1. Sulfonat hóa trực tiếp các vật liệu thiên nhiên như sợi đay, xơ dừa, bã mía và vỏ trấu ở
300oC đã làm thay đổi cấu trúc bề mặt vật liệu.
2. Nhiệt phân các mẫu thô ở 950oC, sau đó sulfonat hóa ở 300oC làm tăng diện tích bề mặt
từ 200 đến 400 lần.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo và các đặc trng của vật liệu cacbon Sulfonat hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
405
Tạp chí Hóa học, T. 42 (4), Tr. 405 - 410, 2004
nghiên cứu chế tạo và các đặc trng của vật liệu
cacbon Sulfonat hóa
Đến Tòa soạn 6-8-2003
Nguyễn Thanh Hồng 1, Phan Ngọc Hòa1, Lơng Thị Kim Nga2
1Viện Công nghệ Hóa học, Viện Khoa học v( Công nghệ Việt Nam
2Tr,ờng Đại học Cần Thơ
summary
The sulfonated activated carbons were prepared from natural materials such as jute and
coconut fibre, megass and rice husk, by means of sulfonation of raw and activated materials. The
sulfonated activated carbon samples have the best adsorption capacity for dye Cibaron Brilliant
Red C-3B. The sulfonated activated carbons have not contained a functional group -SO3H but had
more macropores. The best ion-exchange capacity of the raw materials, sulfonated at 300oC, for
both Fe2+ and Cu2+ was found in order: sulfonated coconut fibre (7.93 mg/g for Fe2+ and 0.64
mg/g for Cu2+) > sulfonated jute fibre (7.93 and 0.48 mg/g, respectively) > sulfonated rice husk
(7.92 and 0.32 mg/g respectively) > sulfonated megass (8.11 and 0.16 mg/g, respectively).
I - mở đầu
Sợi cacbon hoạt tính vừa có khả năng hấp
phụ cao với bề mặt phát triển, vừa có khả năng
trao đổi ion đặc tr'ng [1]; vì vậy ng.y c.ng
đ'ợc ứng dụng rộng r2i trong nhiều ng.nh công
nghiệp, đặc biệt trong công nghiệp thực phẩm,
d'ợc phẩm, xử lí n'ớc v. môi tr'ờng [1 - 3].
Ng'ời ta điều chế sợi cacbon hoạt tính bằng
cách nhiệt phân sợi polyme thiên nhiên hay tổng
hợp, theo hai h'ớng chính (1) biến đổi cấu trúc
xốp v. tăng diện tích bề mặt bằng các ph'ơng
pháp vật lí v. (2) biến đổi bề mặt bằng các phản
ứng hóa học nhằm tăng c'ờng các nhóm chức
mong muốn trên bề mặt sợi [1, 3].
Trong b.i báo n.y chúng tôi trình b.y các
kết quả nghiên cứu điều chế vật liệu cacbon
hoạt tính từ nguyên liệu thực vật, nh' sợi đay,
xơ dừa, b2 mía v. vỏ trấu, bằng cách sulfonat
hóa trực tiếp nguyên liệu ban đầu v. các vật liệu
đ2 cacbon hóa.
II - thực nghiệm
Nguyên liệu: Sợi đay, xơ dừa, b2 mía v. vỏ
trấu.
Hóa chất: Các dung dịch chuẩn NaOH,
Na2CO3, NaHCO3 v. HCl, các muối BaCl2, KMnO4
loại công nghiệp (Việt Nam). Các muối
FeSO4.7H2O v. CuSO4.5H2O có độ sạch 99%; axit
H2SO4, tỉ trọng 1,84 g/ml v. độ sạch 95-98%; dung
dịch NH3 25%, tỉ trọng 0,88 g/ml (Trung Quốc).
Oleum 33% của Đức, thuốc nhuộm Cibaron
Brilliant Red C-3B của h2ng Aldrich.
