Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa Polystyren và Nanoclay tixogel MP-250 bằng phương pháp trùng hợp In Situ
ĐO khảo sát tìm ra các điều kiện phản ứng thích hợp để tổng hợp nhựa polystyren bằng
phương pháp trùng hợp nhũ tơng có khối lượng phân tử v: phân bố khối lượng phân tử tương tự
PS thương mại 1070. Đó là ở nhiệt độ 80oC; môi trờng khí N2 trong khoảng 120 phút với tỷ lệ
các cấu tử: styren: 1 M; chất nhũ hóa: 0,04 M; chất khởi đầu: 0,005 M
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa Polystyren và Nanoclay tixogel MP-250 bằng phương pháp trùng hợp In Situ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
Tạp chí Hóa học, T. 45 (5A), Tr. 12 - 17, 2007
NGHIÊN CứU CHế TạO VậT LIệU NANOCOMPOZIT TRÊN CƠ Sở
NHựA POLYSTYREN Và NANOCLAY TIXOGEL MP-250 BằNG
PHƯƠNG PHáP TRùNG HợP IN SITU
Đến Tòa soạn 16-8-2007
Phan Thị Minh Ngọc, Ngô Thanh Vân, Vũ Phơng Thanh
Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Polyme, Tr1ờng Đại học Bách khoa H6 Nội
Summary
Polystyrene-clay nanocomposites (PCN) were synthesized via emulsion polymerization of
styrene in the presence of nanoclay Tixogel MP-250. The exfoliated microstructure of the
composites was studied by X-ray diffraction and transmission electron microscopy.
I - Mở ĐầU
Vật liệu polyme-clay nanocompozit (PCN)
nổi lên nh một loại vật liệu compozit đầy triển
vọng với những đặc tính công nghệ cao. Chỉ với
một lợng nhỏ nanoclay có thể cải thiện đáng kể
một số tính chất nh khả năng che chắn, chậm
cháy v: bền nhiệt [1 - 4].
Trong các phơng pháp chế tạo vật liệu
polyme nanocompozit, trùng hợp tại chỗ l: cách
có thể tạo ra loại vật liệu có cấu trúc tróc lớp tốt
nhất - cấu trúc cho diện tích bề mặt tơng tác
giữa nhựa nền v: chất gia cờng trên một đơn vị
thể tích lớn nên có những tính chất vợt trội hơn
so với vật liệu compozit thông thờng [5, 6].
Trong công trình nghiên cứu n:y, lần đầu
tiên ở Việt Nam, đO tiến h:nh chế tạo vật liệu
polystyren-clay nanocompozit bằng phơng
pháp trùng hợp in situ.
II - THựC NGHIệM
1. Nguyên liệu v hóa chất
- Nanoclay Tixogel MP-250 của hOng Sỹd-
Chemie (Đức) có khối lợng riêng d = 1,66
g/cm3, h:m ẩm < 3%.
- Styren của Trung Quốc có độ tinh khiết
99,8%, d = 0,906 g/cm3. Styren đợc rửa bằng
dung dịch 5% KOH v: l:m khô bằng BaO, rồi
đợc chng cất ở nhiệt độ 50oC dới áp suất 30
mmHg, có chỉ số khúc xạ nD
20 = 1,5478.
- Dodexylsunfat natri (SDS) 90% của hOng
Acros.
- Persunfat natri (Na2S2O8) dạng tinh khiết
của hOng Acros.
- Rợu etylic 96% của Trung Quốc.
2. Chế tạo PS-clay nanocompozit bằng phản
ứng trùng hợp nhũ t(ơng
Quá trình phản ứng đợc thực hiện theo t:i
liệu [7, 8] với tỷ lệ các cấu tử nh sau: styren 1
M, chất nhũ hóa SDS 0,04 M, chất khởi đầu
Na2S2O8 0,005 M v: clay thay đổi với h:m
lợng 3, 5, v: 7% (tính theo khối lợng styren).
