Nghiên cứu chế tạo gốm xốp hydroxyapatit bằng phương pháp phản ứng pha rắn
Phương pháp phản ứng pha rắn có ưu điểm là không sử dụng chất kết dính và chất tạo xốp
nên trong sản phẩm gốm xốp không có tạp chất ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng trong y sinh học.
Việc xác định độ cứng, xác định đặc trưng xốp của gốm HA bằng phương pháp BET đang
được tiếp tục nghiên cứu.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo gốm xốp hydroxyapatit bằng phương pháp phản ứng pha rắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16
Tạp chí Hóa học, T. 45 (6A), Tr. 16 - 20, 2007
NGHIÊN CứU CHế TạO GốM XốP HYDROXYAPATIT
BằNG PHƯƠNG PHáP PHảN ứNG PHA RắN
Đến Tòa soạn 15-11-2007
Vũ Duy Hiển, Đ
o Quốc Hơng, Phan Thị Ngọc Bích
Viện Hoá học-Viện Khoa học v& Công nghệ Việt Nam
Summary
Porous hydroxyapatite ceramic was synthesized by solid phase method using Ca(OH)2 and
Ca3(PO4)2 at the temperature interval 200 - 350oC. The samples, after pelleting and sintering,
were characterized by X-ray diffractometry (XRD), Fourier transform infra-red spectroscopy
(FTIR), scanning electron microscopy (SEM) and thermal gravimetric analysis (TGA). Porous
structure of hydroxyapatite was obtained with the 42 – 55% porosity.
I - Mở ĐầU
Việc thay thế v sửa chữa những khuyết tật
của xơng trong cơ thể con ngời đ đợc các
nh y học trên thế giới nghiên cứu v áp dụng từ
thế kỷ 13. Vật liệu sử dụng cho mục đích ny
rất đa dạng nh: hợp kim, kim loại, polymer y
sinh, thuỷ tinh sinh họcNăm 1983 lần đầu
tiên gốm y sinh m thnh phần chủ yếu (93 -
94%) l HydroxyApatit - HA đợc sử dụng cho
phẫu thuật chỉnh hình [1, 2].
Vật liệu HA l thnh phần chủ yếu của
xơng v răng, có tính tơng thích sinh học cao
với cơ thể ngời, tạo nên sự tái sinh v liên kết
xơng nhanh m không bị đo thải. Nhờ có khả
năng đặc biệt ny m ngy nay, gốm xốp HA ở
các dạng đợc ứng dụng rất rộng r i trong y
sinh học nh: lm xơng nhân tạo ở dạng xốp v
kém xốp, phẫu thuật nối xơng dới dạng xốp
v dạng mng trên nền trơ sinh học, điền đầy
xơng dới dạng hạt hoặc chi tiết khối xốp, lm
ống dẫn máu từ vật liệu đặc sít hoặc tổ hợp, lm
điện cực sinh học cho thử nghiệm sinh học [3,
4].
Tuỳ thuộc vo mục đích sử dụng cũng nh
điều kiện công nghệ, có thể tạo ra những sản
phẩm gốm HA xốp bằng các phơng pháp: nén
ép – thiêu kết HA bột có sử dụng chất kết dính
v tạo xốp, phản ứng pha rắn dựa trên khung
xốp tự nhiên của san hô v mai mực, nén ép –
thiêu kết Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2.
ở Việt Nam, năm 1995 Viện Luyện kim đen
đ nghiên cứu v sản xuất thử nghiệm các chi tiết
bằng thép không rỉ cho phẫu thuật chấn thơng
v chỉnh hình. Năm 2003, Khoa Silicat (Đại học
Bách khoa H Nội) đ chế tạo v thử nghiệm
thnh công vật liệu thuỷ tinh y sinh học cho phẫu
thuật răng hm mặt v tai mũi họng. Năm 2003 –
2005, lần đầu tiên Viện Công nghệ Xạ hiếm đ
triển khai đề ti tổng hợp bột HA v chế thử gốm
xốp HA dựa theo công nghệ của Italia v đ thử
nghiệm thnh công trên động vật [5].
Năm 2005, Viện Hoá học (Viện Khoa học
v Công nghệ Việt Nam) đ công bố một số kết
quả nghiên cứu chế tạo HA bột v HA xốp [6,
7]. Để tiếp tục hon thiện đề ti ny, chúng tôi
đ nghiên cứu v trình by kết quả chế tạo gốm
xốp hydroxyapatit hớng đến ứng dụng trong y
sinh học bằng phơng pháp phản ứng pha rắn
giữa Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2.
II - THựC NGHIệM
Hoá chất Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2 ở dạng bột
17
tinh khiết đợc cân theo đúng tỷ lệ Ca/P = 1.7,
trộn đều sau đó nén ép tạo viên ở các áp lực 500,
1000, 3000, 5000 v 7000 kg/cm2. Các viên mẫu
tạo thnh có dạng hình trụ, đờng kính 13mm,
khối lợng khoảng 500mg đợc gói kín bằng
giấy nhôm nhằm hạn chế tiếp xúc với CO2 trong
không khí. Các viên mẫu ny đợc nung trong
lò phản ứng ở chế độ: 200oC trong 24h, 300oC
trong 24h v 350oC trong 72h. Sau đó mẫu đợc
xác định các đặc trng bằng phơng pháp: nhiễu
xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét (SEM), hấp
thụ hồng ngoại (FTIR) v phân tích nhiệt
(TGA). Mẫu tiếp tục đợc đa vo lò thiêu kết
đến 1000oC khoảng 30 phút để tạo gốm HA, sản
phẩm sau khi thiêu kết cũng đợc đánh giá bằng
các phơng pháp trên. Trớc v sau khi nung v
thiêu kết, các viên mẫu đều đợc đo kích thớc
để tính toán độ xốp.
III - KếT QUả V
THảO LUậN
Phản ứng pha rắn tạo thnh HA xốp từ
Ca(OH)2 v Ca3(PO4) bột diễn ra nh sau:
Ca(OH)2 + 3Ca3(PO4)2 = Ca10(PO4)6(OH)2
ở điều kiện bình thờng Ca(OH)2 có xu
hớng phản ứng với CO2 có trong không khí
tạo thnh CaCO3. Mặt khác Ca(OH)2 bắt đầu
phân huỷ thnh CaO ở nhiệt độ khoảng 400oC.
Do vậy, phản ứng cần đợc thực hiện từ từ ở
nhiệt độ dới 400oC trong môi trờng không có
CO2, với thời gian đủ di để phản ứng pha rắn
diễn ra hon ton v tạo ra HA đơn pha. Sau khi
thiêu kết ở 1000oC, các viên nén HA có mu
trắng hoặc mu xanh nhạt, kích thớc của chúng
giảm, độ cứng tăng lên so với trớc khi thiêu
kết.
Phơng pháp phản ứng pha rắn ny không
có sản phẩm phụ v cũng không cần dùng đến
hoá chất, phụ gia hoặc dung môi no ngoi hai
thnh phần chính của HA l Ca(OH)2 v
Ca3(PO4)2. Quá trình thiêu kết ở 1000
oC chỉ có
tác dụng tăng sự liên kết giữa các hạt HA, do đó
lm tăng độ cứng của khối HA xốp. Đây chính
l u điểm của phơng pháp phản ứng pha rắn từ
Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2 so với quy trình chế tạo
HA xốp bằng phơng pháp nén ép - thiêu kết.
Nhợc điểm của phơng pháp ny l cần nhiều
thời gian để phản ứng pha rắn xảy ra hon ton.
Thnh phần pha: Hình 1a l giản đồ XRD
của mẫu HA (áp suất nén ép 3000 kg/cm2) tổng
hợp ở 350oC, hình 1b l giản đồ XRD của mẫu
ny đ đợc thiêu kết ở 1000oC. Các mẫu tổng
hợp ở các áp suất nén ép khác cũng cho kết quả
XRD tơng tự.
Hình 1: Giản đồ XRD của mẫu nung ở 350oC (a), 1000oC (b), Ca(OH)2 (c)
Trên hai giản đồ 1a v 1b đều xuất hiện đầy
đủ các vạch nhiễu xạ đặc trng của HA (so với
JPCDS#24-0033). Trên giản đồ 1a tồn tại vạch
yếu đặc trng cho CaCO3 (2 = 29,4o, JPCDS#5-
0586). Hình 1b cho thấy khi thiêu kết đến
1000oC, CaCO3 bị phân huỷ thnh CaO với vạch
đặc trng mạnh nhất ở 2 = 37,4o (JPCDS#37-
1497). Tuy nhiên lợng CaO có trong sản phẩm
l rất nhỏ thể hiện qua cờng độ vạch đặc trng
của nó. Trong Ca(OH)2 luôn luôn tồn tại một
lợng nhỏ CaCO3 do Ca(OH)2 dễ phản ứng với
CO2 trong không khí. Điều ny thể hiện trên
giản đồ XRD (hình 1c) của nguyên liệu ban đầu
Ca(OH)2 với vạch đặc trng của CaCO3, cờng
18
độ vạch tơng đơng với cờng độ vạch của
CaCO3 trên giản đồ XRD của sản phẩm cha
thiêu kết (hình 1a).
Mặt khác, trên hình 1a v 1b không thấy các
vạch nhiễu xạ đặc trng của Ca3(PO4)2, chứng tỏ
phản ứng pha rắn tạo HA đ xảy ra hon ton,
lợng CaCO3 có trong sản phẩm l do nguyên
liệu ban đầu Ca(OH)2 không sạch. Nh vậy,
phản ứng đợc tiến hnh với chế độ đ thực hiện
nh trên (nhiệt độ v thời gian nung) l thích
hợp.
Khi thiêu kết đến 1000oC các vạch nhiễu xạ
trở nên hẹp hơn, một số vạch (2 = 31,3,
34,5o,...) xuất hiện rõ nét hơn so với mẫu HA
nung ở 350oC. Điều ny chứng tỏ độ tinh thể
của mẫu ngay sau tổng hợp thấp v quá trình
tinh thể hoá tiếp tục xảy ra khi thiêu kết mẫu ở
nhiệt độ cao.
Đặc trng SEM v độ xốp: Hình 2a l ảnh
SEM của mẫu Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2 đợc nén
ép ở áp lực 3000 kg/cm2, cha nung. Các hạt
Ca(OH)2 có kích thớc lớn, các hạt Ca3(PO4)2
có kích thớc nhỏ hơn v giữa chúng cha liên
kết với nhau. ảnh SEM của mẫu HA tổng hợp ở
350oC đợc thể hiện trên hình 2b. Có thể nhận
thấy, sau khi nung các hạt ny đ chuyển thnh
HA nhng vẫn tồn tại rõ rệt biên giữa các hạt,
hình dạng v kích thớc của chúng hầu nh ít
thay đổi so với trớc khi nung.
Hình 2: ảnh SEM của mẫu Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2 cha nung (a) v nung ở 350oC (b)
Hình 3 l ảnh SEM của các mẫu HA nén ép ở 500, 3000 v 7000 kg/cm2 sau khi thiêu kết.
Trên ảnh cho thấy biên hạt hầu nh không còn tồn tại, các hạt liên kết chặt chẽ với nhau tạo thnh
khối gốm xốp. Các lỗ xốp liên thông ba chiều với nhau, kích thớc của các lỗ xốp nằm trong
khoảng 100-300nm đối với mẫu nén ép ở 500 kg/cm2 v giảm dần đến 100-150nm khi cờng độ
nén ép tăng lên đến 7000 kg/cm2.
Hình 3: ảnh SEM của mẫu HA thiêu kết ở 1000oC,
áp xuất nén ép 500 kg/cm2 (a), 3000 kg/cm2 (b) v 7000 kg/cm2 (c)
Độ xốp tổng Pt đợc tính theo công thức: Pt = 1- bk / lt, trong đó bk l tỷ trọng biểu kiến
(xác định từ khối lợng v thể tích mẫu), lt = 3,156 g/cm3 l tỷ trọng lý thuyết của HA tinh thể
[7]. Kết quả tính toán Pt từ thực nghiệm đợc đa ra trong bảng 1.
19
Độ xốp của mẫu giảm dần khi tăng cờng độ nén ép, giảm từ 55,24% đến 42,32% (khoảng
13%) khi cờng độ nén tăng từ 500 đến 7000 kg/cm2.
Bảng 1: Độ xốp của gốm HA ở các cờng độ nén ép khác nhau
Mẫu Cờng độ nén (kg/cm2) Tỷ trọng bk (g/cm3) Độ xốp tổng Pt (%)
M0.5 500 1.40 55,24
M1.0 1000 1.49 52,26
M3.0 3000 1.64 47,61
M5.0 5000 1.77 43,42
M7.0 7000 1.80 42,32
Đặc trng hồng ngoại: Hình 4 l phổ hồng
ngoại của mẫu HA tổng hợp ở 350oC. Các vân
hấp thụ ở vùng 1036 - 1093, 960, 567 - 603, 470
cm-1 đặc trng cho nhóm PO4
3-, vùng 3570 cm-1
v 635 cm-1 đặc trng cho nhóm OH-. Vân hấp
thụ đặc trng cho nhóm OH- của H2O tự do ở
vùng 3426 cm-1 v 1638 cm
-1.
Vân hấp thụ đặc trng cho gốc CO3
2- ở vùng
1453, 1420 v 873cm-1 tơng ứng với lợng nhỏ
CaCO3 có trong nguyên liệu ban đầu. Khi thiêu
kết mẫu đến khoảng 1000oC (hình 4b), CaCO3
bị phân huỷ thnh CaO v khí CO2, do đó các
vân hấp thụ đặc trng cho gốc CO3
2- không còn
tồn tại, điều ny phù hợp với kết quả nhận đợc
từ phổ XRD thể hiện trên hình 1a v 1b.
