Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa polystyren và nanoclay MP-250 bằng phương pháp trộn hợp nóng chảy
Đã tiến hành chế tạo vật liệu PCN với hàm lợng clay 3, 5 và 7% bằng phơng pháp
trộn hợp nóng chảy. Khảo sát phổ XRD của các loại vật liệu PCN nhận đợc cho thấy sự giãn
lớp clay trong nhựa nền là cao nhất ở vật liệu PCN với hàm lợng 5%.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa polystyren và nanoclay MP-250 bằng phương pháp trộn hợp nóng chảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
Tạp chí Hóa học, T. 45 (5A), Tr. 23 - 28, 2007
NGHIÊN CứU CHế TạO VậT LIệU NANOCOMPOZIT TRÊN CƠ Sở
NHựA POLYSTYREN Và NANOCLAY MP-250 BằNG PHƯƠNG
PHáP TRộN HợP NóNG CHảY
Đến Tòa soạn 16-8-2007
Phan Thị Minh Ngọc, Ngô Thanh Vân, Nguyễn Thị Kim Anh
Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Polyme, Tr2ờng Đại học Bách khoa H7 Nội
Summary
Polystyrene-clay nanocomposite (PCN) has been prepared by melt blending in a Brabender
mixer the nanoclay Tixogel MP-250 and the polystyrene PS1070. The PCN have been
characterized by X-ray diffraction and transmission electron microscopy.
I - Mở ĐầU
Polystyren (PS) l loại nhựa thông dụng rẻ
tiền đợc ứng dụng rộng r"i trong nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân do có độ trong suốt
cao, ổn định kích thớc v cách điện tốt [1]. Tuy
nhiên, PS lại có độ bền va đập v độ bền nhiệt
kém nên đ" hạn chế phần no những ứng dụng
của chúng. Để khắc phục nhợc điểm trên, trong
công trình nghiên cứu ny đ" tiến hnh phối hợp
nhựa PS với nanoclay Tixogel MP-250 bằng
phơng pháp trộn hợp nóng chảy để nhận đợc
polystyren-clay nanocompozit (PCN).
II - THựC NGHIệM
1. Nguyên liệu v hóa chất
Nanoclay Tixogel MP-250 của h"ng Sỹd-
Chemie (Đức) có khối lợng riêng d = 1,66
g/cm3, hm ẩm < 3%.
PS 1070 của h"ng Elf-Atochem, có chỉ số
chảy 2,4 g/10 phút ở 230oC v tải trọng 2,16 kg.
2. Chế tạo PS-clay nanocompozit
Hỗn hợp PS1070 v nanoclay đợc trộn trên
máy Brabender Mixer W50 EHT-3 Zones (Đức)
ở điều kiện xác định.
3. Các ph"ơng pháp nghiên cứu
a) Ph2ơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Phổ nhiễu xạ tia X đợc xác định trên
Bruker D505 với nguồn phát bức xạ l CuK (
= 0,154 nm), điện thế 40 KV, cờng độ 30 mA,
tốc độ quét 0,02o/1,5 s từ góc 2 bằng 0,7o đến
40o.
b) Ph2ơng pháp kính hiển vi điện tử truyền qua
(TEM)
ảnh chụp TEM đợc thực hiện trên kính
hiển vi Phillip CM-120.
III - KếT QUả V( THảO LUậN
1. Khảo sát quá trình chế tạo vật liệu
nanocompozit trên cơ sở polystyren v
Tixogel MP-250 bằng ph"ơng pháp trộn
hợp nóng chảy (THNC)
Phơng pháp THNC l phơng pháp chủ yếu
đợc sử dụng để chế tạo vật liệu polyme
compozit trên cơ sở nanoclay v nhựa nền nhiệt
dẻo vì nó có nhiều u điểm vợt trội hơn các
phơng pháp dung dịch v trùng hợp tại chỗ:
không sử dụng dung môi nên không gây ô
24
nhiễm môi trờng, ít tốn kém lại giản đơn nên
rất thuận lợi để phát triển ở qui mô công nghiệp
[2 - 7].
a) Khảo sát nhiệt độ trộn hợp đến sự phân tán
của clay trong nhựa nền PS
Lựa chọn nhiệt độ trộn hợp PS với clay l
việc lm hết sức quan trọng. Nhiệt độ đó phải
lớn hơn nhiệt độ chảy mềm của PS để các mạch
polyme có thể dễ dng phân tán vo giữa các lớp
clay, đồng thời lại không xảy ra sự phân huỷ
mạch ion ankylamoni dùng để biến tính clay.
