Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại của một số chủng xạ khuẩn sinh kháng sinh phân lập từ đất Thái Nguyên
This study focuses on 2 strains TC 32 and NC 182 isolated in Trai Cau and Nui Coc.
These strains have the antibiotic activity against bacteria G-, G+ and some typical plant molds.
The biocharacteristics and classifications have been determined: Strain TC32 named
Streptomyces griseocastaneus TC 32 and - Strain NC 182 named Streptomyces flavovariabilis
NC 182.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại của một số chủng xạ khuẩn sinh kháng sinh phân lập từ đất Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007
90
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN LOẠI CỦA
MỘT SỐ CHỦNG XẠ KHUẨN SINH KHÁNG SINH
PHÂN LẬP TỪ ĐẤT THÁI NGUYÊN
Vi Thị Đoan Chính - Nguyễn Thị Kim Cúc - Lê Tiến - Trịnh Ngọc Hoàng
(Khoa KH Tự nhiên& Xã hội - ĐH Thái Nguyên)
Trần Đức Sơn (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)
1. Đặt vấn đề
Xạ khuNn (actinomycetes) là đối tượng nghiên cứu quan trọng của ngành vi sinh vật. Các
chất kháng sinh do xạ khuNn sinh ra được sử dụng rất nhiều trong y học, sinh học, trong công tác
bảo vệ thực vật và trong nhiều lĩnh vực của đời sống con người.
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều diện tích đất nông lâm nghiệp. Điều kiện tự nhiên và khí
hậu ưu đãi nên nguồn tài nguyên vi sinh vật rất phong phú, đáng được đầu tư nghiên cứu. Nhằm
góp phần bảo tồn, phát triển và nghiên cứu ứng dụng nguồn tài nguyên này, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại một số chủng xạ khuNn có hoạt tính kháng sinh
phân lập từ đất Thái Nguyên.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng
- 2 chủng xạ khu/n: NC 182, TC 32 có hoạt tính kháng sinh cao, hoạt phổ rộng và đặc
biệt là có hoạt tính kháng nấm đã được tuyển chọn trong số các chủng xạ khuNn được phân lập
từ đất Thái Nguyên.
- Các chủng vi sinh vật kiểm định: Escherichia coli TA 1283, Bacillus subtilis ATCC
6633, Pseudomonas aeruginosa, Fusarium oxysporum VCM 3028, Fusarium moniliforme VCM
3027, Rhizoctonia solani VCM 3047 do Phòng Di truyền vi sinh vật, Viện Công nghệ Sinh học,
Viện KH&CN Việt Nam cung cấp.
* Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu các đặc điểm hình thái bề mặt bào tử bằng kỹ thuật hiển vi
+ Nghiên cứu các đặc điểm nuôi cấy [1], [2]
+ Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý [1], [2]
- Khả năng đồng hoá các nguồn C
- Nhiệt độ tối ưu
- Khả năng chịu muối
+ Xác định hoạt tính kháng sinh theo phương pháp đục lỗ
+ Nghiên cứu phân loại theo Chương trình xạ khuNn quốc tế ISP (International
Streptomyces Programme).
3. Kết quả và thảo luận
* Đặc điểm hình thái
- Chủng TC 32 có bề mặt bào tử xù xì, có lông, cuống sinh bào tử hơi xoắn (Hình 1)
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007
91
- Chủng NC 182 có bề mặt bào tử xù xì, cuống sinh bào tử xoắn, số lượng bào tử trên một
chuỗi từ 10 – 30 (Hình 2)
Hình 1: Bề mặt bào tử chủng TC 32 (x 10.000) Hình 2: Bề mặt bào tử chủng NC 182(x 15.000)
* Đặc điểm nuôi cấy
Chúng tôi đã nuôi cấy xạ khuNn trong 9 môi trường khác nhau để quan sát khả năng sinh
trưởng của xạ khuNn và màu sắc của hệ khuNn ty. Kết quả cho thấy xạ khuNn rất đa dạng về màu
sắc khi nuôi cấy trong các môi trường khác nhau và phụ thuộc vào thành phần của môi trường
nuôi cấy. Các đặc điểm nuôi cấy được trình bày trên bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm nuôi cấy của chủng TC 32 và NC 182
Đặc điểm
Môi trường
Ký hiệu
chủng
Màu sắc
KTKS
Màu sắc
KTCC
Màu sắc tố
hoà tan Sinh trưởng
Gauze 1 TC 32
NC 182
Xám
Hồng
Nâu
Ghi
-
-
+++
++
Gauze II TC 32
NC 182
Trắng ngà
Trắng hồng
Nâu
Nâu thẫm
Đen
Nâu
++
+++
ISP -1 TC 32
NC 182
Trắng xám
Trắng
Trắng
Nâu
-
Nâu
++
+
ISP - 2 TC 32
NC 182
Trắng ngà
Trắng hồng
Vàng
Nâu đen
Hơi vàng
Nâu
+
+++
ISP - 3 TC 32
NC 182
Xám
Trắng
Vàng
Trắng
-
-
++
++
ISP - 4 TC 32
NC 182
Trắng ngà
Trắng hồng
Trắng
Nâu
-
-
+++
+++
ISP - 5 TC 32
NC 182
Xám nhạt
Trắng
Nâu
Nâu nhạt
-
-
+++
++
ISP – 6
79
TC 32
NC 182
Xám
Hồng
Trắng
Nâu đen
Đen
Nâu đen
+
+++
ISP - 7 TC 32
NC 182
Trắng ngà
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
-
Nâu
++
++
Ghi chú: (+++) : Sinh trưởng tốt , (++) : sinh trưởng trung bình, (+) : sinh trưởng yếu,
( - ) : Không có sắc tố tan; KTCC : khuNn ty cơ chất ; KTKS : khuNn ty khí sinh
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007
92
Kết quả cho thấy trong 9 loại môi trường trên, chủng NC 182 sinh trưởng tốt trên các môi
trường: Gause - 2, ISP-2, ISP-4 và môi trường 79. Sinh trưởng yếu trên môi trường Gauze -1.
