Nghiên cứu chuyển hóa cao lanh thành zeolit nay - Ứng dụng làm xúc tác trong một số phản ứng hóa học
Bằng kỹ thuật gi. hóa gel ở nhiệt độ phòng và kết tinh 24 giờ ở 95oC, trong sự có mặt của
chất tạo phức hữu cơ (Co.), từ cao lanh đã meta hóa trong 3 giờ ở 650oC, zeolit NaY có tỷ số
SiO2/Al2O3 = 3,8; độ tinh thể 90% đã được tổng hợp. Các đặc tính đó cùng với bề mặt riêng lớn,
độ bền nhiệt cao tạo cho mẫu Y1a có thể đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi đối với một zeolit Y
dùng trong xúc tác công nghiệp.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chuyển hóa cao lanh thành zeolit nay - Ứng dụng làm xúc tác trong một số phản ứng hóa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Hóa học, T. 41, số 2, Tr. 80 - 83, 2003
Nghiên cứu chuyển hóa cao lanh thành zeolit nay
- ứng dụng làm xúc tác trong một số phản ứng
hóa học
II - Tổng hợp zeolit NaY có tỷ số SiO2/Al2O3 = 3,8 với
độ tinh thể cao từ cao lanh
Đến Tòa soạn 10-9-2002
Tạ Ngọc Đôn, vũ đo thắng, Hong Trọng Yêm
Khoa Công nghệ Hóa học, Tr#ờng ĐHBK H& Nội
SUMMARY
NaY zeolite with SiO2/Al2O3 = 3.8 was synthesized from kaolin in the presence of the
complexon (Co.) and NaOH under moderate condition at 95oC for 24 hours. Synthesized sample
with high crystallinity was estimated by X-ray diffraction (XRD), infrared lattice vibration (IR),
scanning electron microscope (SEM), surface BET technique and chemical analysis.
I - đặt vấn đề
Nghiên cứu tổng hợp zeolit Y có tỷ số
SiO2/Al2O3 khác nhau từ cao lanh nhằm mục
đích sử dụng l.m xúc tác trong các phản ứng
hóa học khác nhau l. vấn đề có ý nghĩa khoa
học v. thực tiễn. Tiếp theo các công trình [1 -
3], b.i báo n.y trình b.y phGơng pháp tổng hợp
zeolit NaY có tỷ số SiO2/Al2O3 = 3,8 với độ tinh
thể cao từ cao lanh Việt Nam tại áp suất khí
quyển, trong sự có mặt của chất tạo phức hữu
cơ (Co.) v. NaOH.
Ii - Thực nghiệm
Nguyên liệu đầu đGợc sử dụng trong công
trình n.y l. cao lanh trắng đZ xử lý axit HCl 4N
v. meta hóa trong 3 giờ ở 650oC. Gel đGợc tạo
th.nh từ metacaolanh, chất tạo phức (Co.), thủy
tinh lỏng, NaOH v. NaCl với th.nh phần mol:
3,5Na2O.Al2O3.6SiO2.2NaCl.150H2O v. Co./
Men+ = 1,2 [1]. Tiến h.nh l.m gi. gel ở nhiệt độ
phòng trong 72 giờ, kết tinh ở 95oC trong 24
giờ. Quá trình l.m gi. v. kết tinh đGợc khuấy
trộn liên tục.
Sản phẩm đGợc lọc v. rửa bằng nGớc cất
đến khi nGớc rửa đạt pH = 8, sau đó sấy khô ở
105oC, cuối cùng đGợc nghiền v. rây đến cỡ hạt
dGới 0,15 mm. Mẫu tổng hợp đGợc ký hiệu l.
Y1a.
Mẫu Y1a đGợc đặc trGng bởi các phGơng
pháp nhiễu xạ tia X (XRD) trên máy SIEMENS
D5005 (Đức), ghi phổ hấp thụ hồng ngoại (IR)
trên máy IMPAC FTIR 410 (Đức), chụp ảnh
hiển vi điện tử quét (SEM) trên máy JSM 5410
LV (Nhật), xác định bề mặt riêng (BET) trên hệ
COULTER SA3100 (Mỹ) v. phân tính hóa học
tại Cục Địa chất v. Khoáng sản Việt Nam. Các
đặc trGng sản phẩm tổng hợp đGợc tiến h.nh
trong cùng điều kiện với mẫu zeolit NaY chuẩn
(Mỹ, ký hiệu Y chuẩn, đGợc tổng hợp từ hóa
chất tinh khiết) có tỷ số SiO2/Al2O3 = 4,5.