Đ" tiến hnh khảo sát ảnh hởng của nhiệt độ
đến sự phân tán của các mạch polyme vo giữa
các lớp clay. Dựa vo nhiệt độ trộn hợp của nhựa
PS với các loại clay khác nhau [3, 7-9] đ" lựa
chọn nhiệt độ của quá trình trộn hợp l 180oC,
190oC v 200oC, vận tốc trộn 100 vòng/phút, thời
gian trộn l 5 phút, với 5% hm lợng clay trong
hỗn hợp so với khối lợng của PS.
Để xác định cấu trúc của polyme-clay
nanocompozit nhận đợc từ phơng pháp trộn
hợp nóng chảy đ" sử dụng phổ nhiễu xạ tia X vì
sự thay đổi góc 2 chỉ rõ sự thay đổi khoảng
cách nội lớp clay. Phổ XRD của các loại vật liệu
PS-clay nanocompozit chế tạo ở các nhiệt độ
khác nhau đợc trình by trên hình 1.
2,o
Hình 1: Phổ XRD của vật liệu PS-clay
nanocompozit chế tạo bằng phơng pháp trộn
hợp nóng chảy ở các nhiệt độ khác nhau
1. Tixogel MP-250
2. PS-clay nanocompozit nhận đợc ở 180oC
3. PS-clay nanocompozit nhận đợc ở 190oC
4. PS-clay nanocompozit nhận đợc ở 200oC
Kết quả cho thấy trong cả 3 trờng hợp (phổ
số 2, 3, 4) ở góc 2 gần 2,5o xuất hiện pic với
cờng độ lớn ứng với sự tăng khoảng cách d lên
3,09; 3,19 v 3,4 nm so với khoảng cách d =
1,92 nm trong clay ban đầu ở nhiệt độ tơng
ứng l 180oC,190oC v 200oC, mức độ tăng lớn
nhất đạt đợc ở nhiệt độ 200oC.
Những số liệu trên cho thấy vật liệu polyme-
clay nanocompozit nhận đợc có thể có cấu trúc
xen kẽ. Tuy nhiên, trên các phổ XRD của cả 3
trờng hợp ở 180oC, 190oC v 200oC đều có mặt
pic có cờng độ nhỏ ở góc 2 gần 5,50 với
khoảng cách d = 1,6-1,7 nm. Điều ny cho thấy
ngoi cấu trúc xen kẽ l chủ yếu, còn có một
phần cấu trúc kết tụ. Khoảng cách d trong vật
liệu polyme-clay nanocompozit giảm đôi chút,
cụ thể l bằng 1,6-1,7 nm so với 1,92 nm trong
clay ban đầu. Sự giảm khoảng cách d ny có thể
đợc giải thích bởi sự sắp xếp lại các nhóm
ankyl trong không gian nội lớp clay dới tác
dụng của điều kiện trộn hợp.
b) Khảo sát ảnh h2ởng của vận tốc trộn đến sự
phân tán của clay trong nhựa nền PS
Trong phơng pháp trộn hợp nóng chảy, vận
tốc trộn cũng l một yếu tố công nghệ quan
trọng ảnh hởng tới sự phân tán của clay trong
nhựa nền PS.
Để khảo sát ảnh hởng của vận tốc trộn đến
sự phân tán của clay trong nhựa nền PS đ" tiến
hnh trộn hợp nóng chảy PS với 5% clay ở
200oC trong thời gian 5 phút với các vận tốc
khác nhau: 60, 80 v 100 vòng/phút.
Phổ nhiễu xạ tia X của các vật liệu
nanocompozit nhận đợc với các vận tốc trộn
khác nhau đợc trình by trên hình 3.2.
Kết quả trên hình 2 cho thấy, khi vận tốc
trộn tăng khoảng cách d của clay trong vật liệu
tăng. Cụ thể l 2,92; 3,16 v 3,34 nm ở các vận
tốc trộn tơng ứng l 60, 80 v 100 vòng/phút.
