Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa polystyren biến tính và một số loại nanoclay
Kết quả khảo sát tính chất cơ học của vật liệu cho thấy, vật liệu nanocompozit chế tạo
đợc có độ bền kéo, độ bền uốn thấp hơn so với nhựa PS biến tính nhng độ bền va đập tăng lên
khoảng 10% (tăng từ 3,8 KJ/m2 lên đến 4,2 KJ/m2).
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa polystyren biến tính và một số loại nanoclay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
Tạp chí Hóa học, T. 45 (5A), Tr. 50 - 55, 2007
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở
nhựa polystyren biến tính và một số loại nanoclay
Đến Tòa soạn 16-8-2007
Nguyễn Thanh Liêm, Bạch Trọng Phúc, Trần Thị Ngọc
Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Polyme, Tr1ờng Đại học Bách khoa H6 Nội
Summary
This paper will show the results of the first experiments to get nano-clay clay composite
materials based on modified polystyrene resin by melt - mix method. The intercalated
nanocomposite structures are characterized by X-ray diffraction (XRD) and scanning electron
microscope (SEM) techniques. Polystyrene nano-composites with 2% nanoclay by weight exhibit
an increases about 10% in impact resistance and they also lower the water absortion (nearly 60%
compared with polystyrene resin) without any significant loss of tensile strength, flexural strength
and flexural modulus.
I - Mở đầu
Vật liệu polyme nano compozit với các chất
độn có kích thớc nano m phổ biến l các loại
nanoclay đ$ v đang đợc nghiên cứu, phát triển
trên thế giới cũng nh ở Việt Nam. Việc nghiên
cứu, chế tạo vật liệu nano compozit trên cơ sở
các loại nhựa nền sẵn có cũng l một trong
những hớng nghiên cứu ứng dụng quan trọng
nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu cụ thể của
các ngnh công nghiệp v đời sống x$ hội.
Bi báo ny đề cập đến việc nghiên cứu chế
tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa
polystyren biến tính bằng các hợp chất acrylat
nh metymetacrylat (MMA), trimetylolpropan
triacrylat (TMPTA) v một số loại nanoclay
nhằm tăng cờng khả năng che chắn giảm, độ
hấp thụ nớc của sản phẩm....
II - Thực nghiệm
1. Nguyên liệu v hóa chất chính
- Nhựa Polystyren biến tính đợc tổng hợp
tại Trung tâm NCVL Polyme Trờng Đại học
Bách khoa H Nội, có chỉ số chảy (230oC,
2,16kg): 8,3 g/10 phút, nhiệt độ chảy mềm: 160
- 165oC.
- Cloisit 25A của H$ng Southern Clay
Products (M�), đợc bi�n tính h�u c� bằng
dimetyl, 2-etylhexyl amoni b�c b�n (2MHTL8)
có các chỉ tiêu kỹ thuật nh sau: CEC: 95
meq/100g clay, hm lư�ng ẩm: < 2%, độ tổn
hao khối lợng khi nung (LOI): 34%.
- Nanofil: lo�i nanofil 919 do H$ng GmbH
(��c) s�n xu�t v�i tác nhân biến tính
dimetylstearylamoni v �� h�t khối lợng khi
nung (LOI): 35%.
2. Thiết bị sử dụng
- Máy trộn Brabender (Đức).
- Máy ép phun tạo mẫu Ray Ran (úc).
- Máy chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét
SEM: Jeol JSM - 6360 (Nhật Bản).
- Máy chụp phổ nhiễu xạ tia X (XRD)
Bruker - D505 (Đức)
3. Các ph#ơng pháp phân tích tính chất của
vật liệu
- Độ bền kéo: đợc xác định theo tiêu chuẩn
51
ISO 527-1 trên máy INSTRON-5582 100 KN
(Mỹ), tốc độ kéo 5 mm/phút.
- Độ bền uốn: đợc xác định theo tiêu chuẩn
ISO 178-1993(E) trên máy INSTRON-5582 100
KN (Mỹ), tốc độ uốn 5 mm/phút.
- Độ bền va đập: đợc xác định theo tiêu
chuẩn ISO 179-1993 trên máy RADMANA ITR
-2000 (úc), tốc độ va đập 3,5 m/s.