Thiết bị: Lò nung ch'ơng trình nhiệt độ
VULCANTM 3-130, máy đo bề mặt CHEMBET
3000, quang phổ kế DR/2000, quang phổ kế
UV/VIS Jasco V-530, kính hiển vi điện tử quét
SEM JEOL 5300 với độ phân giải 5 nm, thiết bị
phân tích nguyên tố CARLO EBRA.
Sợi đay: Nung nguyên liệu khô trong hộp
sứ, theo ch'ơng trình nhiệt độ T1 = 700, T2 =
800, T3 = 950
oC với tốc độ nâng nhiệt 10oC/phút,
l'u tại 950oC 30 phút, sau đó để nguội đến nhiệt
độ phòng. Ngâm sợi đ2 nhiệt phân trong n'ớc
cất 24 giờ, loại n'ớc, để khô trong không khí,
406
tiếp tục nung theo ch'ơng trình nhiệt độ nh'
trên, v. đ'ợc l'u ở 950oC 10 phút [4]. Sau đó
sulfonat hóa 8 gam sợi đ2 than hóa bằng khí SO3
của oleum ở 300oC, 3 giờ. Để nguội v. rửa sạch
sợi bằng n'ớc cất. Sấy sợi th.nh phẩm ở 100oC,
3 giờ. Mẫu đ'ợc kí hiệu l. Đ950-300. Mẫu
Đ950-200 đ'ợc tiến h.nh t'ơng tự nh' mẫu
Đ950-300, chỉ khác l. nhiệt độ sulfonat hóa
200oC.
Mẫu Đ300: Sulfonat hóa trực tiếp 8 gam sợi
đay ở 300oC trong thời gian 3 giờ. Mẫu Đ200:
trình tự tiến h.nh nh' mẫu Đ300 nh'ng ở nhiệt
độ 200oC.
Xơ dừa: Mẫu XD950-300 tiến h.nh nh'
mẫu Đ950-300. Mẫu XD950-200: t'ơng tự nh'
đ2 l.m với mẫu Đ950-200. Mẫu XD300: giống
nh' mẫu Đ300. Mẫu XD200 nh' mẫu Đ200.
Bã mía: Mẫu M950-300 t'ơng tự nh' đối
với Đ950-300. Mẫu M950-200: Cách l.m nh'
với mẫu Đ950-200. Mẫu M300: T'ơng tự nh'
mẫu Đ300. Mẫu M200: T'ơng tự nh' mẫu
Đ200.
Vỏ trấu: Các mẫu thí nghiệm đối với vỏ
trấu: T950-300, T950-200, T300 v. T200 cũng
đ'ợc chế tạo giống nh' các mẫu cùng loại nói
trên. Sulfonat hóa đ'ợc tiến h.nh theo [5].
a/ Đay thô b/ Đ950-300
c/ Đ-300 d/ Đ-950
Hình 1: ảnh SEM của các mẫu sợi đay
Việc định tính nhóm -SO3H đ'ợc tiến h.nh
theo [6]. Kết quả cho thấy, các mẫu vật liệu ban
đầu: sợi đay, b2 mía, xơ dừa v. vỏ trấu đều
không chứa nhóm chức n.y. Tất cả các mẫu sợi
đay sulfonat hóa đều chứa -SO3H. Chỉ có các
mẫu M200, M300, XD200, XD300 v. T300 l.
có chứa -SO3H. Vật liệu đ2 than hóa ở 950
oC
không tham gia v.o sulfonat hóa.
H.m l'ợng S đ'ợc phân tích trên thiết bị
CARLO EBRA. Kết quả: sợi đay ban đầu chứa
0,22%, b2 mía ban đầu -0,35%, xơ dừa ban đầu
-0,23% S, vỏ trấu ban đầu không chứa S; mẫu
Đ300 chứa 0,19%, mẫu M300%, XD chứa
0,16%, mẫu T300 chứa 0,04% S.
Diện tích bề mặt riêng của các mẫu thí
nghiệm đo trên máy CHEMBET-3000 (bảng 1).
