Từ các kết quả nghiên cứu, phân tích và đánh
giá về cây tre đƣợc trồng tại xã Linh Thông,
xã Tân Dƣơng huyện Định Hóa, xã Yên
Trạch huyện Phú Lƣơng tại tỉnh Thái Nguyên
có thể đƣa ra một số kết luận sau:
- Các loài tre trồng và tre tự nhiên có khả
năng sinh trƣởng tốt tại cả 3 khu vực nghiên
cứu, có tỷ lệ phần trăm cây tốt và trung bình
cao. Tuy nhiên cần chú trọng nhiều hơn trong
quản lý bền vững các khu vực này.
- Với những điều kiện lập địa khác nhau thì
sinh truởng về đƣờng kính và chiều cao của
các loài tre là khác nhau. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tại xã Tân Dƣơng có đƣờng kính
trung bình của tre cao nhất (9,92 cm) thì chiều
cao trung bình của tre cũng dài nhất (15,23
m). Xã Yên Trạch có đƣờng kính trung bình
thấp nhất (8,25 cm) thì chiều cao trung bình
của tre cũng thấp nhất (11,5 m). Xã có tỉ lệ
cây trung bình và tốt nhất là xã Yên Trạch
(89,6%), xã có tỉ lệ cây trung bình và tốt thấp
nhất là xã Linh Thông (88,9%).
- Một số loài tre đƣợc trồng thêm trong khu
vực thể hiện khả năng thích ứng và sinh
trƣởng tốt. Tuy nhiên cần có những hƣớng
dẫn cụ thể và định hƣớng lâu dài cho phát
triển các diện tích này một cách bền vững làm
cơ sở khuyến cáo cho các xã huyện khác
trong tỉnh.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài tre phổ biến tại Thái Nguyên làm cơ sở lựa chọn loài phù hợp cho trồng rừng nguyên liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI TRE
PHỔ BIẾN TẠI THÁI NGUYÊN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LOÀI
PHÙ HỢP CHO TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU
Vũ Thị Quế Anh*
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, lƣợng tre đƣợc sử dụng trong xây dựng chiếm tới 50% sản lƣợng khai thác hàng năm.
Theo Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ƣơng (2001), ở Việt Nam tre có mặt trên diện tích
1.489.068 ha, bằng 4,53% diện tích toàn quốc, với tổng trữ lƣợng là 8.400.767.000 cây. Tre là loài
cây sinh trƣởng và phát triển nhanh, chỉ sau 3 năm kể từ khi trồng là có thể khai thác sử dụng, sau
đó năm nào cũng thu hoạch đƣợc 30% sản lƣợng. Hiện nay ở nƣớc ta đã có khoảng 200 nhà máy,
xí nghiệp sản xuất bột giấy từ tre nứa hoặc tre phối hợp với gỗ song thực tế cho thấy nhu cầu về
nguyên liệu tre nứa đang không ngừng tăng lên. Do vậy, việc nghiên cứu lựa chọn loài tre phù hợp
trồng cung cấp nguyên liệu cho các tỉnh nhƣ Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành tại các huyện của tỉnh Thái Nguyên với các phƣơng pháp nghiên
cứu điều tra trên diện rộng và kết hợp lấy mẫu điển hình. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá đƣợc đặc
điểm sinh trƣởng của một số loài tre trên các điều kiện lập địa khác nhau tại 2 huyện Phú Lƣơng,
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất một số loài tre phù hợp cho mục đích cung cấp nguyên
liệu tại khu vực nghiên cứu đồng thời đề xuất những biện pháp kỹ thuật cho phát triển nguồn
nguyên liệu này tại địa phƣơng.
Từ khóa: Tre, đặc điểm sinh trưởng, lựa chọn loài.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tre nứa giữ một vai trò quan trọng về mặt
kinh tế đối với cuộc sống của ngƣời dân, đặc
biệt là nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo.
Ngoài ra, tre nứa còn có vai trò về mặt xã hội
và môi trƣờng sinh thái, tạo công ăn việc làm
cho ngƣời dân, cải thiện đời sống văn hoá tinh
thần, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho
ngƣời dân nơi đây và phát huy tốt tác dụng
phòng hộ đầu nguồn bảo vệ nguồn nƣớc.