3. Các ph(ơng pháp nghiên cứu
a) Ph1ơng pháp phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier (FTIR)
Phổ hồng ngoại đợc chụp trên máy Brucker 2.
b) Ph1ơng pháp xác định khối l1ợng phân tử
bằng sắc ký loại trừ kích th1ớc (SEC)
Khối lợng phân tử đợc xác định bằng SEC
ở 25oC trên thiết bị của hOng Waters với 5 cột
13
Ultrastyragel (106, 105, 104, 103 v: 500 Å). Dung
môi giải hấp thụ đợc sử dụng l:
tetrahydrofuran với tốc độ chảy l: 1,0 cm3/phút.
Chất chuẩn đợc sử dụng l: PS với sự phân bố
khối lợng phân tử hẹp.
c) Ph1ơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Phổ nhiễu xạ tia X đợc xác định trên
Bruker D505 với nguồn phát bức xạ l: CuK (
= 0,154 nm), điện thế 40 KV, cờng độ 30 mA,
tốc độ quét 0,02o/1,5 s từ góc 2 bằng 0,7o đến
40o.
d) Ph1ơng pháp kính hiển vi điện tử truyền qua
(TEM)
ảnh chụp TEM đợc thực hiện trên kính
hiển vi Phillip CM-120.
III - KếT QUả V) THảO LUậN
1. Tổng hợp PS bằng ph(ơng pháp trùng hợp
nhũ t(ơng
Để có thể so sánh PS-clay nanocompozit
nhận đợc bằng phơng pháp trùng hợp in situ
với PS thơng mại 1070, việc cần l:m trớc tiên
l: tổng hợp đợc PS có khối lợng phân tử v:
phân bố khối lợng phân tử gần nhất với
PS1070.
Trong quá trình trùng hợp nhũ tơng, nồng
độ chất khởi đầu, nồng độ chất nhũ hóa v: nhiệt
độ phản ứng l: những yếu tố chủ yếu tác động
đến khối lợng phân tử v: độ đa phân tán của
polyme nhận đợc.
a) Khảo sát ảnh h1ởng của nồng độ chất khởi
đầu đến khối l1ợng phân tử (KLPT) v6 sự
phân bố KLPT của PS
Để khảo sát ảnh hởng của nồng độ chất
khởi đầu Na2S2O8 đến khối lợng phân tử v: sự
phân bố của nó đO tiến h:nh phản ứng trùng hợp
nhũ tơng styren ở nhiệt độ 80oC trong vòng 2
giờ với nồng độ monome styren 1M v: nồng độ
chất nhũ hoá (SDS) 0,04 M trong môi trờng khí
N2 [7, 8].
Nồng độ chất khởi đầu đợc thay đổi từ
0,005 đến 0,07 M.
Khối lợng phân tử v: độ đa phân tán của các
mẫu PS nhận đợc trình b:y ở bảng 1.
Bảng 1: Sự phụ thuộc khối lợng phân tử v: độ đa phân tán của polystyren v:o
nồng độ chất khởi đầu Na2S2O8 (*)
Loại polystyren Nồng độ
Na2S2O8, mol w
M , g.mol-1 nM , g.mol-1
Chỉ số đa phân
tán, Ip
PS 1070 348.800 167.600 2,1
PS1 0,070 48.900 5.080 9,6
PS2 0,010 65.700 24.200 2,7
PS3 0,005 391.600 149.900 2,6
(*) Xác định bằng phơng pháp SEC. wM l: khối lợng phân tử trung bình khối;
nM l: khối lợng phân tử trung bình số.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, mẫu polystyren
(PS3) gần với polystyren thơng mại 1070 hơn
cả.
Điều n:y thể hiện trên đờng cong sắc ký loại
trừ kích thớc SEC, đợc trình b:y trên hình 1.