III - Kết quả v' thảo luận
�$ ti�n hnh chụp phổ nhi�u x� tia X các
m�u nanoclay cho th�y kho�ng cách d c�a
cloisit 25A l 23,4 � (hình 1.a) v c�a nanofil
919 l 25,3 � (hình 1.b) (tại các góc 2� = 3,79o
v 3,46o tơng ứng).
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác về quá trình chế tạo vật liệu nano compozit
đ$ lựa chọn đơn phối liệu v điều kiện trộn trên
máy trộn hở Brabender cho hỗn hợp ban đầu
nh sau [2, 3, 5]: Nhựa PS biến tính: 100 PKL;
Nano clay: 1 PKL; Nhiệt độ trộn: 190oC; Thời
gian trộn: 5 phút.
(a) (b)
Hình 1: Phổ XRD c�a nanoclay, (a) - cloisit 25A , (b) - nanofil 919
1. Khảo sát ảnh h#ởng của nhiệt độ trộn đến
khả năng phân tán của nano clay
Nhi�t �� tr�n �nh hư�ng ��n khả năng phân
tán c�a clay với n�n nh�a. Cần l�a ch�n khoảng
nhi�t �� tr�n thích hợp để nhựa nền có thể d�
dng xen vo gi�a các l�p clay, ��ng th�i
không x�y ra s� phân h�y các tác nhân bi�n tính
của clay để thu đợc sản phẩm có tính chất cơ lý
cao nhất.
�$ ti�n hnh kh�o sát khoảng cách d của
các mẫu trộn với từng loại nanoclay ở các nhiệt
độ khác nhau: 190oC, 200oC v 210oC. Kết quả
chụp phổ XRD của các mẫu vật liệu ở các nhiệt
độ trộn khác nhau đợc trình by trong hình 2a
v 2b.
K�t qu� cho th�y nhiệt độ trộn thay đổi có
ảnh hởng đến khả năng phân tán của nanoclay
vo trong mạch đại phân tử của nhựa nền. Với
nanoclay loại cloisit 25A khoảng cách d ban đầu
đ$ tăng từ 23,4� lên 30,6 � ; 32,3� v 30,5 �
tư�ng �ng các nhiệt độ trộn l 190oC, 200oC v
210oC. M�c �� t�ng l�n nh�t ��t �ư�c � nhi�t
�� trộn l 200oC.
Đối với nano clay loại nanofil 919 cũng thu
đợc kết quả tơng tự: với nhiệt độ trộn 2000C
khoảng cách d cũng tăng lên nhiều nhất v đạt
37,9 �. Do vậy đ$ lựa chọn nhiệt độ trộn hợp l
2000C đối với cả hai loại nanoclay cho các quá
trình nghiên cứu tiếp theo.
2. Khảo sát ảnh h#ởng của hm l#ợng nano
clay đến khả năng phân tán vo nhựa PS
Đ$ tiến hnh khảo sát ảnh hởng của hm l-
ợng nanoclay đến khả năng phân tán của chúng
vo trong hỗn hợp nhựa nền ở nhiệt độ trộn
200oC. Các tỷ lệ nano clay lựa chọn l 1, 2 v
3% đối với cả hai chủng loại cloisit 25A v
52
nanofil 919.
(a) Cloisit 25A (b) Nanofil 919
Hình 2: Ph� XRD c�a v�t li�u PS biến tính - nano clay � các nhi�t �� trộn khác nhau
Đờng 1 - Nhiệt độ trộn 190oC; Đờng 2 - Nhiệt độ trộn 200oC; Đờng 3 - Nhiệt độ trộn 210oC
(a) Cloisit 25A (b) Nanofil 919
Hỡnh 3: Phổ XRD c�a v�t li�u nanocompozit v�i cỏc hàm lư�ng nanoclay khỏc nhau
Đờng 1- vật liệu nanocompozit v�i 2% clay; Đờng 2- vật liệu nanocompozit v�i 1% clay;
Đờng 3- vật liệu nanocompozit v�i 3% clay
Kết quả hình 3 cho thấy với cả hai loại
nanoclay thì hm lợng l 2% thích hợp nhất,
vật liệu thu đợc có mức độ tăng khoảng cách d
lên nhiều nhất: tăng từ 30,5 � lên 32,3 � đối
với cloisit 25A v 35,9 � lên 37,7 � đối với
nanofil 919. Điều đó cho thấy với cả hai loại
nanoclay thì hm lợng thích hợp nhất cho quá
trình trộn hợp với nhựa PS biến tính l 2% v đ$
lựa chọn tỷ lệ ny cho các bớc nghiên cứu tiếp
theo.