Thái Nguyên là một trong những địa phƣơng
có diện tích rừng tre và rừng hỗn giao tre nứa
còn lại ít. Tổng diện tích rừng tre nứa và rừng
hỗn giao tre nứa 2,545 ha chủ yếu là rừng tự
nhiên ở các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng và
Võ Nhai, trong đó diện tích còn trữ lƣợng chỉ
còn nhiều 2 huyện Định Hóa và Phú Lƣơng
[1]. Việc tìm ra những loài Tre các phù hợp
với điều kiện tiểu khí hậu và đất đai nhằm
cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến trong khu vực và giúp ngƣời dân địa
* Tel: 0980 249 195
phƣơng có nguồn thu nhập ổn định từ rừng và
kinh doanh rừng là mục tiêu vô cùng quan
trọng cho phát triển vùng. Để có thể đề xuất
đƣợc loài tre phù hợp có thể trồng và phát
triển tại khu vực phục vụ cho kinh doanh rừng
nguyên liệu và tăng sinh kế của ngƣời dân
miền núi Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành đề
tài nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng của một số loài Tre phổ biến tại Thái
Nguyên làm cơ sở lựa chọn loài phù hợp
cho trồng rừng nguyên liệu”.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các đặc điểm sinh trƣởng của các
loài Tre trong khi vực nghiên cứu, làm cơ sở lựa
chọn đƣợc một số loài Tre phù hợp cho mục
đích trồng rừng nguyên liệu cho khu vực này.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố tre ở
Thái Nguyên.
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng và
phát triển của một số loài Tre trên một số điều
kiện lập địa khác nhau ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất lựa chọn một số loài tre phù
hợp cho mục đích trồng rừng nguyên liệu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
* Thu thập thông tin thứ cấp
Các kết quả nghiên cứu liên quan vấn đề
nghiên cứu cũng nhƣ các tài liệu về tài
nguyên tre tại Thái Nguyên và các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đặc biệt
là các thông tin về điều kiện lập địa, khí hậu
đất đai.
*Điều tra đánh giá sinh trưởng và tiềm năng
của tre
Dựa vào các số liệu có sẵn về tài nguyên rừng
lựa chọn các điểm nghiên cứu cụ thể. Tại các
khu vực nghiên cứu đƣợc lựa chọn, tiến hành
sơ thám hiện trƣờng dựa vào bản đồ khu vực
1:10000 để xác định các tuyến điều tra song
song với đƣờng đồng mức với cự ly giữa các
tuyến là 50-150m tùy thuộc vào đặc điểm địa
hình khu vực nghiên cứu. Trên các tuyến điều
tra lập các ô tiêu chuẩn theo hệ thống diện
tích 400 m2 (ô cấp I) (20mx20m) theo hệ
thống với tổng số ô đƣợc tính theo phƣơng
pháp điều tra lâm phần. Mỗi ô 400 m2 chia
làm 4 ô diện dích 100 m2 (ô cấp II)
(10mx10m).
Trong ô 400 m2 đo đếm tất cả các cây (D1,3
>=5 cm), về các chỉ tiêu:
- Tên cây, nếu chƣa xác định đƣợc thì
lấy mẫu để đem đi giám định
- Đƣờng kính ngang ngực bằng thƣớc
dây
- Chiều cao cây sử dụng thƣớc sào
- Đƣờng kính tán hoặc độ che phủ
Trong ô 100 m2 tiến hành đo đếm tre nứa mỗi
ô chỉ chọn 1 cây sinh trƣởng bình thƣờng để
đo chiều cao để xác định chiều cao trung bình
của cụm. Trƣờng hợp mọc thành cụm bụi:
Xác định tên loài và số bụi và đếm số cây
theo 3 tổ tuổi (non, vừa và già).
* Điều tra đánh giá đất
Trong mỗi ô tiêu chuẩn cấp I đào một phẫu
diện, trong đó mô tả các đặc điểm lý tính của
đất. Lấy đất ở độ sâu 10 cm và 50 cm để phân
tích các thành phần hóa tính đất nhƣ: Mùn,
NPK, PH tại phòng thí nghiệm trung tâm của
ĐHNL Thái Nguyên.