Phổ hồng ngoại của PSTH với PS-1070 tơng
tự nhau (hình 2).
Nh vậy, PS nhận đợc bằng phơng pháp
trùng hợp nhũ tơng ở 80oC trong môi trờng
khí N2 với nồng độ monome 1 M, nồng độ chất
nhũ hoá SDS 0,004 M v: nồng độ chất khởi đầu
Na2S2O8 0,005 M có cấu tạo, khối lợng phân tử
v: sự phân bố khối lợng phân tử tơng tự PS
thơng mại 1070.
14
tru
y
n
qu
a,
%
Hình 1: Đờng cong SEC của PSTH v: PS-1070
Tần số sóng, cm-1
Hình 2: Phổ hồng ngoại của PSTH v: PS-1070
b) Khảo sát động học của phản ứng trùng hợp
styren
Để khảo sát động học của phản ứng trùng
hợp styren theo phơng pháp nhũ tơng đO tiến
h:nh phản ứng ở nhiệt độ 80oC với nồng độ
monome styren 1 M, nồng độ chất nhũ hoá 0,04
M v: nồng độ chất khởi đầu 0,005 M.
Kết quả khảo sát đợc trình b:y trên hình 3
cho thấy sau 120 phút hiệu suất của phản ứng
đạt 98%.
Nh vậy, để tổng hợp nhựa PS bằng phơng
pháp nhũ tơng có KLPT v: sự phân bố KLPT
tơng tự PS 1070 phản ứng ứng trùng hợp phải
đợc tiến h:nh 80oC v: môi trờng khí N2, trong
khoảng 120 phút với tỷ lệ các cấu tử sau: styren
1 M, chất nhũ hóa 0,04 M v: chất khởi đầu
0,005 M.
15
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 30 60 90 120 150
Thời gian, phút
H
iệ
u
su
ất
h,
%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 30 60 90 120 150
Thời gian, phút
H
iệ
u
su
ất
h,
%
PS
PS - 5%clay
Hình 3: Sự phụ thuộc hiệu suất polyme v:o thời
gian phản ứng
2. Khảo sát quá trình chế tạo vật liệu
nanocompozit trên cơ sở polystyren v
Tixogel MP-250 bằng ph(ơng pháp trùng
hợp in situ
Các phơng pháp chế tạo vật liệu PS-clay
nanocompozit bằng trùng hợp in situ rất đa
dạng: trùng hợp khối, trùng hợp huyền phù,
trùng hợp dung dịch v: trùng hợp nhũ tơng.
Trong các phơng pháp trên, trùng hợp nhũ
tơng l: hấp dẫn hơn cả vì thao tác dễ d:ng, chi
phí thấp do thời gian phản ứng ngắn, thân thiện
môi trờng v: có độ đồng đều về khối lợng
phân tử cao [6].
a) Khảo sát ảnh h1ởng của clay đến động học
của quá trình trùng hợp styren
ĐO tiến h:nh khảo sát ảnh hởng của 5%
clay đến vận tốc của quá trình trùng hợp nhũ
tơng styren.
Kết quả khảo sát động học của phản ứng
trùng hợp styren với 5% clay đợc trình b:y trên
hình 4 cho thấy ở 30 phút đầu phản ứng trùng
hợp xảy ra nhanh hơn nhng sau đó vận tốc
trùng hợp tơng tự nh khi không có mặt clay.
Nh vậy, sự có mặt của clay không ảnh
hởng nhiều đến động học của quá trình trùng
hợp styren.
b) Khảo sát ảnh h1ởng của clay đến KLPT của
PS v6 sự phân bố KLPT
Để khảo sát ảnh hởng của clay đến KLPT
v: sự phân bố KLPT của PS đO tiến h:nh phân
tích sắc ký SEC của PS nhận đợc bằng phơng
pháp trùng hợp nhũ tơng khi có v: không có
mặt 5% clay. Kết quả trên hình 5 cho thấy clay
không ảnh hởng tới KLPT v: sự phân bố KLPT
của PS.
