Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở hỗn hợp nhựa nhiệt rắn kết hợp điều khiển cấu trúc pha
Điều khiển cấu trúc pha với phương pháp độn chọn lọc chất độn vào chỉ một pha của hỗn
hợp hai pha các nhựa nhiệt rắn là ý tưởng mới trong công nghệ chế tạo vật liệu compozit.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi chất độn phân bố chọn lọc chỉ trong pha nền (matrix) mặc dù với
hàm lượng tương đối nhỏ nhưng vật liệu compozit nhận được có giá trị modul đàn hồi
hay các tính chất khác cao. Kết quả này chophép có thể chế tạo vật liệu compozit (compozit
dẫn điện, dẫn nhiệt, chống nóng và chống cháy v.v.), đặc biệt với các chất độn đắt tiền (ở dạng
kích thước nano) đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở hỗn hợp nhựa nhiệt rắn kết hợp điều khiển cấu trúc pha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
290
Tạp chí Hóa học, T. 44 (3), Tr. 290 - 294, 2006
NGHIÊN CứU CHế TạO VậT LIệU COMPOZIT TRÊN CƠ Sở HỗN
HợP NhựA NHIệT RắN kết hợp ĐIềU khiển CấU TRúC PHA
Đến Tòa soạn 12-5-2005
Hong Anh Sơn
Viện Khoa học vật liệu, Viện KH&CN Việt Nam
summary
Composite materials are based on biphase mixes thermosetting resins with adjustable phase
structure have been studied. At change of the contents of components in a mix (during 40 - 60%
vol.) the inverse of phase occours. Filling the selective filler only to the one phase without
changing of filler content followed by the total volume of mixture. The research on the
dependence of composite material charateristics on the component of mixture which is shown
that, increasing filler content leads to increase the elastic modul of filled phase and that mean
increase total mixture modul and as well as other characterisics.
I - đặt vấn đề
Các kết quả nghiên cứu cấu trúc v tính chất
của vật liệu compozit trên cơ sở hỗn hợp nhựa
nhiệt rắn đ+ chỉ ra rằng khi đóng rắn một dung
dịch polyme hai cấu tử có thể nhận đ6ợc hỗn
hợp khâu mạch có cấu trúc pha khác nhau bao
gồm một hoặc hai pha. Các cấu trúc khác nhau
của vật liệu compozit độn phụ thuộc vo ph6ơng
pháp độn v đây chính l cơ sở của việc nghiên
cứu chế tạo vật liệu compozit kết hợp điều khiển
cấu trúc pha v lựa chọn pha độn. Trên cơ sở
ph6ơng pháp ny, lần đầu tiên đ+ thiết lập đ6ợc
sự phụ thuộc của các tính chất của vật liệu
compozit vo thnh phần, bản chất của hỗn hợp
các nhựa (hỗn hợp một pha hay hỗn hợp hai
pha) vo sự phân bố chất độn trong hỗn hợp
(phân bố đều theo các pha hay phân bố chọn lọc
vo chỉ một pha).
II - thực nghiệm
1. Nguyên liệu, hóa chất
1. Hỗn hợp nhựa polyeste không no:
*Hỗn hợp của Viapal vup 4777 (V-47;
Pháp) v nhựa PN-1 (PN-1; Nga).
*Hỗn hợp của Viapal vup 4777 v nhựa
Cristics 196 (C-196; Anh).
Chất khơi mo metyletyl xeton peroxit.
2. Hỗn hợp nhựa epoxy: nhựa EĐ-20 (Nga)
v nhựa EIS-1 (Estonhia).
Chất đóng rắn trietylen tetramin - TETA.
3. Chất độn
*Bột thạch anh SiO2, hm l6ợng 20% theo
thể tích chung của hỗn hợp.
*Bột graphit, hm l6ợng 8% đối với hỗn hợp
các polyeste không no v 16% - hỗn hợp epoxy.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Độ nhớt của các hỗn hợp ch6a đóng rắn
đ6ợc nghiên cứu bởi nhớt kế Brookfield, các
tính chất cơ học của hỗn hợp đ+ đóng rắn nh6
độ bền kéo đứt, bền nén v bền va đập đ6ợc đo
trên các thiết bị đo Instron-1122 (Mỹ). Vi cấu
trúc của hỗn hợp đ6ợc nghiên cứu bằng kính
hiển vi quang học MBY-6. Tính dẫn điện riêng
của hỗn hợp đ6ợc nghiên cứu bằng ph6ơng pháp
tổng trở.