* Phân tích và xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu thập đƣợc sau điều tra đƣợc
phân tích và xử lý theo phƣơng pháp thống kê
toán học trong lâm nghiệp tiêu chuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm phân bố tre ở Thái Nguyên
Theo báo cáo kết quả điều tra hiện trạng rừng
tre 7 tỉnh miền núi phía bắc năm 2008 của
viện điều tra quy hoạch rừng [2]. Rừng tre
của tỉnh Thái Nguyên có quy mô nhỏ, rừng
tre có nguồn gốc chủ yếu từ tự nhiên, tổng
diện tích trong toàn tỉnh là 2.545,6 ha phân bố
chủ yếu ở các huyện phía Bắc nhƣ: Định Hóa,
Phú Lƣơng, Võ Nhai. Thành phần loài cây
chủ yếu gồm 2 loài: vầu và nứa, diện tích ít
tập trung, các sản phẩm khai thác từ rừng tre
có sản lƣợng nhỏ, chủ yếu tiêu thụ tại chỗ.
Xã Linh Thông, xã Tân Dƣơng huyện Định
Hóa, xã Yên Trạch huyện Phú Lƣơng là
những khu vực có lƣợng khai thác lớn nhất.
Có 14 loài tre nứa phân bố tại khu vực, trong
đó có 7 loài mọc tự nhiên là Vầu đắng
(Indosasa angustata McClure), Măng đắng
(Indosana crassiflora McClure), Mai
(Dendrocalamus aff giganteus Munro), Trúc
cần câu (Phyllostachys sulphurea A.C. Riv.),
Nứa tép (Schizostachyum pseudolima
McClure), Nứa lá to (Schizostachyum
funghomii McClure), Giang đặc
(Melocalamus sp.), Giang (Maclurochloa sp.)
và 7 loài đƣợc ngƣời dân gây trồng ở các
thôn, xã Mai (Dendrocalamus aff giganteus
Munro), Tre gai (Bambusa blumeana J. A. et
J. H. Schult), Hóp đá (Bambusa sp.), Hóp sào
(Bambusa multiplex (Lour.) Raeusch), Bƣơng
phấn (Dendrocalamus aff. pachystachys
Hsueh et D.Z. Li) Luồng (Dendrocalamus
membranaceus Munro), hóp đá (Bambusa
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
disemulator McClure), Tre vàng sọc
(Bambusa vulgaris var. striata (Lodd. ex
Lindl.) Gamble). Các loài nhƣ Mai, Bƣơng
phấn, Tre gai đã đƣợc trồng từ lâu đời và có
kích thƣớc lớn, một số loài khác nhƣ Luồng,
Lục trúc, Điền trúc đƣợc trồng một số năm trở
lại đây, trong đó Luồng đƣợc trồng phổ biến ở
các hộ trên diện tích đất lâm nghiệp đã nhận
qua một số chƣơng trình dự án 327, 661 tại
địa phƣơng. Hầu hết các loài đều phân bố tự
nhiên ở sƣờn núi, khe núi và chân đồi.
Đặc điểm sinh trƣởng của một số loài tre
tại xã Linh Thông huyện Định Hóa
Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dƣỡng đất
trong địa bàn xã đƣợc ghi trong bảng 1.
Kết quả phân tích phẫu diện đất đai tại xã
Linh Thông cho thấy, đất ở đây hơi chua, hàm
lƣợng mùn từ 1,29-1,81. Các chỉ tiêu dinh
dƣỡng đất khác tƣơng đối thấp. Đây là điều
kiện tƣơng đối phù hợp cho sinh trƣởng và
phát triển của tre.
Kết quả điều tra cho thấy, các loài tre gặp chủ
yếu trong trạng thái rừng IIB của xã bao gồm:
Tre gai (Bambusa blumeana J. A. et J. H.
Schutes), Vầu đắng (Indosana angustata
McClure), Măng đắng (Indosana crassiflora
McClure), Luồng (Dendrocalamus barbatus
Hsueh et D. Z. Li). Các loài tre này đƣợc
trồng thêm vào rừng tự nhiên và các loài rừng
tự nhiên với các loài cây gỗ nhƣ: Lim vang,
Mán đỉa, Trám trắng, Thành nghạnh, Vàng
anh. Các loài thƣờng mọc theo cụm từ 5- 12
thân. Tỷ lệ cây non trong lâm phần chiếm 15,4
%, cây vừa 44,6% và cây già chiếm 40%.