Không có khả năng hình thành sắc tố tan trên môi trường có chứa sắt.
Chủng TC 32 sinh trưởng tốt trên môi trường Gauze -1 và ISP – 4, sinh trưởng yếu trên
môi trường ISP – 2 và ISP -6.
* Các đặc điểm sinh lý
+ Khả năng đồng hoá đường
Để đánh giá khả năng đồng hoá đường, các chủng NC 182 và NC 32 được nuôi trong
môi trường ISP-9 có bổ sung các nguồn đường khác nhau với nồng độ 1%. Sau 7 – 14 ngày nuôi
cấy, kết quả được thể hiện trên bảng 2.
Bảng 2: Khả năng đồng hoá đường của các chủng NC 182 và TC 32
STT Nguồn đường Chủng NC 182 Chủng TC 32
1 Glucose (đối chứng dương) + +
2 Saccasose ++ +
3 Fructose - +
4 Maltose ++ ++
5 Inositol + ++
6 Lactose ± +
7 Tinh bột ++ ++
8 Không có đường (đối chứng âm) - -
Ghi chú: (++ ): sinh trưởng tốt, (+): Sinh trưởng bình thường, ( ±) : sinh trưởng yếu,
( -) : không sinh trưởng
Kết quả trên bảng 2 cho thấy: Cả 2 chủng đều có khả năng sử dụng được nhiều loại đường
ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung, khả năng đồng hoá tinh bột và các loại đường đôi mạnh
hơn so với các loại đường đơn.
+ Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu
Chủng TC 32 và NC 182 được nuôi ở các thang nhiệt độ khác nhau. Khả năng sinh trưởng
của 2 chủng sau 5 ngày được thể hiện trên bảng 3.
Bảng 3. Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu của 2 chủng TC 32 và NC 182
28 oC 30 oC 32 oC 35 oC 40 oC 45 oC
TC 32 + ++ ++ ++ + -
NC 182 + + ++ ++ + -
Ghi chú: (++) : Sinh trưởng mạnh, (+) : Sinh trưởng bình thường, (-) : Không sinh trưởng
Hai chủng có khả năng sinh trưởng tốt nhất trong khoảng 32 – 35 oC. TC 32 còn có thể
sinh trưởng tốt ở 30 oC. Đây là những xạ khuNn ưa ấm trung bình. Nhiệt độ 45 oC là giới hạn
trên của sinh trưởng. Ở nhiệt độ này, cả 2 chủng đều không phát triển được.
+ Khả năng chịu muối
Khi nuôi cấy trong môi trường ISP 1 có bổ sung NaCl ở các nồng độ 0,5; 1; 3; 5; 7% và
0% đối chứng, kết quả thu được như sau:
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007
93
Bảng 4: Khả năng chịu muối của 2 chủng TC 32 và NC 182
0 % 0,5 % 1% 3% 5% 7%
TC 32 + ++ ++ + ± -
NC 182 + ++ + + ± -
Ghi chú: (++): Sinh trưởng tốt, (+): Sinh trưởng bình thường, (+)Sinh trưởng kém, (-): Không sinh trưởng
Nồng độ muối có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của 2 chủng xạ khuNn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: TC 32 và NC 182 có khả năng chịu được nồng độ muối tới 5%. Ở nồng độ
muối cao hơn, 2 chủng không phát triển được. Chúng là các chủng ít ưa mặn. Đặc biệt, nếu môi
trường có muối NaCl ở nồng độ 0,5 % lại có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của 2 chủng này.