Chỉ với vận tốc trộn 60 vòng/phút đ" lm tăng
khoảng cách d của clay từ 1,92 nm lên 2,92 nm,
điều ny chứng tỏ sự phân tán của clay trong
môi trờng PS không quá khó khăn. Khi vận tốc
trộn tăng lên 80 vòng/phút, tức l tăng thêm
năng lợng cơ học, đồng thời tăng cả nhiệt độ
(do ma sát) cho quá trình trộn hợp nên đ" tạo
thuận lợi cho sự di chuyển của các mạch đại
C
ờ
ng
độ
,C
ps
25
C
ờ
ng
độ
,C
ps
C
ờ
ng
độ
,C
ps
phân tử PS vo không gian nội lớp clay lm
khoảng cách d tăng đáng kể từ 1,92 lên 3,16 nm.
Khi tăng vận tộc trộn lên 100 vòng/phút, khoảng
cách d tăng lên 3,34 nm.
2, o
Hình 2: Phổ XRD của vật liệu PS-clay
nanocompozit chế tạo bằng phơng pháp trộn
hợp nóng chảy ở các vận tốc trộn khác nhau
1. Tixogel MP-250
2. PS-clay nanocompozit thu đợc ở Vtr=60 v/ph
3. PS-clay nanocompozit thu đợc ở Vtr=80 v/ph
4. PS-clay nanocompozit thu đợc ở Vtr=100 v/ph
c) Khảo sát ảnh h2ởng của thời gian trộn đến sự
phân tán của clay trong nhựa nền PS
Trong quá trình trộn hợp nóng chảy, ngoi
nhiệt độ v vận tốc trộn thời gian trộn cũng có
ảnh hởng lớn đến sự phân tán của clay vo
nhựa nền. Thời gian trộn phải đủ lâu để quá
trình trộn hợp có thể tạo nên cấu trúc tróc lớp
hoặc xen kẽ.
Để khảo sát ảnh hởng của thời gian trộn
đến quá trình phân tán clay trong nhạ nền PS,
đ" tiến hnh trộn hợp nóng chảy hỗn hợp PS với
5% clay ở nhiệt độ 200oC, vận tốc trộn 100
vòng/phút với thời gian trộn thay đổi lần lợt l
3, 4, 5 v 6 phút.
Phổ XRD của các mẫu vật liệu polyme-clay
nanocompozit đợc trình by trên hình 3 cho
thấy với thời gian trộn 3 phút, khoảng cách d
của clay đ" tăng từ 1,92 nm lên tới 3,38 nm v
đạt cao nhất ở thời gian trộn 6 phút.
2, o
Hình 3: Phổ XRD của vật liệu PS-clay
nanocompozit chế tạo bằng phơng pháp trộn
hợp nóng chảy ở các vận tốc trộn khác nhau
1. PS-clay nanocompozit nhận đợc với Ttr=3 phút
2. PS-clay nanocompozit nhận đợc với Ttr=4 phút
3. PS-clay nanocompozit nhận đợc với Ttr=5 phút
4. PS-clay nanocompozit nhận đợc với Ttr=6 phút
d) Khảo sát ảnh h2ởng của h7m l2ợng clay đến
sự phân tán của chúng trong nhựa nền PS
Hm lợng clay trong vật liệu PCN có vai
trò quan trọng trong việc thay đổi tính chất của
hệ vật liệu. Với hm lợng clay quá nhỏ sẽ dẫn
đến sự phân bố của chúng trong nhựa nền kém
v có thể lm giảm tính chất của hệ vật liệu. Mặt
khác, hm lợng clay quá cao lại dễ tạo thnh
những mảng kết tụ v đó chính l những khuyết
tật lm giảm tính chất của vật liệu.
Để khảo sát ảnh hởng của hm lợng clay
đến sự phân bố của chúng trong nhựa nền, đ"
tiến hnh trộn hợp nóng chảy nhựa nền PS với
các hm lợng clay thay đổi lần lợt l 3, 5 v
7% ở điều kiện nhiệt độ 200oC, vận tốc trộn 100
vòng/phút v thời gian trộn l 6 phút. Các mẫu
polyme-clay nanocompozit đ" đựơc chụp phổ
XRD.