Các chỉ tiêu sinh trƣởng của các loài tre trong
địa bàn xã đƣợc ghi trong bảng 2.
Qua kết quả tại bảng 2 ta thấy, đối với nhƣng
loài tre gặp tại Linh Thông, tre gai là loài đạt
đƣờng kính bình quân cao nhất (9,67 cm).
Luồng đạt chiều cao cao nhất là 16,18 m. Tỷ
lệ cây trung bình và tốt đạt cao từ 72,7 % tới
100%. Kết quả này cho thấy, các loài tre thích
nghi tốt với điều kiện lập địa khu vực này.
Đặc điểm sinh trƣởng của một số loài tre
tại xã Tân Dƣơng huyện Định Hóa
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, cho thấy hàm lƣợng
mùn ở tầng mặt tƣơng đối cao ở đây. Các chỉ
tiêu dinh dƣỡng đất ở đây lại tƣơng đối thấp.
Đất hơi chua. Bên cạnh đó lƣợng mƣa trung
bình 1.560 mm, độ ẩm cao từ 90% là rất phù
hợp với cây tre, thuận lợi trong việc điều tiết
khí hậu, nhiệt độ, nguồn nƣớc phù hợp cho
cây tre phát triển.
Kết quả điều tra cho thấy, các loài tre gặp chủ
yếu trong trạng thái rừng IIB của xã bao gồm:
Tre gai (Bambusa blumeana J. A. et J. H.
Schutes), Mai (Dendrocalamus aff giganteus
Munro), Măng đắng (Indosana crassiflora
McClure), Hóp đá (Bambusa disemulator
McClure). Các loài tre này đƣợc trồng thêm
vào rừng tự nhiên và các loài rừng tự nhiên
với các loài cây gỗ nhƣ: Hu đen, Ba soi, Ràng
ràng mít, Thành nghạnh, Chẹo tía, Sảng. Các
loài tre thƣờng mọc theo cụm từ 4-13 cây,
chiếm tới hơn 30% trong tổng số cây điều
tra có D1,3 > 5 cm. Tỷ lệ cây non trong lâm
phần chiếm 11%, cây vừa 52% và cây già
chiếm 37%.
Các chỉ tiêu sinh trƣởng của các loài tre trong
địa bàn xã đƣợc ghi trong bảng 4.
Bảng 1. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại xã Linh Thông, Định Hóa
STT
Các chỉ tiêu
pH(KCl) Mùn N% P205% K2O%
A0 4,52 1,81 0,07 0,05 0,48
A1 4,16 1,29 0,04 0,03 0,42
Bảng 2. Chỉ tiêu sinh trưởng một số loài tre tại Linh Thông (D1,3>5cm)
Loài
Đƣờng kính trung bình
(cm)
Chiều cao trung bình
(m)
Tỷ lệ cây trung bình
và tốt (%)
Tre gai 9,67 15,17 100
Vầu đắng 8 13,67 83
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126
Măng đắng 5 5,67 100
Luồng 9,4 16,18 72,7
Bảng 3. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại xã Tân Dương, Định Hóa
STT
Các chỉ tiêu
pH(KCl) Mùn N% P205% K2O%
A0 4,52 1,81 0,07 0,05 0,48
A1 4,16 1,29 0,04 0,03 0,42
Bảng 4. Chỉ tiêu sinh trưởng một số loài tre tại xã Tân Dương (D1,3>5cm)
Loài
Đƣờng kínhtrung bình
(cm)
Chiều cao trung
bình (m)
Tỷ lệ cây trung bình
và tốt (%)
Tre gai 9,92 15,23 84,6
Hóp đá 9 15,25 100
Măng đắng 5 5,25 100
Mai 8,44 12,67 66,7
Nhìn vào Bảng 4 trên ta thấy, tại khu vực này
Tre gai la loài có đƣờng kính thân và chiều
cao lớn nhất, tuy nhiên chất lƣợng sinh trƣởng
lại thấp hơn Hóp đá và Măng đắng (những
loài có 100 % cây sinh trƣởng từ trung bình
tới tốt). Mai là cây có tỷ lệ cây trung bình và
tốt thấp nhất chỉ là 66,7 %.