Hình 4: Sự phụ thuộc hiệu suất polyme v:o thời
gian phản ứng khi không có v: có mặt 5%clay
c) Khảo sát ảnh h1ởng của h6m l1ợng clay đến
sự phân bố của nó trong nhựa nền PS
Để khảo sát ảnh hởng h:m lợng clay đến
sự phân bố của nó trong nhựa nền PS đO tiến
h:nh trùng hợp nhũ tơng styren với h:m lợng
clay thay đổi 3,5 v: 7%.
ĐO sử dụng phổ nhiễu xạ tia X để xác định
cấu trúc của nanocompozit vì dễ sử dụng, rẻ tiền
v: xác định đợc sự thay đổi khoảng cách cơ
bản của clay.
Hình 5: Đờng cong SEC của PS (1) v: PS
nanocompozit (2)
16
a b c
Hình 6: Phổ XRD của PS-clay nanocompozit với h:m lợng clay khác nhau
a.PS 3%clay, b.PS 5%clay, c.PS 7%clay
Phổ XRD đợc trình b:y trên hình 6 cho
thấy khi tăng h:m lợng clay từ 3, 5, 7%
khoảng cách d thay đổi tơng ứng l: 4,75; 7,3
v: 4,15 nm. Khoảng cách d tăng lên đáng kể so
với khoảng cách d trong clay ban đầu l: 1,92
nm. Mức độ tăng lớn nhất đạt đợc ở h:m lợng
clay 5%.
Đặc biệt trên phổ XRD nhận thấy ở góc 2
2,5o không quan sát thấy pic n:o trong trờng
hợp h:m lợng clay 3%, nhng ở h:m lợng cao
hơn 5% v: 7%, cờng độ pic tăng dần với
khoảng cách d l: 3,47 v: 4,15 nm. Điều n:y có
thể giả thiết về sự tạo th:nh cấu trúc xen kẽ v:
tróc lớp. Ngo:i ra, trong cả ba trờng hợp đều
tồn tại pic với cờng độ nhỏ ở 2 60 tơng ứng
với khoảng cách d = 1,5 - 1,6 nm. Khoảng cách
d trong vật liệu PCN có giảm đôi chút so với
khoảng cách d trong clay ban đầu. Hiện tợng
trên có thể giải thích l: do sự sắp xếp lại mạch
ankyl trong không gian nội lớp clay dới tác
dụng của điều kiện trùng hợp. Điều n:y cho
thấy ngo:i cấu trúc tróc lớp, xen kẽ còn có một
phần nhỏ cấu trúc kết tụ.
Nh vậy, kết quả phân tích phổ nhiễu xạ tia
X cho thấy cấu trúc vật liệu nanocompozit nhận
đợc có thể l: cấu trúc tróc lớp, xen kẽ l: chủ
yếu v: có một phần nhỏ kết tụ.
Phơng pháp nhiễu xạ tia X l: phơng pháp
đơn giản nhất để khảo sát cấu trúc của vật liệu
nanocompozit. Tuy nhiên phơng pháp n:y chỉ
cho thấy sự thay đổi khoảng cách d của nội lớp
clay. Để đánh giá chính xác cấu
trúc v: bản chất liên kết giữa clay v: polyme
một cách to:n diện phải sử dụng ảnh kính hiển
vi điện tử truyền qua (TEM). TEM l: phơng
pháp hấp dẫn v: thuyết phục hơn để nghiên cứu
cấu trúc của vật liệu nanocompozit nhng
phơng pháp n:y đòi hỏi thời gian d:i hơn v:
tốn kém hơn rất nhiều so với phơng pháp XRD.
ảnh chụp TEM của các mẫu vật liệu
nanocompozit chứa 3, 5 v: 7% h:m lợng clay
với các tỷ lệ xích khác nhau đợc trình b:y trên
hình 7.