Trên phổ XRD (hình 4) của các mẫu PCN
nhận đợc quan sát thấy ở góc 2 gần 2,50 xuất
hiện pic có cờng độ lớn với các khoảng cách d
l 3,31; 3,47 v 3,08 tơng ứng với các loại vật
liệu nanocompozit chứa 3, 5 v 7% clay.
26
C
ờ
ng
độ
,C
ps
C
ờ
ng
độ
,C
ps
C
ờ
ng
độ
,C
ps
2, o
Hình 4: Phổ XRD của vật liệu PS-clay
nanocompozit chế tạo bằng phơng pháp
trộn hợp nóng chảy với các hm lợng clay khác
nhau
1. PS-clay nanocompozit với 3% clay
2. PS-clay nanocompozit với 5% clay
3. PS-clay nanocompozit với 7% clay
Với hm lợng clay 7%, khoảng cách d của
vật liệu nanocompozit nhỏ hơn so với trờng
hợp chứa 3 v 5% hm lợng clay. Đặc biệt, với
hm lợng 3% clay pic ở góc 2 gần 2,5o tù hơn
so với các mẫu chứa 5 v 7% hm lợng clay.
Điều ny cho thấy có khả năng tồn tại đồng thời
cấu trúc tróc lớp, xen kẽ v kết tụ.
e) Khảo sát ảnh h2ởng của thứ tự bổ sung clay
v7o PS trong quá trình trộn hợp nóng chảy
đến cấu trúc vật liệu polyme-clay
nanocompozit
Để khảo sát ảnh hởng của thứ tự bổ sung
clay vo nhựa nền PS trong quá trình trộn hợp
nóng chảy đến cấu trúc vật liệu polyme-clay
nanocompozit nhận đợc đ" tiến hnh trộn hai
mẫu thí nghiệm có 5% hm lợng clay trên máy
trộn Brabender ở 200oC, với vận tốc trộn 100
vòng/phút, thời gian trộn 6 phút:
- Mẫu 1: Bổ sung clay vo nhựa nền nóng
chảy ngay từ đầu, ton bộ lợng PS v clay đợc
trộn hợp trong vòng 6 phút.
- Mẫu 2: Đầu tiên trộn hợp clay với 1/3 khối
lợng nhựa nền trong vòng 2,5 phút, sau đó trộn
hợp tiếp tục với 2/3 khối lợng nhựa nền còn lại
trong vòng 3,5 phút (trộn hợp với chất chủ).
Phổ XRD của các mẫu vật liệu polyme-clay
nanocompozit thu đợc (hình 5) cho thấy pic ở
góc 2 gần 2,5o của mẫu 2 trải rộng hơn mẫu 1
v có khoảng cách d lớn hơn (3,64 nm so với
3,47 nm). Điều ny có thể giả thiết rằng vật liệu
nanocompozit nhận đợc từ mẫu 2 có cấu trúc
hỗn hợp tróc lớp, xen kẽ v kết tụ, trong khi
mẫu 1 có cấu trúc xen kẽ v kết tụ.
2, o 2, o
Hình 5: Phổ XRD của vật liệu PS-clay nanocompozit chế tạo bằng
phơng pháp trộn hợp nóng chảy với thứ tự bổ sung clay khác nhau
27
Phơng pháp XRD l phơng pháp đơn giản
nhất để khảo sát cấu trúc của vật liệu
nanocompozit, tuy nhiên phơng pháp ny chỉ
cho thấy sự thay đổi khoảng cách d của nội lớp
clay. Để đánh giá chính xác hơn cấu trúc v bản
chất liên kết giữa clay v polyme một cách ton
diện phải sử dụng ảnh chụp kính hiển vi điện tử
truyền qua
.