291
III - Kết quả v thảo luận
Sự hình thnh cấu trúc trong các hỗn hợp
polyme phân tử l6ợng cao bắt đầu từ sự tập hợp
các đại phân tử riêng biệt, các thăng giáng dị
pha v sự phân lớp tiếp theo do hiện t6ợng đẩy
các phân tử ngoại lai lên ranh giới của cấu trúc
đang đ6ợc hình thnh. Khi hm l6ợng polyme
thứ hai t6ơng đối thấp nó sẽ xuất hiện d6ới dạng
pha phân tán trong pha nền (matrix) chính l
polyme thứ nhất có hm l6ợng lớn hơn trong
hỗn hợp. Thay đổi hm l6ợng của các polyme
trong hỗn hợp có thể dẫn đến sự đảo pha. Phần
lớn các nhựa nhiệt rắn khác biệt nhau bởi kích
th6ớc phân tử, vì vậy, sự nhanh chóng phân tán
lẫn nhau có thể bị mất đi khi có sự tăng độ di
mạch khi đóng rắn. Quá trình phân chia pha
trong các tr6ờng hợp ny có thể đ6ợc xác định
bởi động nhiệt học, bởi hm l6ợng thể tích, bởi
độ nhớt v các mối t6ơng quan lẫn nhau trong
quá trình đóng rắn. Tóm lại, để dự đoán cấu trúc
một pha hoặc hai pha cho một hỗn hợp nhựa
nhiệt rắn bất kỳ l rất khó.
Nghiên cứu tính chất l6u biến của hỗn hợp
ch6a đóng rắn các nhựa polyeste V-47 & PN-1
(hình 1) – đ6ờng biểu diễn sự phụ thuộc của độ
nhớt vo thnh phần hỗn hợp nh6 l một đ6ờng
tuyến tính. Nghiên cứu các tính chất cơ học của
hỗn hợp đ+ đ6ợc đóng rắn ny (hình 2) cho
những nhận xét t6ơng tự. Từ các kết quả ny nói
lên hỗn hợp các nhựa V-47 & C-196 ch6a v đ+
đóng rắn l hỗn hợp một pha. Vật liệu compozit
trên cơ sở hỗn hợp một pha ny với chất độn
dạng bột phân tán (SiO2) có chỉ số modul đn
hồi, độ cứng tăng, ng6ợc lại các chỉ số độ bền
(kéo đứt, va đập v bền nén) giảm. Chất độn
phân bố đều theo các pha v độn chọn lọc vo
chỉ một pha của hỗn hợp đ6ợc tiến hnh theo
các ph6ơng pháp sau: (1) chất độn đ6ợc độn vo
mỗi pha với hm l6ợng thể tích tính theo thể
tích của pha đó, bằng hm l6ợng tính theo thể
tích chung của cả hỗn hợp, trộn đều, sau đó
khuấy trộn các pha với nhau. Chất độn khi đó sẽ
đ6ợc phân bố đều theo các pha của hỗn hợp; (2)
chất độn đ6ợc độn chọn lọc vo chỉ pha thứ nhất
của hỗn hợp; v (3) độn chọn lọc chất độn vo
chỉ pha thứ hai của hỗn hợp.
0
2
4
6
8
0 20 40 60 80 100
,
1
2
3
4
V-47 C-196 V-47 C-196
Hình 1: Sự phụ thuộc của độ nhớt vo thnh
phần của hỗn hợp
Hình 2: Sự phụ thuộc của modul đn hồi khi kéo
đứt vo thnh phần hỗn hợp
1. hỗn hợp không độn; 2. hỗn hợp độn với sự phân bố đều của chất độn theo các pha
2. hỗn hợp với sự độn chọn lọc vo chỉ pha V-47; 4. độn chọn lọc vo chỉ pha C-196
Đối với hỗn hợp một pha, mặc dù với các
ph6ơng pháp độn khác nhau nh6ng sự thay đổi
các tính chất của vật liệu gần nh6 nhau (quan sát
các đ6ờng phụ thuộc 2, 3 v 4 trên hình 1 v 2).
Nghiên cứu sự phụ thuộc của độ nhớt cũng nh6
các tính chất cơ học vo thnh phần của hỗn hợp
polyeste không no V-47 & PN-1 cho thấy những
kết quả khác hẳn, những đ6ờng biểu diễn l
0
1
2
3
4
5
6
0 20 40 60 80 100
,
.