Cấu trúc bề mặt của các mẫu thí nghiệm
đ'ợc chụp trên máy JEOL 5300. Một số các ảnh
407
SEM đ'ợc giới thiệu trên hình 1.
Bảng 1: Diện tích bề mặt riêng (BET) của các mẫu thí nghiệm
TT Đối
t'ợng
Tên mẫu Diện tích bề mặt,
m2/g
TT Đối
t'ợng
Tên mẫu Diện tích bễ
mặt, m2/g
Sợi đay thô 1,66 Xơ dừa thô 1,33
Đ300 6,69 XD300 4,48 1 Sợi đay
Đ950-300 557,52
2 Xơ dừa
XD950-300 431,74
B2 mía thô 1,93 Vỏ trấu thô 2,38
M300 9,61 T300 2,85 3 B2 mía
M950-300 461,18
4 Vỏ trấu
T950-300 410,80
Các nhóm chức bề mặt đ'ợc chuẩn độ theo
Boehm [7]. Khả năng trao đổi ion của các mẫu
sulfonat hóa với Fe2+ v. Cu2+ đ'ợc xác định theo
[8] v. [9], kết quả trình b.y trong bảng 2.
Để khảo sát khả năng hấp phụ thuốc nhuộm
của vật liệu sulfonat hóa, thuốc nhuộm đỏ
cibaron brilliant Red C-3B đ'ợc chọn l.m đối
t'ợng nghiên cứu. Thuốc nhuộm có công thức
hóa học:
N N
N
C
O
NH OH
N=N
SO3NaNaO3S
NaO3S NH NH SO3Na
Cân 30 mg cho từng mẫu, cho v.o bình nón có
chứa 250 ml dung dịch thuốc nhuộm nồng độ 10
mg/l v. lắc đều. Mẫu đ'ợc ngâm trong 3 ng.y, cứ
sau khoảng thời gian 24 giờ lấy mẫu dung dịch
đem đo c'ờng độ m.u để xác định nồng độ thuốc
nhuộm còn lại. Dựa v.o đ'ờng chuẩn D = f(C) để
xác định dung l'ợng hấp phụ b2o hòa của
từng mẫu. Kết quả đ'ợc trình b.y ở bảng 3.
III - kết quả v' thảo luận
ở các mẫu sulfonat hóa nguyên liệu thô thì
xơ dừa có hiệu suất cao hơn hết (95% đối với
mẫu XD200 v. 90% đối với XD300). Điều đó
có thể do xơ dừa có cấu trúc mạch cacbon chặt
chẽ hơn các vật liệu khác, do đó l'ợng H2O v.
CO2 bị mất đi ít hơn. Tuy nhiên, độ chặt chẽ của
mạch cacbon có thể bị biến đổi d'ới tác dụng
của nhiệt độ nhiệt phân, vì vậy, đối với các mẫu
950-200 thì b2 mía có hiệu suất sulfonat hóa
cao nhất; ng'ợc lại, đối với các mẫu 950-300 thì
sợi đay có hiệu suất cao nhất.