Đặc điểm sinh trƣởng của một số loài tre
tại xã Yên Trạch huyện Phú Lƣơng
Lƣợng mƣa bình quân năm 1.580 mm nhƣng
phân bố không đều. Mùa khô từ tháng 11 đến
3 năm sau; Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10.
Lƣợng mƣa tập trung vào tháng 7, 8, 9 từ
1.233 mm chiếm 85 đến 90% lƣợng mƣa cả
năm nên thƣờng gây nên ngập úng ở các vùng
thấp trũng.
Vào mùa đông có thời tiết gió mùa đông bắc
làm cho nhiệt độ xuống thấp100C có nguy hại
cho cây trồng, gia cầm, gia súc và sức khoẻ
con ngƣời. Thời tiết sƣơng muối xuất hiện
vào ban đêm và sƣơng mù tháng 12, tháng 01
hàng năm làm hạn chế sinh trƣởng của cây
trồng. Sƣơng muối, sƣơng giá có thể làm chết
hàng loạt cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp.
Qua kết quả về điều kiện tự nhiên và kết quả
phân tích phẫu diện đất tại bảng 5 ta thấy, với
hàm lƣợng mùn cao hơn nhiều so với 2 xã
nghiên cứu tại huyện Định Hóa. Hàm lƣợng
đạm, lân, kali trong đất cũng tƣơng đối cao,
có thể đáp ứng đƣợc với sự phát triển của
cây tre. Bên cạnh đó lƣợng mƣa trung bình
1.580 mm, độ ẩm cao trên 80% là rất phù
hợp với cây tre.
Kết quả điều tra cho thấy, các loài tre gặp chủ
yếu trong trạng thái rừng IIB của xã bao gồm:
Tre gai (Bambusa blumeana J. A. et J. H.
Schute), Vầu đắng (Indosana augustata
McClure), Bƣơng phấn (Dendrocalamus aff.
pachystachys Hsueh et D.Z. Li). Các loài tre
này đƣợc trồng thêm vào rừng tự nhiên và
mọc hỗn giao trong rừng tự nhiên với các loài
cây gỗ nhƣ: Hu đen, Lim vang, Máu chó,
Thôi ba, Xoan đào. Các loài tre thƣờng mọc
theo cụm từ 5-15 cây, chiếm tới hơn 40%
trong tổng số cây điều tra có D1,3 > 5 cm. Tỷ
lệ cây non trong lâm phần chiếm 19,8%, cây
vừa 39,6% và cây già chiếm 40,6%.
Các chỉ tiêu sinh trƣởng của các loài tre trong
địa bàn xã đƣợc ghi trong bảng 6.
Bảng 5. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại xã Yên Trạch
STT
Các chỉ tiêu
pH(KCl) Mùn N% P205% K2O%
A0 7,02 2,32 0,14 0,12 0,64
A1 6,86 2,10 0,11 0,08 0,57
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
Bảng 6. Chỉ tiêu sinh trưởng một số loài tre tại xã Yên Trạch (D1,3>5cm)
Loài
Đƣờng kính trung bình
(cm)
Chiều cao trung bình
(m)
Tỷ lệ cây trung bình
và tốt (%)
Tre gai 8,25 11,5 87,5
Bƣơng phấn 9,56 14,89 100
Vầu đắng 8 15,24 92
Luồng 6,86 11,71 85,7
Các loài tre trồng và tre tự nhiên có khả năng
sinh trƣởng tốt tại cả 3 khu vực nghiên cứu,
có tỷ lệ phần trăm cây tốt và trung bình cao.
Lƣợng cây non trong các lâm phần đều ở mức
thấp, cao nhất chỉ là 19 %. Nguyên nhân của
việc này có thể do khai thác và sử dụng chƣa
hợp lý và có thể là yếu tố cần chú trọng nhiều
hơn trong quản lý bền vững các khu vực này.
Tuy nhiên xã Yên Trạch là xã có tỷ lệ cây
trung bình và tốt đạt 89,6%, thấp nhất là xã
Linh Thông 88,9%.