3. ảnh h#ởng của thời gian trộn đến khả
năng phân tán của nano clay
Nano clay do có kích thớc nhỏ với hm
lợng đa vo đ$ lựa chọn l 2% nên rất khó
xác định đợc thời điểm kết thúc quá trình trộn.
Hơn nữa do qúa trình trộn hợp chỉ l quá trình
phân tán các hạt phụ gia có kích thớc nano vo
trong nhựa nền nên biểu đồ ảnh hởng của thời
gian trộn đến momen xoắn, nhiệt độ của hỗn
hợp không thích hợp để tìm ra khoảng thời gian
trộn tối u. Dựa vo kết quả nghiên cứu của một
số tác giả khác về sử dụng phơng pháp trộn
hợp nóng chảy để chế tạo vật liệu
nanocompozit, đ$ lựa chọn các thời gian trộn
khác nhau l 5, 10 v 15 phút [1, 3, 5].
53
Kết quả chụp phổ XRD của các mẫu vật liệu
với thời gian trộn khác nhau cho thấy, cả hai
loại nano clay lựa chọn đều có khoảng thời gian
trộn tối u trong khoảng thời gian l 10 phút.
Với thời gian trộn ny khoảng cách d tăng lên
cao nhất l 34,4 � v 38,1 � tơng ứng với
nano clay cloisit 25A v nanofil 919. Khi kéo
di thời gian trộn lên (15 phút) thì có thể đ$ xảy
ra hiện tợng biến đổi, keo tụ nanoclay dẫn đến
khoảng cách d bị giảm xuống (giảm từ 34,4 �
xuống còn 30,6 � với cloisit 25 A v từ 38,1 �
xuống còn 36,5 � với nanofil 919).
(a) Cloisit 25A (b) Nanofil
Hình 4: Ph� XRD c�a PS- nanoclay với các th�i gian trộn khác nhau.
Đờng 1: thời gian trộn 5 phút; Đờng 2: thời gian trộn 10 phút; Đờng 3: thời gian trộn 15 phút
(a) (b)
ảnh 1: �nh SEM c�a cỏc m�u v�t li�u
a-PS/cloisit 25A; b-PS/nanofil 919
Các kết quả chụp phổ nhiễu xạ tia X cho
thấy cả hai loại nano clay cloisit 25 A v nanofil
919 trong điều kiện trộn nêu trên đ$ đợc phân
tán trong khối vật liệu ở dạng xen kẽ. ảnh chụp
kính hiển vi điện tử quét cho thấy bề mặt phá
huỷ của vật liệu có chứa hai loại phụ gia nano
clay nói trên trơn mịn v gần nh nhau (ảnh 1 a
v 1b).
4. Khảo sát tính chất cơ học của vật liệu
Đ$ tiến hnh ép mẫu trên máy ép phun tạo
mẫu Ray Ran v đo các tính chất cơ học của vật
liệu. Kết quả đo tính chất cơ học của vật liệu có
v không có phụ gia nanoclay đợc trình by
54
trong bảng 1. Kết quả thu đợc trong bảng 1 cho
thấy: các tính chất nh độ bền kéo, độ bền uốn
của vật liệu giảm đi so với nhựa PS biến tính ban
đầu, tuy nhiên độ bền va đập lại tăng lên (tăng
khoảng 10%). Điều ny có thể đợc giải thích l
do các hạt nano clay đợc phân bố trong vật liệu
ở dạng xen kẽ, lm giảm mật độ các lỗ trống
trong mạch đại phân tử, giảm số lợng khuyết
tật v lm cho cấu trúc của vật liệu trở nên chặt
chẽ hơn dẫn đến độ bền va đập tăng lên.