(1)
(a) (b)
(2) (a) (b)
Hình 6: ảnh TEM của vật liệu PS-clay nanocompozit với 5% clay nhận đợc bằng
phơng pháp trộn hợp nóng chảy (a) v trộn hợp vói chất chủ (b)
ảnh TEM của vật liệu PS-clay
nanocompozit chế tạo bằng phơng pháp trộn
hợp nóng chảy thông thờng (hình 6-1a, 2a) cho
thấy, ở tỷ lệ xích lớn (2 àm) quan sát thấy ngoi
sự phân bố tốt trong nhựa nền PS (đạt cấu trúc
tróc lớp) còn có tập hợp clay dạng kết tụ (hình
6-1a). ở tỷ lệ xích nhỏ hơn (200 nm) tập hợp
clay thể hiện rõ cấu trúc hỗn hợp xen kẽ v kết
tụ (hình 6-1a,2a). Còn với vật liệu PS-clay
nanocompozit đợc chế tạo bằng phơng pháp
trộn hợp với chất chủ (hình 6-1b, 2b ) có thể
thấy rõ sự phân tán của clay trong nhựa nền tốt
hơn so với phơng pháp trộn hợp thông thờng
(hình 6-1a, 2a).
Quan sát các kết tụ clay ở tỷ lệ xích 200 nm
(hình 7) cũng có thể thấy đợc sự đan xen của
cấu trúc xen kẽ v kết tụ.
Kết quả phân tích TEM đ" khẳng định giả
thiết về cấu trúc hỗn hợp tróc lớp, xen kẽ v kết
tụ của vật liệu nanocompozit khi phân tích bằng
phổ nhiễu xạ tia X.
IV - KếT LUậN
1. Đ" khảo sát các yếu tố ảnh hởng đến quá
trình trộn hợp nóng chảy PS-clay Tixogel MP-
250 v xác định đợc chế độ công nghệ thích
hợp để chế tạo vật liệu nanocompozit:
Nền
polyme
Clay
kết tụ
Clay
28
- Nhiệt độ trộn: 200ºC
- Vận tốc trộn: 100 vòng/phút
- Thời gian trộn: 6 phút
- Quá trình trộn đợc thực hiện qua 2 giai
đoạn
Hình 7: ảnh TEM của kết tụ clay trong vật liệu
PS-clay nanocompozit vơi 5% clay nhận đợc
bằng phơng pháp trộn hợp nóng chảy
2. Đ" tiến hnh chế tạo vật liệu PCN với
hm lợng clay 3, 5 v 7% bằng phơng pháp
trộn hợp nóng chảy. Khảo sát phổ XRD của các
loại vật liệu PCN nhận đợc cho thấy sự gi"n
lớp clay trong nhựa nền l cao nhất ở vật liệu
PCN với hm lợng 5%.
3. Đ" sử dụng phơng pháp TEM để khảo
sát cấu trúc của vật liệu PS-5% clay
nanocompozit nhận đợc bằng phơng pháp
trộn hợp nóng chảy thông thờng v trộn hợp
với chất chủ. Kết quả cho thấy sự phân bố clay
trong vật liệu nhận đợc bằng phơng pháp trộn
hợp với chất chủ tốt hơn nhiều so với phơng
pháp trộn hợp thông thờng.
T(I LIệU THAM KHảO
1. M. L. Berins. Plastics Engineering
Handbook; Van Nostrand Reinhold, New
York (1989).
2. R. A. Vaia, E. P. Giannelis. Macro-
molecules 30, 7990 - 7999 (1997).
3. R. A. Vaia, E. P. Giannelis.
Macromolecules, 30, 8000-8009 (1997).
4. F. L. Bayer, Tan, A. Dasgupta, M. E.
Galvin. Chem. Mater. 14, 2983 - 2988
(2002).
5. M. Meneghetti, S. Qutubuddin. J. Coll. And
Inter. Sci., 288, 387 - 389 (2005).
6. S. S. Ray, M. Okamoto. Prog. Polym. Sci.,
28, 1539 - 1641 (2003).
7. M. Sepehr, L. A. Utracki, X. Zheng, C. A.
Wilkie. Polymer, 46, 11557 - 11568 (2005).
8. H. Okamoto, M. Kawasumi, A. Usuki. J.
Appl. Polym. Sci., 74, 3359 - 3364 (1999).
9. S. Limpanart, S. Khunthon, T. Taepaiboon,
P. Supaphol. J. Mater. Lett., 59, 2292-2295
(2005).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_201_3097.pdf