III - Kết quả v thảo luận
Th.nh phần hóa học của nguyên liệu
(metacaolanh) v. sản phẩm tổng hợp đGợc trình
81
b.y trong bảng 1. Kết quả cho thấy, giữa
nguyên liệu v. mẫu tổng hợp có sự khác biệt rõ
rệt về th.nh phần SiO2, Al2O3, Na2O v. MKN.
Điều n.y chứng tỏ, nguyên liệu đZ chuyển hóa
th.nh sản phẩm dạng kiềm hiđrat hóa. Quan sát
phổ XRD (hình 1) thấy rằng: Mẫu Y chuẩn chỉ
chứa một pha NaY duy nhất chứng tỏ độ tinh
thể đạt 100%. ở mẫu Y1a, ngo.i các pic của
NaY với cGờng độ mạnh xấp xỉ mẫu Y chuẩn,
còn xuất hiện pic đặc trGng của zeolit P1 v. -
quartz với cGờng độ rất nhỏ. Đặc biệt, mẫu Y1a
không xuất hiện pic đặc trGng của kaolinit.
Điều n.y xác nhận nguyên liệu đZ bị chuyển
hóa hầu nhG ho.n to.n trong quá trình xử lý
thuỷ nhiệt. Cũng theo XRD, zeolit NaY tạo
th.nh trong mẫu Y1a có công thức:
1,03Na2O.Al2O3.3,8SiO2.8H2O; PDF mZ số 38-
0240; kết tinh ở dạng cubic; hằng số mạng ao =
24,770 Å [4]; độ tinh thể đGợc xác định bằng
90%. Kết quả XRD về tỷ số SiO2/Al2O3 của
zeolit NaY tạo th.nh bằng 3,8 l. phù hợp với
kết quả phân tích hóa học (bằng 3,82 - bảng 1).
Bảng 1: Th.nh phần hóa học của nguyên liệu v. sản phẩm, % trọng lGợng
Mẫu SiO2 Al2O3 Fe2O3 FeO TiO2 CaO MgO K2O Na2O MKN Tổng số Mol SiO2/ Al2O3
Metacaolanh 60,53 37,14 0,25 0,02 0,01 0,43 0,26 0,65 0,35 0,33 99,97 2,77
Y1a 47,96 21,34 0,16 0,01 0,01 0,19 0,02 0,50 9,23 20,04 99,46 3,82
Hình 1: Phổ XRD của mẫu Y1a (a) v. mẫu Y chuẩn (b)
Đặc trGng sản phẩm tổng hợp bằng phGơng
pháp phổ IR, ảnh SEM v. bề mặt riêng BET
tGơng ứng đGợc trình b.y trên các hình 2, 3 v.
4.
(a)
(b)Y
82
2,4
3,2
3,6
2,8
2,0
1,6
1,2
2,4
3,2
3,6
2,8
2,0
1,6
1,2
(b)
(a) S = 748,25 m2/g
S = 749,91 m2/g
V
ì
10
2
,c
m
3 /
g
1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0,0
áp suất tGơng đối, P/Po
Trên hình 2, phổ IR của mẫu Y1a v. Y
chuẩn có hình dạng rất giống nhau, ngoại trừ
các đám phổ hấp thụ của mẫu Y1a xuất hiện ở
vùng có số sóng nhỏ hơn, đặc biệt l. đám phổ
997 cm-1 đặc trGng cho dao động hóa trị bất đối
xứng bên trong các tứ diện TO4 (T: Si, Al) nhỏ
hơn nhiều so với đám phổ tGơng ứng trong mẫu
Y chuẩn (1017 cm-1) cũng xác nhận mẫu Y1a
có tỷ lệ SiO2/Al2O3 thấp hơn so với mẫu Y
chuẩn [5, 6] (bằng 3,8 so với 4,5 - trùng hợp với
phGơng pháp phân tích hóa học v. XRD). Đáng
lGu ý l. đám phổ 574 cm-1 có cGờng độ mạnh
xấp xỉ mẫu Y chuẩn chứng tỏ mẫu Y1a có độ
tinh thể rất cao (nhG XRD đZ xác nhận).