1
2
3
4 E
kđ
,G
Pa
100 80 60 40 20 0
,
Pa
.s
100 80 60 40 20 0
Ek
đ,
G
Pa
292
những đ6ờng không tuyến tính thể hiện tính
chất hai pha của hỗn hợp (hình 4a). Đặc tr6ng
cho dạng đồ thị tính chất loại ny l các dung
dịch huyền phù có cấu trúc “giọt” (hình 3).
a b
Hình 3: Cấu trúc hỗn hợp V-47&PN-1 không độn qua ảnh chụp từ kính hiển vi.
a. Hỗn hợp d6 V-47; b. Hỗn hợp d6 PN-1
Xuất phát từ tính chất hai pha của hỗn hợp
cho phép trên cơ sở các hỗn hợp ny có thể chế
tạo vật liệu compozit kết hợp điều khiển cấu trúc
pha. Giá trị modul đn hồi của vật liệu tăng khi
độn phân bố đều chất độn theo thể tích hỗn hợp
hai pha V-47 & PN-1, tuy vậy sự thay đổi của
các đ6ờng biểu diễn tính chất của vật liệu trong
tr6ờng hợp ny giống nh6 một sự tịnh tiến lên
trên, điều ny hon ton dễ hiểu v không có gì
mới mẻ (đ6ờng cong 1 v 2 hình 4a, 4b).
Độn chọn lọc vo chỉ một pha của hỗn hợp
cho thấy sự thay đổi bất th6ờng ở các tính chất
cơ học của vật liệu. Hm l6ợng chất độn theo
thể tích chung hỗn hợp l không đổi (20%)
nh6ng khi chất độn đ6ợc độn vo chỉ một pha,
hm l6ợng thực của chất độn trong pha tăng lên
v tiếp tục tăng (tối đa 45% theo tính toán)
khi có sự thay đổi thnh phần của hỗn hợp, hm
l6ợng của pha đ6ợc độn trong hỗn hợp giảm đi.
Mức độ tăng thực của hm l6ợng chất độn dẫn
đến sự tăng modul đn hồi pha độn, có nghĩa l
tăng modul đn hồi của cả hỗn hợp. Dễ dng
nhận thấy modul đn hồi có giá trị lên đến 10
GPa khi độn chọn lọc vo pha V-47 (đ6ờng
cong trên 3 hình 4b) so với 6,5 GPa nếu chất
độn phân bố đều trong cả hai pha (đ6ờng cong 2
trên hình 4b). Nghiên cứu cấu trúc vật liệu
khẳng định: chất độn phân bố chỉ trong pha m
chúng đ+ đ6ợc độn vo v hỗn hợp có cấu trúc
“giọt độn trong pha nền không độn” hoặc “giọt
không độn trong pha nền độn” (hình 5).
0
1
2
3
4
5
6
0 20 40 60 80 100
,
.
1
2
3
4
0
2
4
6
8
10
12
0 20 40 60 80 100
,
1
2
3
4
PN-1 V-47 PN-1 V-47
Hình 4a: Sự phụ thuộc của độ nhớt vo thnh
phần hỗn hợp
Hình 4b: Sự phụ thuộc của modul đn hồi khi
kéo đứt vo thnh phần hỗn hợp
100 80 60 40 20 0
Ek
đ,
G
Pa
100 80 60 40 20 0
,
Pa
.s
293
a. V-47/PN-1 (1:1), độn vo pha V-47 b - V-47/PN-1 (1:1) độn vo pha PN-1
Hình 5: ảnh chụp qua kính hiển vi của hỗn hợp hai pha các nhựa V-47& PN-1 với
sự phân bố chọn lọc của chất độn trong chỉ một pha của hỗn hợp
Nghiên cứu t6ơng tự hỗn hợp các nhựa
epoxy EĐ-20 & EIS-1 cho thấy ở trạng thái
không đóng rắn sự phụ thuộc của độ nhớt l6u
biến vo thnh phần của hỗn hợp l những đ6ờng
tuyến tính (hình 6a), hỗn hợp nhựa có cấu trúc
một pha. Sau khi đóng rắn hỗn hợp có cấu trúc
hai pha. Có thể giải thích nh6 sau: Do độ nhớt
của nhựa EIS-1 rất cao (> 3500 Pa.c) cho nên
nhựa ny rất chậm ho tan vo hỗn hợp, quá
trình đóng rắn tiếp theo diễn ra rất nhanh (15 -
30 phút ở nhiệt độ phòng) v khi đóng rắn khối
l6ợng phân tử tăng lên, khả năng phân tán lẫn
nhau của các nhựa giảm đi, hỗn hợp trở lên
không t6ơng thích dẫn đến hình thnh hỗn hợp
hai pha. Sự phụ thuộc của modul đn hồi khi kéo
đứt vo thnh phần của hỗn hợp EIS-1 & EĐ-20
(hình 6b) biểu thị l một dạng đ6ờng cong S đặc
tr6ng điển hình cho tính chất hai pha của hỗn
hợp. Việc điều khiển cấu trúc pha có ảnh h6ởng
rõ rệt đến tính chất của vật liệu compozit độn.
