bình chiết
không còn màu xanh. Lấy túi dược liệu ra
khỏi bình Soxhlet dịch chiết đem cất thu hồi
bằng máy cất quay ở nhiệt độ 500C đựơc dịch
chiết đậm đặc. Đem cô cách thuỷ dịch chiết
đó, thu được cắn A.
- Túi dược liệu dược liệu được lấy ra khỏi
bình Soxhlet, để bay hơi hết n-hexan tới khô
rồi lại chiết tiếp bằng chloroform, đến khi
dịch chiết không màu. Rút dịch chiết đem cất
thu hồi được dịch chiết đậm đặc, sau đó lại cô
cách thuỷ được cắn B.
- Túi dược liệu sau khi chiết bằng chloroform
được bốc hơi tới khô, cho vào Soxhlet chiết
tiếp với ethyl acetat, lấy dịch chiết ra cất thu
hồi được dịch chiết đậm đặc C.
- Túi dược liệu lại được để bốc hơi đến khô,
tiếp tục chiết như trên với n-butanol, dịch
chiết đem cô cách thuỷ thu được cắn D.
- Phân đoạn cuối túi dược liệu sau khi được
bốc hơi đến khô, chiết tiếp với methanol.
Dịch chiết thu được đem cô cách thuỷ được
cắn E. Tháo bã.
- Dịch chiết toàn phần: 100g dược liệu được
đung nóng với 100 ml nước cất, bốc hơi nước
thu được cắn toàn phần. Cắn toàn phần thu
được hòa tan trong methanol.
- Đã tách dịch chiết thành các phân đoạn dựa
trên độ phân cực của dung môi từ không phân
cực đến độ phân cực tăng dần từ thấp đến cao
và tiến hành nghiên cứu thành phần của các
phân đoạn dịch chiết bằng sắc ký lớp mỏng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nông Thị Anh Thư và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 325 – 329
328
+ Ở phân đoạn n- hexan (cắn B) với hệ dung
môi n- hexan – Ethylacetat (3,5: 2), thấy tách
tốt, sau khi phun thuốc thử hiện màu thấy tách
được 4 vết màu tím rất rõ (hình 1)
+ Ở phân đoạn chloroform (Cắn C) với hệ
dung môi: CHCl3 -Aceton–Acid acetic (9: 1:
0.25), tách tốt, sau khi phun TT có 4 vết màu
tím (hình 2)
+ Ở phân đoạn Ethylacetat (cắn D) với hệ
dung môi Toluen- Ethylacetat-Acid formic (8:
4: 1), tách tốt, sau khi phun thuốc thử tách
được 8 vết rõ (hình 3).
+ Ở hai phân đoạn cuối thì các vết ít hơn các
phân đoạn trên nhưng các vết cũng tách rõ
ĐỀ XUẤT
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về thành phần
hóa học chính của cây có tác dụng tạo màu cho
thực phẩm
- Tiếp tục nghiên cứu công dụng chữa bệnh,
bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu, góp
phần nâng cao giá trị sử dụng của cây, làm
phong phú thêm kho tàng cây thuốc Việt
Nam.
- Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường
diễn để nâng cao tính an toàn trong sử dụng
dược liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu
và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam,
Nhà xuất bản (NXB) Nông nghiệp.
[2]. Nguyễn Văn Bảo (2003), Lựa chọn các cây
thuốc thuộc họ Ô rô (Acanthaceae ) có khả năng
kháng nấm, Khóa luận dược sĩ năm 2003, Đại học
Dược Hà Nội, Tr 38.
[3]. Bộ môn Dược liệu (1998), Trường Đại học
Dược Hà Nội, Bài giảng dược liệu, Tập I và Tập
II.
[4]. Bộ môn Dược liệu (1998), Trường Đại học
Dược Hà Nội, Thực tập Dược liệu- Phần hóa học,
tr. 9.
[5]. Bộ môn Dược liệu- Trường Đại học Dược Hà
Nội (1998), Thực tập Dược liệu- Phần vi học,
tr.24, 25
[6. Bộ môn Thực vật- Trường Đại học Dược Hà
Nội (2004), Thực tập thực vật và nhận biết cây
thuốc, tr. 1- 34.
[7]. Bộ môn Thực vật- Trường Đại học Dược Hà
Nội (1997), Thực vật dược- Phân loại thực vật.
[8]. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985),
Phương pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc, NXB
Y học, chi nhánh TP Hồ Chí Minh
[9]. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, tập II, tr 124
[10]. Brooks, B. T. (1910), "The natural dyes and
coloring matters of the Philippines". Philippine
Journal of Science, Section A, Volume 5 pp. 439 -452.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nông Thị Anh Thư và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 325 – 329
329
SUMMARY
STUDY ON THE PLAN CHARACTERISTICS, CHEMICAL CONTENT,
AND DYEING CAPABILITY OF LA CAM HARVERSTED
IN THAI NGUYEN PROVINCE
Nong Thi Anh Thu*, Đong Van Thanh, Tran Thi Phuong Linh
College of Medicine and Pharmacy - TNU
Peristrophe bivalvis (L.) Merr., (Vietnamese name, la cam or also called magenta plant), has been
traditionally used to dye steamed glutinous rice in festivals by ethnic minorities for a long time. la
cam being normally used are of violet and red type. In addition to dyeing effectiveness, la cam is
also used to treat cough and for prickly heat children. Besides, la cam, also used for treatement of
comedo, is considered one kind of makeup. Therefore, we have conducted study entitled "Study on
the plant charateristics, chemical content, and dyeing capability of La cam harversted in Thai
Nguyen" in order to supply more information for traditional medicinal document as well as to
elucidate the folk experience in applying la cam
Key words: peristrophe, dye, La Cam, plant charateristics, violet
*
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33237_37063_3082012154438892_split_54_4894_2052428.pdf