Hình 2: Phổ IR của mẫu Y1a (a) v. Y chuẩn (b)
Trên hình 3, các tinh thể zeolit Y trong mẫu
Y1a có dạng hình lập phGơng, đồng đều v. lẫn
rất ít pha lạ tGơng tự mẫu Y chuẩn, nhGng lại có
kích thGớc lớn hơn (bằng 1 àm so với 0,5 àm).
(a)
(b)
Hình 3: ảnh SEM của mẫu Y1a (a)
v. Y chuẩn (b)
Hình 4: ĐGờng đẳng nhiệt hấp phụ v. giải hấp phụ N2 trên mẫu Y1a (a) v. Y chuẩn (b)
997
770
724
574
464
(b)
1136
1130
1017
789
695
575
456
(a)
1000 800 600 cm-11200
83
Trên hình 4, các đGờng cong hấp phụ v.
giải hấp phụ xác nhận mẫu Y1a v. Y chuẩn chủ
yếu l. vật liệu vi mao quản. Tuy nhiên, đGờng
cong biểu diễn mối quan hệ n.y (V = f(P/Po)) ở
mẫu Y1a có độ dốc lớn hơn, cho thấy trong
mẫu Y1a, ngo.i mao quản hình khe có thể còn
có cả mao quản hình trụ [5]. Cũng trên hình 4,
sự hấp phụ đơn lớp trong 2 mẫu l. giống nhau
chứng tỏ bề mặt riêng của chúng l. tGơng
đGơng (bằng 748,25 m2/g ở mẫu Y1a v. 749,91
m2/g ở mẫu Y chuẩn).
Mẫu Y1a còn đGợc kiểm tra độ bền cấu trúc
bằng phGơng pháp DT-TGA (không dẫn ra ở
đây), kết quả đZ xác nhận cấu trúc zeolit Y bị
biến đổi ở nhiệt độ khoảng 900oC.
IV - Kết luận
Bằng kỹ thuật gi. hóa gel ở nhiệt độ phòng
v. kết tinh 24 giờ ở 95oC, trong sự có mặt của
chất tạo phức hữu cơ (Co.), từ cao lanh đZ meta
hóa trong 3 giờ ở 650oC, zeolit NaY có tỷ số
SiO2/Al2O3 = 3,8; độ tinh thể 90% đZ đGợc tổng
hợp. Các đặc tính đó cùng với bề mặt riêng lớn,
độ bền nhiệt cao tạo cho mẫu Y1a có thể đáp
ứng các yêu cầu đòi hỏi đối với một zeolit Y
dùng trong xúc tác công nghiệp.
Ti liệu tham khảo
1. Tạ Ngọc Đôn, Vũ Đ.o Thắng, Ho.ng
Trọng Yêm. Tạp chí Hóa học, T. 39, số 2,
Tr. 97 - 100 (2001).
2. Tạ Ngọc Đôn, Vũ Đ.o Thắng, Ho.ng
Trọng Yêm. Tạp chí Hóa học, T. 39, số 4,
Tr. 95 - 97 (2001).
3. Tạ Ngọc Đôn. Giải thGởng KHKT thanh
niên to.n quốc lần thứ XI, mZ số GT-34
(2001).
4. D. W. Breck, U. S. Patent 3130007 (1964).
5. Nguyễn Hữu Phú. Hấp phụ v. xúc tác trên
bề mặt vật liệu vô cơ mao quản. NXB Khoa
học v. Kỹ thuật, H. Nội (1998).
6. Nguyễn Hữu Phú, Trần Trung Ninh. Tạp
chí Hóa học, T. 34, số 2, Tr. 43 - 45 (1996).
7. D. W. Breck. Zeolite Molecular Sieves, A
Wiley, New York (1974).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_198_6769.pdf