Modul đn hồi của vật liệu khi độn chọn lọc vo
chỉ một pha tăng đến 50% so với cũng thnh
phần hỗn hợp ny nh6ng chất độn phân bố đều
theo các pha (9 GPa so với 6 GPa, hình 6b).
0
2
4
6
8
10
0 20 40 60 80 100
,
1
2
3
4
EĐ-20 EIS-1 EĐ-20 EIS-1
Hình 6a: Sự phụ thuộc của độ nhớt vo thnh
phần của hỗn hợp
Hình 6b: Sự phụ thuộc của modul đn hồi vo
thnh phần của hỗn hợp
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 20 40 60 80 100
,
.
1
2
3
4
100 80 60 40 20 0 100 80 60 40 20 0
Ek
đ,
G
Pa
,
Pa
.s
294
Những kết quả nghiên cứu về tính dẫn điện
của các hỗn hợp hai pha sau đây đ+ bổ sung v
lm rõ nét hơn hiệu quả của việc điều khiển cấu
trúc pha trong nghiên cứu chế tạo vật liệu
compozit.
Hỗn hợp các polyeste V-47 & PN-1 không
độn có tính dẫn điện rất kém. Tiến hnh độn
chọn lọc vo chỉ pha V-47 (hm l6ợng garaphit
8%) tính dẫn điện của hỗn hợp tăng một cách
bất th6ờng (~ 108 lần), t6ơng tự độn chọn lọc
vo chỉ pha PN-1 cũng cho hiệu ứng trên tuy
không cao bằng lý do bởi tính dẫn điện của nhựa
ny khi có mặt bột graphit đ+ t6ơng đối cao
(hình 7a).
Tính dẫn điện của hỗn hợp hai pha các nhựa
epoxy không tăng mạnh nh6 của hỗn hợp
polyeste PN-1&V-47 khi độn chọn lọc bột
graphit vo chỉ một pha của hỗn hợp, tuy vậy nó
cũng tăng một cách đáng kể ~ 104 lần (hình 7b).
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
0 20 40 60 80 100
lg
[
.
] 1
2
3
4
-10
-8
-6
-4
-2
0
0 20 40 60 80 100
lg
[
.
] 1
2
3
4
PN-1 V-47 EĐ-20 EIS-1
Hình 7a: Sự phụ thuộc của tính dẫn điện vo tỉ
lệ thnh phần của hỗn hợp V-47 v PN-1
Hình 7b: Sự phụ thuộc của tính dẫn điện vo tỉ
lệ thnh phần của hỗn hợp EĐ-20 v EIS-1
IV - kết luận
Điều khiển cấu trúc pha với ph6ơng pháp
độn chọn lọc chất độn vo chỉ một pha của hỗn
hợp hai pha các nhựa nhiệt rắn l ý t6ởng mới
trong công nghệ chế tạo vật liệu compozit.
Nghiên cứu đ+ chỉ ra rằng khi chất độn phân bố
chọn lọc chỉ trong pha nền (matrix) mặc dù với
hm l6ợng t6ơng đối nhỏ nh6ng vật liệu
compozit nhận đ6ợc có giá trị modul đn hồi
hay các tính chất khác cao. Kết quả ny cho
phép có thể chế tạo vật liệu compozit (compozit
dẫn điện, dẫn nhiệt, chống nóng v chống cháy
v.v.), đặc biệt với các chất độn đắt tiền (ở dạng
kích th6ớc nano) đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ti liệu tham khảo
1. . . !"#$ , Hoang Anh Son, . .
%&'()*, +. ,. '(&- &*. .&-$/"
!)0(!)* XXII 1$23)-$'2 3) #&)()4$$.
+(!5-2004. 6. 7,81 9:,, /. 64.
2. . . !"#$ , +. ,. '(&- &*, . .
%&'()*, Hoang Anh Son. .&-$/"
!)0(!)* IX 6&;!' #)! )5
0) $2$$ $ <$-$0&
)($4)2)* "?($4)2"-2005", ?!&//,
13-16.09.2005, 6)/0*, @ )4)()*0,
?!&//, /A#. 154.
3. . . !"#$ , . . %&'()*, Hong
Anh Sơn, :. B. C&2/0D, +. ,. '(&- &*
7EF ($ ;& )-<$-$G&/0$5 ;'# ().,
,:, &()#'//$$, A)2 78, H. 5, 20054.
/A#. 93 - 100.
100 80 60 40 20 0
lg
K
[O
m
m
]
100 80 60 40 20 0
lg
K
[O
m
.m
]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_203_6737.pdf