Kết quả định tính nhóm -SO3H cho thấy, tất
cả các mẫu Đ300, XD300, M300 v. T300 đều
chứa nhóm -SO3H. Ng'ợc lại, các mẫu 950-200
v. 950-300 không chứa nhóm chức n.y, ngoại
trừ hai mẫu Đ950-200 v. Đ950-300. Sự tạo
Bảng 2: Dung l'ợng trao đổi (meq./g) của các vật liệu
Ion trao đổi Ion trao đổi Ion trao đổi Ion trao đổi
Mẫu
Fe2+ Cu2+
Mẫu
Fe2+ Cu2+
Mẫu
Fe2+ Cu2+
Mẫu
Fe2+ Cu2+
Đay thô 7,91 0,32 Dừa thô 7,89 0,32 Mía thô 7,88 0,032 Trấu thô 7,84 0,16
Đ200 7,92 0,16 XD200 7,91 0,48 M200 7,91 0,16 T200 7,91 0,032
Đ300 7,93 0,48 XD300 7,93 0,64 M300 8,10 0,16 T300 7,92 0,32
Đ950-200 7,92 0,32 XD950-200 7,88 0,48 M950-200 7,91 6,40 T950-
200
7,91 0,16
Đ950-300 7,91 0,32 XD950-300 7,88 0,56 M950-300 7,78 8,00 T950-
300
7,92 0,16
408
Bảng 3: Dung l'ợng hấp phụ b2o hòa (qmax) của các mẫu vật liệu thí nghiệm
TT Mẫu Nồng độ đầu, mg/l
Mật độ
quang đầu
Mật độ quang
b2o hòa
Nồng độ b2o
hòa, mg/l
qmax,
mg/l
1 Đay thô 10 0,152 0,150 9,79 1,7
2 Đ300 10 0,152 0,131 7,65 19,7
3 Đ950-300 10 0,152 0,124 6,87 26,0
4 Dừa thô 10 0,152 0,141 8,77 10,3
5 XD300 10 0,152 0,134 8,49 12,7
6 XD950-300 10 0,152 0,138 8,43 13,3
7 Mía thô 10 0,152 0,149 9,67 3,0
8 M300 10 0,152 0,149 9,67 3,0
9 M950-300 10 0,152 0,132 7,76 18,7
10 Trấu thô 10 0,152 0,144 9,65 3,7
11 T300 10 0,152 0,148 9,11 7,3
12 T950-300 10 0,152 0,140 8,80 10,0
th.nh nhóm -SO3H, theo [5], xảy ra theo phản
ứng: R-H + SO3 RSO3H. Đối với các vật liệu
than hóa ở 950oC đ2 xảy ra sự mất các nhóm
CO2 v. H2O, l.m giảm h.m l'ợng các ion H tới
mức phản ứng trên không thể xảy ra. Cũng theo
[5], nhiệt độ tốt nhất để điều chế sợi cacbon có
chứa nhóm -SO3H l. 170
oC - 220oC, nh'ng
trong các thí nghiệm của chúng tôi nhiệt độ đó
phải l. 300oC.
Căn cứ v.o kết quả phân tích S ta thấy, các
vật liệu ban đầu, chỉ trừ vỏ trấu, đều chứa S với
h.m l'ợng cao hơn so với các mẫu sulfonat hóa.
Nguyên nhân của việc n.y có thể l., d'ới tác
dụng của sulfonat hóa phần lớn S dễ phân hủy,
trong mẫu ban đầu, đ2 bị loại bỏ, phần còn lại
đều ở dạng CH2-S. Phổ hồng ngoại của các mẫu
Đ300, XD300, M300 đều có dải hấp thu 2948 -
2922 cm-1, đặc tr'ng cho nhóm CH2-S. Mặt
khác, tất cả các mẫu sulfonat hóa Đ300,
XD300, M300 v. T300 đều chứa S v. đều có
nhóm -SO3H. Do đó, việc xuất hiện nhóm
-SO3H trong các mẫu vật liệu không phải do S
ban đầu chuyển hóa th.nh, m. l. kết quả trực
tiếp của quá trình sulfonat hóa.
Quá trình sulfonat hóa còn l.m thay đổi cấu
trúc bề mặt của các mẫu thí nghiệm. Từ bảng 1
ta thấy, diện tích bề mặt riêng của các vật liệu
thô thay đổi theo d2y: xơ dừa < sợi đay < b2
mía < vỏ trấu.
Khi sulfonat hóa các mẫu thô ở 300oC, diện
tích bề mặt tăng lên so với các mẫu thô t'ơng ứng,
thứ tự nh' sau: T300 < XD300 < Đ300 < M300.
Các mẫu vật liệu thô sau khi qua nhiệt phân
ở 950oC, hoạt hóa bằng hơi n'ớc, rồi sulfonat
hóa ở 300oC thì diện tích bề mặt đạt giá trị cao
nhất. Giá trị bề mặt riêng của các mẫu đ'ợc
phân bố theo trật tự: T950-300 < XD950-300 <
M950-300 < Đ950-300.
