Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý bề mặt sợi tre bằng anhiđrit axetic đến tính chất kéo của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa polypropylen
Đã xác định góc tiếp xúc của tre trước và sau khi xử lý. Quá trình axetyl hóa đã làm tăng
góc tiếp xúc của sợi tre từ 63,060 lên 85,730. Như vậy, quá trình axetyl hóa làm giảm khả
năng hút ẩm của sợi tre, tăng độ bám dính giữa sợi tre và nhựa nền PP và tăng tính chất cơ học
của vật liệu
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý bề mặt sợi tre bằng anhiđrit axetic đến tính chất kéo của vật liệu polyme compozit trên cơ sở nhựa polypropylen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
479
Tạp chí Hóa học, T. 43 (4), Tr. 479 - 483, 2005
Nghiên cứu ảnh hởng của xử lý bề mặt sợi tre bằng
anhiđrit axetic đến tính chất kéo của vật liệu polyme
compozit trên cơ sở nhựa polypropylen
Đến Tòa soạn 3-8-2005
Trần Vĩnh Diệu, Nguyễn Phạm Duy Linh, Đo Minh Anh
Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme, Tr.ờng Đại học Bách Khoa H3 Nội
Summary
This paper showed the effect of acetylation of bamboo surface by anhydride acetic (AA) on
tensile strength of polymer composite (PC) based on polypropylene (PP) reinforced by short
bamboo fibers. The best conditions for acetylation is ratio of –OH to AA was 1 : 3, at the
temperature of 100oC within 8 hours. The tensile strength of 50% fibers content’s PC has been
increased in comparison with unreinforced PP.
I - Mở đầu
Trong những năm gần đây, việc sử dụng sợi
tự nhiên trong polyme compozit (PC) ng'y c'ng
đ(ợc quan tâm [1, 2]. Đặc điểm nổi bật của sợi
tự nhiên l' khả năng tái tạo, phân hủy đ(ợc
trong những điều kiện môi tr(ờng xác định v'
cháy hết không gây tắc lò đốt nh( các loại sợi
thủy tinh [3]. Nh( vậy, sợi tự nhiên có tác dụng
tích cực đến việc bảo vệ môi tr(ờng. Trong các
loại sợi tự nhiên, tre đóng một vai trò quan trọng
do có nguồn dự trữ dồi d'o v' sinh tr(ởng
nhanh. Gần đây, đN có nhiều nghiên cứu về xử
lý bề mặt sợi tre bằng ph(ơng pháp hóa học
nhằm l'm tăng khả năng t(ơng hợp của sợi tre
với nhựa nền, đặc biệt l' nền nhựa nhiệt dẻo [4,
5]. Trong khuôn khổ nghiên cứu n'y, các tác giả
đN khảo sát quá trình sử dụng sợi tre ngắn nhận
đ(ợc từ ph(ơng pháp gia công cơ học v' đ(ợc
xử lý bề mặt bằng anhiđrit axetic (AA) l'm chất
gia c(ờng cho PP nhằm tạo ra một loại vật liệu
PC có tính chất kéo mong muốn.
II - Thực Nghiệm
1. Nguyên liệu v hóa chất
- Nhựa PP sử dụng của Basell (ả Rập) có
chỉ số chảy 12 g/10 phút (ở 230oC v' tải trọng
2,16 kg), nhiệt độ nóng chảy 165oC, độ bền kéo
35,5 MPa v' môđun kéo 659 MPa.
- Tre t(ơi của tỉnh Hòa Bình. Sợi tre ngắn
đ(ợc chế tạo theo ph(ơng pháp cơ học nh( sau:
Chẻ các ống tre th'nh các thanh d'y 2 - 3 mm,
cán dập trên máy cán 2 trục (Nhật Bản) v' cắt
nhỏ trên máy cắt Restch (Đức) với l(ới lọc 0,25
mm. