Nghiên cứu Chế tạo Ni(OH)2 hoạt tính làm điện cực dơng trong ăcqui Ni-MH
Bằng phương pháp kết tủa hóa học đã chế tạo được Ni(OH)2 có độ sạch cao, với cấu trúc
tinh thể , độ hạt trung bình sau nghiền là 5 - 15 mm. Kết quả nghiên cứu mẫu Ni(OH)2 bằng
phương pháp phân cực vòng đa chu kỳ CV cho thấy vật liệu thu được có độ tinh khiết điện hóa
cao, dễ dàng huấn luyện và sớm đạt đến giá trị điện thế pic ổn định, đặc biệt là nhanh chóng đạt
đến dòng phóng nạp cao, ổn định và có giá trị tương đương nhau.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu Chế tạo Ni(OH)2 hoạt tính làm điện cực dơng trong ăcqui Ni-MH, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6Tạp chí Hóa học, T. 43 (1), Tr. 6 - 9, 2005
Nghiên cứu Chế tạo Ni(OH)2 hoạt tính làm điện cực
dơng trong ăcqui Ni-MH
Đến Tòa soạn 1-7-2003
Nguyễn Xuân Huy, Lê Xuân Quế
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v- Công nghệ Việt Nam
Summary
One of the subjects of Ni-MH batteries studies is justly the electrochemically active material
for the positive electrode-hydroxide nickel. This hydroxide Ni(OH)2 has been prepared in
laboratory by chemical sedimentation from NiCl2 and NaOH solutions. The obtained product has
been examined using different techniques, such as X ray Diffraction (XRD), Scanning Electronic
Microscope (SEM) and electrochemical polarisation (cyclic voltammetry CV). The obtained
results of obtained Ni(OH)2 show -type crystal, with grains of about 15 àm. The material
possesses excellent electrochemical redox properties, well responding to the active material
demands for the batteries positive electrodes.
I - Giới thiệu
Từ những năm cuối thế kỉ 19 hiđrôxit niken
đ đợc sử dụng l"m vật liệu hoạt động điện hóa
để chế tạo điện cực dơng trong ác qui kiềm.
Cho đến nay vật liệu n"y còn tiếp tục đợc
nghiên cứu phát triển v" sử dụng l"m điện cực
dơng trong các loại pin, ăcqui hiện đại nh Ni-
Cd, Ni-Fe, Ni-MH, pin Li ion.... Điện cực dơng
của ăcqui Ni-MH có nền l" niken kim loại v"
chất hoạt động cực dơng chủ yếu l" hiđroxit
niken Ni(OH)2.
Trên cơ sở phân tích sản phẩm tạo th"nh của
điện cực khi nạp v" phóng, quá trình điện cực
đợc thừa nhận diễn ra theo sơ đồ phản ứng sau
[1]:
2Ni(OH)2 + 2OH
- Ni2O3.12H2O + 1,8H2O
+ 2e-
Phân tích chi tiết hơn cho thấy, khi nạp
điện-phân cực anôt, ion H+ tách ra khỏi mạng
lới tinh thể Ni(OH)2 trên bề mặt ranh giới pha
rắn/lỏng do tác động của điện trờng, kết hợp
với OH- tạo th"nh nớc, l"m giảm nồng độ kiềm
bề mặt:
Ni(OH)2 + OH
- - e NiOOH + H2O
Trong khi đó quá trình trao đổi bên trong
mạng tinh thể vật liệu hoạt động của điện cực
diễn ra nh sau:
Ni(OH)2 - e
- NiOOH + H+
ion H + tách ra khỏi mạng lới tinh thể không bị
trung hòa ngay, m" phải khuếch tán ra bề mặt
hạt hoặc ranh giới pha, sau đó mới kết hợp với
ion OH- (có thể khuếch tán từ dung dịch v" bề
mặt v"o). Kết quả dẫn đến trung hòa tạo th"nh
nớc, l"m giảm nồng độ bề mặt.
Phản ứng tổng của quá trình phóng nạp điện
trên điện cực dơng l":
nạp
Ni(OH)2 + OH
- - e - NiOOH + H2O
phóng
Niken hiđrôxit có hai dạng thù hình v" .
Dạng có khả năng hoạt động hơn, nhng kém
ổn định, dễ bị chuyển th"nh dạng , ổn định
hơn. Trong quá trình hoạt động của ăcqui (khi
nạp điện) dạng -Ni(OH)2 chuyển về dạng -
NiOOH, -Ni(OH)2 chuyển th"nh dạng -
7NiOOH nhng cặp -Ni(OH)2 v" -NiOOH có
cấu trúc mạng tinh thể gần giống nhau nên dễ
d"ng chuyển đổi lẫn nhau. Tuy nhiên năng
lợng cân bằng quá trình chuyển đổi của cặp
Ni(OH)2-NiOOH thấp hơn.
Ni(OH)2 l" hợp chất bán dẫn có điện trở
riêng lớn từ 105 đến 108 .cm. Trong acqui
kiềm Ni(OH)2 đợc phối liệu với graphit hoặc
bột Ni để tăng khả năng dẫn điện. Sau khi đợc
nạp điện, dạng oxi hóa NiOOH có khả năng dẫn
điện tốt hơn.
Nghiên cứu chế tạo điện cực dơng từ vật
liệu hiđrôxit niken hoạt hóa l" một nội dung
quan trọng trong quá trình nghiên cứu ăcqui Ni-
MH ở nớc ta. Để có thể sản xuất đợc loại
ăcqui n"y, một trong những công đoạn quan
trọng l" chế tạo đợc bột Ni(OH)2 có hoạt tính
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Sau đây chúng tôi
giới thiệu kết quả chế tạo v" khảo sát tính chất
của hiđrôxit niken trong phòng thí nghiệm.
II - Phơng pháp thực nghiệm
1. Nguyên liệu chế tạo Ni(OH)2
Ni(OH)2 đợc chế tạo từ NiCl2.6H2O, KOH
v" phụ gia Na2CO3. Các hóa chất nguyên liệu
ban đầu n"y đều l" sản phẩm AR do Trung
Quốc sản xuất. Nớc pha dung dịch đợc chng
cất hai lần. Hóa chất nguyên liệu đợc pha
th"nh dung dịch theo những nồng độ xác định,
để lắng nhiều giờ, rồi lọc bằng giấy lọc thông
dụng v" kết tinh lại.
2. Các bớc tiến hnh
Chuẩn bị dung dịch NiCl2 1,5 N v" NaOH
1,5 N. Trong 100 ml dung dịch NaOH hòa thêm
4 g Na2CO3. Nhỏ giọt với tốc độ 10 - 15 ml/phút
dung dịch NiCl2 v"o dung dịch kiềm, đồng thời
khuấy mạnh với tốc độ cao. Sản phẩm hiđrôxit
niken kết tủa đợc lọc trên hệ thống lọc hút
chân không, lọc rửa nhiều lần đến khi nớc
chiết đạt pH trung tính, rồi sấy khô trong tủ sấy
ở nhiệt độ từ 70oC - 100oC trong khoảng thời
gian 10 - 15 giờ. Sản phẩm Ni(OH)2 đợc
nghiền nhỏ trong cối sứ, lựa chọn cỡ hạt qua rây
có kích thớc xác định.
Sản phẩm đợc kiểm tra kích thớc hạt
(bằng SEM), xác định pha tinh thể (bằng XRD),
v" chế tạo th"nh điện cực nghiên cứu để xác
định tính chất điện hóa.
3. Phơng pháp chế tạo điện cực
Bột Ni(OH)2 sau khi chế tạo đợc kiểm tra
hoạt tính điện hóa bằng phơng pháp phóng nạp
tuần ho"n đa chu kỳ. Điện cực l"m việc đợc
chế tạo từ bột Ni(OH)2 nh sau.
Sờn cực l" lới Ni kim loại, có tác dụng cố
định chất hoạt động điện, v" đồng thời l" nơi
tiếp xúc điện nối ra mạch ngo"i. Lới Ni đợc
l"m sạch, cắt th"nh tấm kích thớc theo yêu cầu,
đợc ngâm rửa trong dung dịch axit HCl long,
v" đợc m"i trên giấy nhám l"m tăng khả năng
tiếp xúc.
Kết thúc quá trình gia công, nền đợc rửa
sạch bằng nớc cất v" cồn, đợc bảo quản cẩn
thận để bề mặt không bị gỉ khi tiếp xúc với
không khí. Ngo"i lới Ni kim loại nền, hai lới
kim loại Ni ép hai bên giữ chất hoạt động trên
điện cực cũng đợc gia công tơng tự. Trớc khi
chế tạo điện cực, các lới Ni đợc cân để xác
định khối lợng.
Cân theo tỉ lệ xác định các chất phụ gia dẫn
điện (C, bột Ni) v" chất hoạt động điện hóa
hydroxit niken bằng cân phân tích có độ chính
xác 0,0001 g. Hỗn hợp đợc trộn kĩ trong cối
nghiền sao cho các th"nh phần phân tán v" trộn
đều với nhau tạo th"nh hỗn hợp vật liệu điện cực
dơng đồng nhất. Đối với điện cực thí nghiệm,
khối lợng hiđrôxit niken trong khoảng 0,1 đến
0,2 g.
Trộn hỗn hợp bột vật liệu điện cực khô với
dung dịch kiềm NaOH 1 M, sau đó phết lợng
chất hoạt động n"y lên hai mặt của lới kim loại
Ni. Sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 70oC đến
110oC trong thời gian 10 - 30 phút. Dùng hai
lới Ni nhỏ hơn kẹp giữa điện cực đ phết chất
hoạt động rồi cho mẫu v"o khuôn ép với độ lớn
lực ép chọn trớc trong thời gian xác định. Sau
khi ép điện cực đợc tiếp tục sấy ở 100oC đến
140oC để l"m khô v" tạo sự liên kết của chất kết
dính giữa các chất với nhau. Kết thúc công đoạn
sấy, điện cực đợc chỉnh sửa hình dạng v" bề
mặt rồi cân to"n bộ khối lợng để xác định
lợng chất hoạt động trên điện cực. Các mẫu
đợc phủ keo epoxy để xác định bề mặt tiếp
xúc.
8III - Kết quả nghiên cứu
1. Tính chất vật lý
Bột Ni(OH)2 thu đợc có m"u trắng, mịn.
Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X đợc giới thiệu
trên hình 1.
Hình 1: Phổ nhiễu xạ tia X của bột Ni(OH)2 điều chế bằng kết tủa hóa học
Trên phổ có 9 pic đặc trng cho -Ni(OH)2.
Kết quả n"y phù hợp với kết quả đ công bố [3].
Có thể sử dụng sản phẩm thu đợc để chế tạo
điện cực dơng Ni/Ni(OH)2.
Các mẫu sau khi chế tạo đều đợc khảo sát
kích thớc hạt bằng kính hiển vi điện tử quét
(SEM). Quá trình sấy tạo điều kiện cho việc tái
kết tinh hình th"nh các hạt có kích thớc lớn
hơn. Tuy nhiên độ to nhỏ của hạt còn phụ thuộc
một phần v"o quá trình nghiền. Tinh thể
Ni(OH)2 thu đợc có cỡ hạt nhỏ, khá đồng đều.
Kích thớc hạt của mẫu nằm trong khoảng 5 -
15 àm (hình 2).
Hình 2: Hạt hiđrôxit niken chế tạo bằng kết tủa hóa học
2. Khảo sát tính chất điện hóa của Ni(OH)2
chế tạo đợc
Các tính chất điện hóa của hiđrôxit niken
đợc khảo sát bằng phơng pháp phân cực vòng
tuần ho"n CV. Hình 3 giới thiệu phổ CV điển
hình của mẫu bột hiđrôxit niken.
9Hình 3: Phổ CV đa chu kỳ của hiđrôxit niken
chế tạo bằng phơng pháp kết tủa hóa học
KOH 5M, 35mV/s, -0,15V đến 0,4V/SCE, nhiệt
độ phòng
Một số giá trị thế v" dòng điển hình của phổ
CV đợc ghi trong bảng 1.
Phổ CV cho thấy chỉ có một quá trình điện
hóa l" oxi hóa khử niken hiđrôxit, không có pic
phản ứng phụ, pic oxi hóa v" khử đều tăng dần
theo số chu kỳ phóng nạp, vị trí của pic khá ổn
định, hầu nh không thay đổi. Điều đó chứng tỏ
vật liệu có độ sạch điện hóa cao v" phản ứng oxi
hóa khử có tính thuận nghịch.
Hiện tợng tăng dần của các pic redox theo
số chu kỳ CV có thể đợc giải thích nh sau:
Ban đầu tất cả vật liệu hoạt động điện cực cha
đợc hoạt hóa ho"n to"n, những chu kỳ phóng
nạp đầu tiên thờng chỉ có vai trò kích thích, do
đó dòng phóng nạp cha đạt đến giá trị cao ổn
định, m" tăng dần theo chu kỳ oxi hóa khử.
Giá trị E = Ea – EC ổn định tại 147 mV cho
thấy mức độ thuận nghịch cha cao, còn có độ
trễ giữa hai đỉnh pic của quá trình redox. Dòng
anôt tăng nhanh chứng tỏ quá trình oxi hóa diễn
ra khá dễ d"ng, thuận lợi hơn quá trình khử. Sau
5 chu kỳ phóng nạp, pic anôt v" catôt gần nh
tơng đơng nhau, cho thấy khả năng phóng
điện của vật liệu tăng lên, l"m tăng hiệu quả sử
dụng.
Bảng 1: Điện thế v" dòng pic phóng nạp của hiđrôxit niken (từ phổ CV hình 3)
Mẫu số Chu kỳ Ea, mV Ec, mV E, mV Ja, mA -Jc, mA
1 314,88 160,72 154,16 3,8982 2,6718
2 305,04 157,44 147,60 4,9713 4,0296
3 302,58 155,80 146,78 6,2196 5,4750
1, có 0,1g
Ni(OH)2
4 299,30 152,52 146,78 7,4898 6,7320
III - Kết luận
Bằng phơng pháp kết tủa hóa học đ chế
tạo đợc Ni(OH)2 có độ sạch cao, với cấu trúc
tinh thể , độ hạt trung bình sau nghiền l" 5 - 15
m. Kết quả nghiên cứu mẫu Ni(OH)2 bằng
phơng pháp phân cực vòng đa chu kỳ CV cho
thấy vật liệu thu đợc có độ tinh khiết điện hóa
cao, dễ d"ng huấn luyện v" sớm đạt đến giá trị
điện thế pic ổn định, đặc biệt l" nhanh chóng đạt
đến dòng phóng nạp cao, ổn định v" có giá trị
tơng đơng nhau.
Độ ổn định của điện thế pic oxi hóa khử v"
dòng điện phóng nạp chứng tỏ chất lợng cao
của vật liệu điện cực Ni(OH)2 chế tạo đợc v"
tính thuận nghịch của quá trình tích thoát năng
lợng.
Kết quả thu đợc ở đây cho thấy, có thể chế
tạo đợc vật liệu hoạt động điện hóa Ni(OH)2
với chất lợng cao, ổn định v" tích thoát năng
lợng có tính thuận nghịch, đáp ứng đợc yêu
cầu kỹ thuật chế tạo điện cực dơng cho ăcqui
Ni-MH.
Công trình n-y đGợc ho-n th-nh với sự hỗ
trợ kinh phí của đề t-i nghiên cứu cơ bản, mP số
853 0502.
T*i liệu tham khảo
1. Giáo trình nguồn điện hóa học. Trờng Đại
học Bách Khoa H" Nội (1975).
(Xem tiếp trang 41)
10
2. Đỗ Tr" Hơng. Tạp chí Hóa học v" Công
nghệ Hóa chất, số 9, 74 (2001).
3. (a) Wei Kang Hu and Dag Norộus, Chem.
Mater., 15, P. 974 - 978 (2003); (b) C. Y.
Wang, S. Zhong, D. H. Bradhust, H. K. Liu,
S. X Dou; Technique Repport, University of
Wollongong, Norrthfields Avenue, Wollon-
gong, New South Wales, Australia (2002).
4. GPI International Limited, 30 Kwai Wing
Road, Kwai Chung, N. T. Hong Kong, GP
batteries technical hand book (2002).
5. Tập báo cáo khoa học 'Ni-MH-Rechageable
Batteries', TECHBULL.pdf. T"i liệu của hng
Duracell, đ/c: www.duracell.com (2003).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_227_1941.pdf