Nh' vậy, diện tích bề mặt của các mẫu thí
nghiệm phụ thuộc v.o chế độ nhiệt phân, tác
nhân hoạt hóa v. bản chất nguyên liệu thô ban
đầu. Chẳng hạn, với mẫu xơ dừa sau khi than
hóa đ'ợc hoạt hóa bằng CO2 cho diện tích bề
mặt 1087,7 m2/g nh'ng nếu hoạt hóa bằng
H2SO4 thì diện tích bề mặt tăng lên đến 1507,8
m2/g [4].
Quá trình nhiệt phân v. sulfonat hóa l.m
thay đổi cấu trúc lỗ xốp của các mẫu vật liệu
nghiên cứu. Căn cứ v.o các ảnh SEM trên hình
1, có thể xác định một cách gần đúng kích
th'ớc lỗ đại xốp v. kết quả đ'ợc dẫn trong bảng
4. Bảng 4 cho thấy, các mẫu vật liệu (cắt ngang)
đay thô, xơ dừa thô không có lỗ xốp, nh'ng
mẫu b2 mía thô v. vỏ trấu thô lại có lỗ đại xốp.
Sulfonat hóa đối với sợi đay thô v. xơ dừa thô
l.m xuất hiện các lỗ đại xốp t'ơng đối đồng
đều, còn đối với các mẫu vật liệu còn lại thì
sulfonat hóa có tác dụng ổn định v. l.m đồng
đều các lỗ xốp.
Các nhóm chức bề mặt chứa oxi cũng l.
một yếu tố quan trọng quyết định tính chất bề
mặt của vật liệu [1, 2, 10]. Quá trình nhiệt phân
v. sulfonat hóa, ngo.i việc l.m thay đổi cấu
trúc lỗ xốp, còn l.m thay đổi số l'ợng các
409
nhóm chức bề mặt chứa oxi. Từ các số liệu
chuẩn độ Boehm ta có thể suy ra h.m l'ợng các
nhóm chức bề mặt, kết quả đ'ợc thể hiện trong
bảng 5.
Bảng 4: Phân loại lỗ xốp căn cứ v.o ảnh SEM của các vật liệu
Đối
t'ợng Tên mẫu
Đ'ờng kính lỗ đại
xốp 'ớc chừng từ
ảnh SEM, àm
Đối
t'ợng Tên mẫu
Đ'ờng kính lỗ
đại xốp 'ớc chừng
từ ảnh SEM, àm
Sợi đay thô cắt ngang 0 Xơ dừa thô cắt ngang 0
Đ950-300 cắt ngang 1 - 3 XD950-300 cắt ngang 4 - 10
Sợi
đay
Đ300 cắt ngang 5 - 10
Xơ
dừa
XD300 cắt ngang 5 - 15
B2 mía thô cắt ngang 10 - 120 Vỏ trấu thô cắt ngang 4 - 11
M950-300 cắt ngang 13 - 55 T950-300 cắt ngang 6 - 20 B2mía
M300 cắt ngang 33 - 88
Vỏ
trấu
T300 cắt ngang 1 - 6
Bảng 5: H.m l'ợng các nhóm chức bề mặt (meq./g) trong các mẫu vật liệu
Mẫu -COOH, -SO3H
Lactal Các nhóm phụ Mẫu -COOH,-SO3H
Lactal Các nhóm phụ
Đay thô 0,2 0,0 1,8 Xơ dừa thô 0,1 0,2 1,7
Đ200 0,2 0,3 1,4 XD200 0,4 0,0 2,3
Đ300 0,4 0,0 2,2 XD300 0,5 0,0 1,4
Đ950-200 0,1 0,0 1,0 XD950-200 0,3 0,1 0,8
Đ950-300 0,3 0,1 0,6 XD950-300 0,1 0,3 0,8
B2 mía thô 0,1 0,2 1,9 Vỏ trấu thô 0,2 0,1 1,8
M200 0,3 0,5 1,4 T200 0,1 0,2 2,2
M300 0,2 0,1 1,1 T300 0,3 0,0 1,8
M950-200 0,1 0,2 0,2 T950-200 0,1 0,0 0,9
M950-300 0,1 0,0 2,0 T950-300 0,1 0,1 0,0
Kết hợp các số liệu của bảng 5 với các số
liệu định tính các nhóm chức bề mặt chứa oxi,
ta có thể thấy, sau khi sulfonat hóa ở 200oC mẫu
xơ dừa có h.m l'ợng nhóm chức bề mặt chứa
oxi cao nhất (2,7 meq./g); nh'ng nếu sulfonat
hóa ở 300oC thì h.m l'ợng đó trong sợi đay l.