Nớc kết tinh đợc giải phóng ra khỏi mẫu
nên các vân đặc trng của chúng ở vùng 1638
cm-1 v 3426 cm-1 cũng không còn nữa.
Phổ IR của mẫu HA tổng hợp đợc phù hợp
với phổ của mẫu chuẩn NIST [8].
Hình 4: Phổ IR của mẫu HA nung ở 350oC (a)
v thiêu kết ở 1000oC (b)
Đặc trng nhiệt: Mẫu HA sau khi tổng hợp
ở 350oC, đợc xác định đặc trng TGA trên thiết
bị phân tích nhiệt đến 1000oC với tốc độ gia
nhiệt 15oC/phút.
Hình 5: Giản đồ TGA của mẫu HA tổng hợp ở
350oC
Hình 5 cho thấy sự giảm khối lợng của HA
xốp theo nhiệt độ ny cũng tơng tự nh đặc
trng TGA của HA bột, thể hiện qua ba giai
đoạn, từ nhiệt độ phòng đến 410oC, từ 410-
703oC v từ 703-1000oC. Giai đoạn giảm khối
lợng thứ nhất có thể xem l ứng với sự mất
nớc tự do (khối lợng giảm 2,9%). Giai đoạn
hai, khối lợng mẫu giảm 3,0%, do nớc hấp
thụ trong tinh thể bay hơi v khí CO2 đợc tạo ra
do CaCO3 phân huỷ. Giai đoạn 3 có thể giải
thích do lợng nớc tinh thể còn lại tiếp tục bay
hơi v CaCO3 phân huỷ (khối lợng giảm 1,2%).
Cùng với giản đồ XRD, đặc trng TGA cũng
khẳng định gốm xốp HA tổng hợp đợc bền
nhiệt đến 1000oC.
20
IV - KếT LUậN
Đ tổng hợp đợc HA đơn pha dạng khối
xốp bằng phơng pháp phản ứng pha rắn trực
tiếp giữa Ca(OH)2 v Ca3(PO4)2, ở nhiệt độ dới
400oC v các lực nén ép khác nhau. Gốm HA
đợc tạo thnh sau khi thiêu kết ở nhiệt độ
1000oC có cấu trúc xốp, các lỗ xốp liên thông
với nhau v độ xốp phụ thuộc áp lực nén ép. Các
đặc trng cơ bản (XRD, IR, TGA) của mẫu HA
xốp tổng hợp đợc phù hợp với mẫu chuẩn của
NIST.
Phơng pháp phản ứng pha rắn có u điểm
l không sử dụng chất kết dính v chất tạo xốp
nên trong sản phẩm gốm xốp không có tạp chất
ảnh hởng đến khả năng ứng dụng trong y sinh
học.
Việc xác định độ cứng, xác định đặc trng
xốp của gốm HA bằng phơng pháp BET đang
đợc tiếp tục nghiên cứu.
T
I LIệU THAM KHảO
1. T. G. Neih, B. W. Choi, A. F. Jankowski.
New Orlean, L.A., February 11-15 (2001).
2. James F. Shackelford. Advanced Ceramics,
Vol.1 – Bioceramics, Division of Materials
Science and Engineering University of
California, Davis, Gordon and Breach
Science Publishers, USA (1999)
3. H.Ishizava, M. Ogino. J. Mat. Sci., 31, P.
6279 - 6284 (1996).
4. Kazue Yamagishi, Kazuo Onuma, Takashi
Suzuki, Fumio Okada, Junji Tagami,
Masayuki Otsuki, Pisol Senawangse.
Nature, Vol. 433, P. 819 (2005).
5. Đỗ Ngọc Liên. Nghiên cứu qui trình tổng
hợp bột v chế thử gốm xốp Hydroxyapatite,
Báo cáo tổng kết đề ti khoa học công nghệ
cấp Bộ, 2005-2006.
6. Đo Quốc Hơng, Phan Thị Ngọc Bích. Tạp
chí Hoá học, Tập 45, số 2, Tr. 147- 151
(2007).
7. Dao Quoc Huong, Phan Thi Ngoc Bich.
Proceedings of the 1st IWOFN -3rd IWONN
Conference, Halong, Vietnam, December
2006, P. 18 - 20.
8. Certificate of Analysis. Standard Reference
Material 2910, National Institute of
Standards and Technology, Gaithersburg,
MD, USA (1997).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_160_325.pdf