Quan sát ảnh TEM trên hình 7 cho thấy các
lớp clay (các sợi có m:u đen) kích thớc nano
đợc phân bố có trật tự trong nền polyme (m:u
sáng). ở h:m lợng clay 3% v: 5% nhận thấy
các lớp clay hầu nh bị tróc lớp ho:n to:n v:
phân tán đều v:o nền polyme. Nhng ở h:m
lợng clay 5% sự phân bố clay trong nhựa nền
đều đặn hơn hình 7.1 v: 7.2). Điều n:y có phần
trái ngợc với kết quả khảo sát phổ XRD của
mẫu 3% v: 5% (hình 6a v: 6b). Khi h:m lợng
clay tăng lên 7% nhận thấy có một phần nhỏ các
lớp clay kết tụ, tuy nhiên khoảng cách d giữa
các lớp clay đo đợc trên ảnh TEM (hình 8)
cũng đO đạt đợc tới 20 nm.
Qua các ảnh chụp TEM trên hình 7 có thể
khẳng định tất cả đều l: vật liệu nanocompozit
có cấu trúc tróc lớp l: chủ yếu, một phần l: xen
kẽ v: một phần rất nhỏ kết tụ. Điều n:y khẳng
định cho giả thiết về cấu trúc qua phân tích phổ
nhiễu xạ tia X.
17
Clay
kết tụ
Nền polyme
Hình 7: ảnh chụp TEM của PS clay nanocompozit với h:m lợng clay khác nhau
1. PS 3%clay, 2. PS 5%clay, 3. PS 7%clay
Hình 8: ảnh TEM của PS 7%clay nanocompozit
IV - kết LUậN
1. ĐO khảo sát tìm ra các điều kiện phản ứng
thích hợp để tổng hợp nhựa polystyren bằng
phơng pháp trùng hợp nhũ tơng có khối lợng
phân tử v: phân bố khối lợng phân tử tơng tự
PS thơng mại 1070. Đó l: ở nhiệt độ 80oC; môi
trờng khí N2 trong khoảng 120 phút với tỷ lệ
các cấu tử: styren: 1 M; chất nhũ hóa: 0,04 M;
chất khởi đầu: 0,005 M.
2. Lần đầu tiên ở Việt Nam, đO tiến h:nh
chế tạo vật liệu PS-clay nanocompozit với h:m
lợng clay 3%, 5% v: 7% bằng phơng pháp
trùng hợp in situ v: đO sử dụng phơng pháp
phổ nhiễu xạ tia X v: kính hiển vi điện tử truyền
qua để nghiên cứu cấu trúc của vật liệu
nanocompozit nhận đợc. Kết quả cho thấy vật
liệu có cấu trúc hỗn hợp tróc lớp, xen kẽ l: chủ
yếu.
T)I LIệU THAM KHảO
1. M. Alexandre, P. Dubois. Mater. Sci. Eng.,
28, 1 - 63 (2000).
2. M. Zanetti, S. Lamakin, G. Camino.
Macromol. Mater. Eng., 279, 1 - 9 (2000).
3. J. W. Gilman. App. Clay Sci., 15, Iss 1-2, 31
- 49 (1999).
4. P. B. Messersmith, E. P. Giannelis. J.
Polym. Sci. Part A, 33, 1047 - 1057 (1995).
5. Hao Li, Yunzhao Yu, Yukun Yang.
European Polym., J., 41, 2016 - 2002
(2005).
6. P. Uthirakumar, M. K. Song, C. Nah, Y. S.
Lee. Eur. Polym. J., 41, 211 - 217 (2005).
7. F. A. Bovey, I. M. Kolthoff. J. Polym. Sci.,
5, 487 - 504 (1949).
8. S. Qutubuddin, X. Fu, Y. Tajuddin. Polym.
Bull., 48, 143 - 149 (2002).
18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_145_4257.pdf