Đề xuất một số loài tre phù hợp cho mục
đích trồng rừng nguyên liệu
Dựa vào kết quả điều tra và các tiêu chí
đánh giá:
1) Khả năng thích ứng của loài Tre với điều
kiện lập địa;
2) Tiềm năng phát triển của loài tre đáp ứng
mục tiêu cung cấp nguyên liệu và
3) Khả năng phát triển phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội địa phƣơng, một số loài tre phù
hợp đƣợc đề xuất phát triển trong khu vực
nhƣ sau: Tre gai (Bambusa blumeana J. A. et
J. H. Schult), Vầu đắng (Indosasa angustata
McClure), Trúc sào (Phyllostachys pubescens
Mazel ex H.de Lehaie), Luồng
(Dendrocalamus membranaceus Munro), Lục
trúc (Bambusa oldhami Munro), Bƣơng lớn
(Dendrocalamus sinicus Chia et J. L. Sun )
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu, phân tích và đánh
giá về cây tre đƣợc trồng tại xã Linh Thông,
xã Tân Dƣơng huyện Định Hóa, xã Yên
Trạch huyện Phú Lƣơng tại tỉnh Thái Nguyên
có thể đƣa ra một số kết luận sau:
- Các loài tre trồng và tre tự nhiên có khả
năng sinh trƣởng tốt tại cả 3 khu vực nghiên
cứu, có tỷ lệ phần trăm cây tốt và trung bình
cao. Tuy nhiên cần chú trọng nhiều hơn trong
quản lý bền vững các khu vực này.
- Với những điều kiện lập địa khác nhau thì
sinh truởng về đƣờng kính và chiều cao của
các loài tre là khác nhau. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tại xã Tân Dƣơng có đƣờng kính
trung bình của tre cao nhất (9,92 cm) thì chiều
cao trung bình của tre cũng dài nhất (15,23
m). Xã Yên Trạch có đƣờng kính trung bình
thấp nhất (8,25 cm) thì chiều cao trung bình
của tre cũng thấp nhất (11,5 m). Xã có tỉ lệ
cây trung bình và tốt nhất là xã Yên Trạch
(89,6%), xã có tỉ lệ cây trung bình và tốt thấp
nhất là xã Linh Thông (88,9%).
- Một số loài tre đƣợc trồng thêm trong khu
vực thể hiện khả năng thích ứng và sinh
trƣởng tốt. Tuy nhiên cần có những hƣớng
dẫn cụ thể và định hƣớng lâu dài cho phát
triển các diện tích này một cách bền vững làm
cơ sở khuyến cáo cho các xã huyện khác
trong tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Viện Điều tra Quy hoạch rừng, (2001). Kết
quả Tổng kiểm kê rừng toàn quốc.
[2]. Viện điều tra quy hoạch rừng, (2008): Báo
cáo kết quả điều tra hiện trạng rừng tre 7 tỉnh
phía Bắc.
Vũ Thị Quế Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 123 - 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128
SUMMARY
RESEARCH ON THE GROWTH CHARACTERISTICS OF THE TYPICAL BAMBOO
SPECIES IN THAI NGUYEN AS A BASE FOR SELECTING PROPER SPECIES FOR
MATERIAL BAMBOO PLANTATION
Vu Thi Que Anh
*
College of Agriculture and Forestry – TNU
In Vietnam, the use of bamboo for construction accounts for 50% of annual harvesting. According to “Forest
Inventory data in 1999” of the National Inventory Board, total area of Bamboos is 1,489,068 ha, accounting for
4.53% of the total country area, with volume of 8,400,767,000 trees. Bamboos are fast growing species, able to
be exploited and used after 3 years, after that 30% of the yield can be exploited annually [1]. Currently, in
Vietnam there are about 200 factories and enterprises produce pulp from bamboo and bamboo and wood such as
Bai Bang, Lua Viet in Phu Tho, Son La, Song Lam in Nghe An, Thai Nguyen. The research on selecting the
ropoer bamboo species for material plantation in Thai Nguyen is very essential.
The research has assessed the growth characteristics of some bamboo species in different site conditions in
districts Phu Luong and Dinh Hoa, Thai Nguyen province. Based on those characteristics, selecting proper
bamboo species and suitable technical measures for bamboo material plantation have been proposed for the
province.
Keywords: Bamboo, growth characteristics, species selection.
* Tel: 0982 249 195
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33151_36978_30820128546nghiencuudacdiemsinhtruong_0493_2052530.pdf