Bảng 1: Tính chất cơ học của vật liệu
V�t li�u �� b�n kéo, MPa Độ bền uốn, MPa Độ bền va đập, KJ/m2
PS biến tính 42,8 59,2 3,8
PS biến tính/cloisit 25A 39.7 45,5 4,1
PS biến tính/nanofil 919 37.5 42,1 4,2
5. Khảo sát độ hấp thụ n#ớc của vật liệu
Đ$ tiến hnh khảo sát mức độ hấp thụ nớc của vật liệu nhằm đánh giá khả năng che chắn
trong môi trờng ẩm của sản phẩm thu đợc, kết quả đo độ hấp thụ nớc của mẫu vật liệu có v
không có phụ gia nano đợc trình by trong hình 5.
Hình 5: Độ hấp thụ nớc theo thời gian ngâm mẫu vật liệu
Kết quả trình by trong hình 5 cho thấy việc
sử dụng phụ gia nano đ$ có tác dụng tăng đáng
kể khả năng che chắn trong môi trờng nớc
của vật liệu. Sau 20 ngy độ hấp thụ nớc của
vật liệu PS biến tính v PS biến tính/cloisit 25A
bắt đầu đạt đến cân bằng trong khi nếu sử dụng
nanofil 919 thì chỉ sau 15 ngy. Kết quả khảo
sát độ hấp thụ nớc của vật liệu cũng cho thấy,
nanofil 919 có tác dụng tạo cho vật liệu khả
năng che chắn nớc tốt nhất, tốt hơn khi sử dụng
nano clay loại cloisit 25A, độ hấp thụ nớc khi
đạt đến cân bằng giảm hơn hẳn so với khi không
sử dụng khoảng 60% (giảm từ 0,016% xuống
còn 0,01%).
IV - Kết luận
1. Đ$ chế tạo đợc vật liệu nanocompozit
0
0.002
0.006
0.008
0.012
0.014
0.016
0.018
5 10 15 20 25 30 35 40 45 Ngy
PS biến tính/cloisit 25A
PS biến tính
PS biến tính/nanofil 919
0.004
0.010
55
trên cơ sở nhựa PS biến tính, nanoclay cloisit
25A v nanofil 919 bằng phơng pháp trộn hợp
nóng chảy trên máy trộn Brabender v tìm ra
điều kiện trộn hợp thích hợp nhất l: Nhi�t ��
tr�n: 200oC; Th�i gian tr�n: 10 phút; V�n t�c
tr�n: 50 vòng/phút; Hm lư�ng nanoclay: 2%.
Kết quả chụp phổ nhiễu xạ tia X cho thấy
khoảng cách d của nano clay đ$ tăng lên đáng
kể tăng từ 23,4 � v 25,3 � lên đến 34,4 � v
38,1 � tơng ứng với nano clay cloisit 25A v
nanofil 919.
2. Kết quả khảo sát tính chất cơ học của vật
liệu cho thấy, vật liệu nanocompozit chế tạo
đợc có độ bền kéo, độ bền uốn thấp hơn so với
nhựa PS biến tính nhng độ bền va đập tăng lên
khoảng 10% (tăng từ 3,8 KJ/m2 lên đến 4,2
KJ/m2).
3. Đ$ xác định khả năng che chắn của vật
liệu trong môi trờng nớc, kết quả cho thấy độ
hấp thụ nớc của vật liệu đ$ giảm đi đáng kể khi
sử dụng nanofil 919: giảm từ 0,016% xuống còn
0,01% (giảm khoảng 60%).
T'i liệu tham khảo
1. Pulickel M. Ajiayan, Linda S. Schadler,
Paul. V. Braun. Polymer - based and
Polymer-filled Nanocomposites,
Nanocomposite Sience and Technology, P.
77 - 144 (2003).
2. A. Poloso and M. B. Bradley. Engineering
Plastic, Vol. 2, P. 194 - 199 (1988).
3. Peter C. LeBaron, Zhen Wang, Thomas J.
Pinnavaia. Applied Clay Science, Vol., 15,
P. 11 - 29 1999.
4. Q. H. Zeng, A. B. Yu, G. Q. (Max) Lu, D.
R. Paul. Journal of Nanoscience and
Nanotechnology, Vol. 5, No. 10, 1574 -
1592 (2005).
5. Michael Alexandre, Philippe Dubois.
Material Science and Engineering: Reports,
Vol. 28, P. 1 - 63 (2000).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_279_5295.pdf