* Hoạt tính kháng sinh của 2 chủng nghiên cứu
Dịch lên men của 2 chủng được sử dụng để thử hoạt tính kháng sinh. Kết quả thử hoạt
tính kháng sinh được thể hiện trong bảng 5
Bảng 5: Kết quả thử hoạt tính kháng sinh của 2 chủng xạ khu/n (mm)
Chủng Hoạt tính kháng sinh (D - d, mm) B. subtilis E. coli R. solani F. oxysporum F. moniliform
TC 32 16 17 14 14 13
NC 182 16 11 16 17 19
Ghi chú: D: đường kính vòng vô khu/n, d: đường kính lỗ tra dịch lên men
Kết quả cho thấy cả 2 chủng đều có khả năng sinh chất kháng sinh phổ rộng, chống vi
khuNn G -, G + và các nấm gây bệnh thực vật điển hình. TC 32 có hoạt tính chống vi khuNn tốt
trong khi NC 182 có khả năng chống nấm mạnh hơn.
* Hệ thống phân loại
Từ kết quả quan sát cuống sinh bào tử, bề mặt bào tử trên kính hiển vi, đồng thời căn cứ vào
khóa phân loại của Gause và các mô tả của ISP chúng tôi nhận thấy: chủng TC 32 có các đặc điểm
giống với loài Streptomyces griseocastaneus, chủng NC 182 có đặc điểm giống với loài Streptomyces
flavovariabilis S. griseocastaneus và S. flavovariabilis là 2 loài chuNn đã được nghiên cứu.
Bảng 6: So sánh TC 32 và NC 182 với 2 loài chu/n
Môi trường Điểm so sánh TC 32 S. griseocastaneus NC 182 S. flavovariabilis
Gause I
CSBT
Bề mặt bào tử
KTKS
KTCC
Sắc tố
Xoắn
Xù xì
Xám
Nâu
-
Xoắn đơn
Xù xì, có lông
Xám
Nâu → nâu đậm
-
Xoắn
Xù xì
Hồng
Ghi
-
Xoắn
Xù xì/ có lông
Vàng/ hồng
Ghi/ vàng
-
Gause II
KTKS
KTCC
Sắc tố
Trắng
Nâu
Đen
Trắng ngà
Nâu
Đen
Trắng
Nâu thẫm
Nâu
Trắng/ cream
Nâu
Nâu
ISP 3
KTKS
KTCC
Sắc tố
Xám
Vàng
-
Xám
Vàng
-
Trắng
Trắng
-
Vàng/ hồng
Ghi/ vàng
-
ISP 6 Sinh melanin Có Có Có Có
Ghi chú: CSBT: cuống sinh bào tử, KTKS: khu/n ty khí sinh, KTCC: khu/n ty cơ chất, (-): không có sắc tố
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007
94
Kết quả so sánh cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 chủng nghiên cứu với các loài chuNn.
4. Kết luận
* Về đặc điểm hình thái: Chủng TC 32 và NC 182 có bề mặt bào tử xù xì, cuống sinh bào
tử xoắn. Bề mặt bào tử TC 32 còn có lông.
* Về đặc điểm sinh lý: Chủng TC 32 và NC 182 có khả năng đồng hoá nhiều nguồn đường
khác nhau, đồng hoá tốt tinh bột và đường một số đường đôi. Hai chủng này là những chủng ưa
ấm trung bình, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 32 - 35 oC, chịu được nồng độ muối tới 5%.
* Về hoạt tính kháng sinh: TC 32 và NC 182 có khả năng sinh chất kháng sinh phổ rộng
chống được vi khuNn Gram -, Gram + và các nấm mốc gây bệnh thực vật điển hình.
* Về hệ thống phân loại:
+ Chủng TC 32 có tên loài là Streptomyces griseocastaneus TC 32.
+ Chủng NC 182 có tên loài là Streptomyces flavovariabilis NC 182
SUMMARY
Research on biological characteristics and classification of some kinds of antibiotic actinomycetes
subdivided from land in Thai Nguyen
This study focuses on 2 strains TC 32 and NC 182 isolated in Trai Cau and Nui Coc.
These strains have the antibiotic activity against bacteria G-, G+ and some typical plant molds.
The biocharacteristics and classifications have been determined: Strain TC32 named
Streptomyces griseocastaneus TC 32 and - Strain NC 182 named Streptomyces flavovariabilis
NC 182.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượu, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty
(1972), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập 1, NXB KHKT HN, 328 – 345.
[2]. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khu/n sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh thực
vật ở Việt Nam, Luận án TS sinh học, Hà Nội.
[3]. Lê Gia Hy (1994), Nghiên cứu xạ khu/n sinh kháng sinh chống nấm gây bệnh đạo ôn, thối cổ
rễ phân lập tại Việt Nam, Luận án PTS sinh học, Hà Nội.
[4]. Đào Thị Lương, Phạm Văn Ty, Trịnh Thành Trung, Nguyễn Thị Anh Đào (2005), Nghiên cứu
đặc điểm sinh học của xạ khu/n kháng Pseudomonas solanacearum gây héo cây trồng, Tạp chí Di
truyền học và ứng dụng, Hà Nội.
[5]. Shirling E.B, Gotilieb D (1966), Methods for characterization of Streptomyces species,
International Journal of Systematic Bacteriology, Vol 16, No 3, 313 – 340.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_734_9215_14_6916_2053411.pdf