cao nhất (2,6 meq./g). Đối với các mẫu nhiệt
phân ở 950oC rồi sulfonat hóa, dù ở nhiệt độ
n.o, thì h.m l'ợng các nhóm chức bề mặt đều
thấp (ngoại trừ mẫu M950-300 đạt đ'ợc h.m
l'ợng 2,1 meq./g).
Nếu xét về khả năng trao đổi ion thì các số
liệu của bảng 5 cho thấy, tất cả các mẫu thí
nghiệm, kể cả các mẫu thô, đều có khả năng
trao đổi với cả Fe2+ v. Cu2+. Điều n.y đ'ợc giải
thích l. do tất cả các mẫu đều chứa nhóm
-COOH hoặc cả hai nhóm -COOH v. -SO3H.
Tất cả các mẫu thô sulfonat hóa trực tiếp ở
300oC đều có dung l'ợng trao đổi với Fe2+ cao
hơn các mẫu khác (bảng 2), trong đó mẫu M300
có dung l'ợng trao đổi cao nhất (8,10 meq./g),
mặc dầu h.m l'ợng các nhóm chức chứa oxi chỉ
có 1,40 meq./g, thấp nhất trong số các mẫu thí
nghiệm. Điều đó nói lên rằng, sự có mặt của
nhóm -SO3H l.m tăng ái lực với Fe
2+. Mặt khác,
mẫu M950-300 không chứa nhóm -SO3H, lại có
dung l'ợng trao đổi cao nhất (8,00 meq./g) với
Cu2+; thực tế n.y cho thấy nhóm -COOH có ái
lực mạnh hơn với Cu2+. Trong lúc đó các mẫu
XD200, Đ300 có dung l'ợng trao đổi thấp hơn
cả hai ion đó. Cần l'u ý rằng, bán kính ion của
Fe2+ v. Cu2+ xấp xỉ nhau (của Fe2+ l. 0,74 Å v.
của Cu2+ l. 0,72 Å [11]) v. quá nhỏ so với các
lỗ đại xốp, nh'ng lại quá lớn đối với các mẫu
410
không có lỗ xốp (bảng 4).
Từ bảng 3 cho thấy, các loại vật liệu thô có
dung l'ợng hấp phụ b2o hòa thấp nhất, còn các
mẫu 950-300 đều có dung l'ợng hấp phụ b2o
hòa cao nhất trong từng đối t'ợng. Nh' đ2 thấy
trên đây, các mẫu thô có diện tích bề mặt nhỏ
nên khả năng hấp phụ chất m.u của chúng l.
kém nhất. Khi nhiệt phân v. sulfonat hóa thì
diện tích bề mặt tăng lên v. khả năng hấp phụ
chất m.u của vật liệu đạt đến giá trị cao nhất.
Các mẫu vật liệu sulfonat hóa ở 300oC có dung
l'ợng hấp phụ b2o hòa cao hơn các mẫu thô,
nh'ng thấp hơn các mẫu 950-300 vì diện tích bề
mặt tăng lên so với mẫu thô nh'ng không bằng
các mẫu 950-300.
Dung l'ợng hấp phụ b2o hòa cao nhất đối
với thuốc nhuộm tăng dần theo d2y: T950-300
(10,0mg/g) < XD950-300 (13,3 mg/g) < M950-
300 (18,7 mg/g) < Đ950-300 (26,0 mg/g). Thứ
tự của d2y n.y ho.n to.n trùng khớp với thứ tự
của d2y biến thiên diện tích bề mặt: T950-300
(410,80 m2/g) < XD950-300 (431,74 m2/g) <
M950-300 (461,18 m2/g) < Đ950-300 (557,52
m2/g). Trong lúc đó h.m l'ợng nhóm chức bề
mặt của Đ950-300 (1,00 meq./g) chỉ cao hơn
của T950-300 (0,2 meq./g). Nh' vậy, diện tích
bề mặt đóng vai trò quyết định đối với khả năng
hấp phụ chất m.u, sau đó mới kể đến các nhóm
-COOH v. -SO3H, cuối cùng l. vai trò của các
nhóm bề mặt khác.
iv - kết luận
1. Sulfonat hóa trực tiếp các vật liệu thiên
nhiên nh' sợi đay, xơ dừa, b2 mía v. vỏ trấu ở
300oC đ2 l.m thay đổi cấu trúc bề mặt vật liệu.
2. Nhiệt phân các mẫu thô ở 950oC, sau đó
sulfonat hóa ở 300oC l.m tăng diện tích bề mặt
từ 200 đến 400 lần.
3. Tất cả các mẫu thí nghiệm, kể cả các mẫu
vật liệu thô, đều có ái lực cao với ion Fe2+ (dung
l'ợng trao đổi > 7,7 meq./g), đặc biệt mẫu
M300 có dung l'ợng trao đổi đến 8,10 meq./g,
do các mẫu n.y đều chứa các nhóm chức bề mặt
chứa oxi, kể cả nhóm -SO3H.
4. Tất cả các mẫu thí nghiệm, kể cả các mẫu
thô, đều có ái lực thấp với ion Cu2+, do các mẫu
đều chứa nhóm bề mặt -SO3H hoặc có đ'ờng
kính lỗ đại xốp không thích hợp.
5. Mẫu Đ950-300 có khả năng hấp phụ
thuốc nhuộm đỏ Red C-3B cao nhất (26,0 mg/g)
ứng với diện tích bề mặt cao nhất (557,52 m2/g).
T'i liệu tham khảo
1. I. N. Ermolenko, N. V. Gulko, I. P.
Lyubliner. Element-containing carbon
fibrous substances, Nauka i Tekhnika,
Minsk (1982).
2. Gimllett F. G. R. et al. J. Mat. Sci., 24, P.
3799 (1989).
3. Marsh H. et al. Introduction to carbon tech-
nologies, Universidate de Alicante, Spain
(1997).
4. Phan Ngoc Hoa, Nguyen Thanh Hong, Bui
Trung, C. Faur, L. Le Coq, P. Le Cloirec, S.
Rio. FSP-ESPOIR seminar, Hanoi (2/2003).
5. I. N. Ermolenko, I. P. Morozov, I. P.
Lyubliner. Pattent 724442, Bib. Lenin 12
(1980).
6. Ngô Thị Thuận. Thực tập hóa học hữu cơ,
Nxb. Đại học Quốc gia, H. Nội (1999).
7. H. P. Boehm. Adv. Catalys. 16, P. 179 - 225
(1966).
8. Cù Th.nh Long, Vũ Đức Vinh. Giáo trình
h'ớng dẫn thực h.nh phân tích định l'ợng
bằng ph'ơng pháp hóa học, tủ sách Tr'ờng
Đại học KHTN, Tp. Hồ Chí Minh (1997).
9. Từ Vọng Nghi, Trần Tứ Hiếu. Cơ sở hóa
học phân tích, Nxb. Đại học v. Giáo dục
chuyên nghiệp, H. Nội (1989).
10. Bernaddi et al. Carbon 38, P. 669 - 674
(2000).
11. J. A. Dean. Lange’s Handbook of Chemis-
try, Mc Graw-Hill, New York (1985).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_158_0543.pdf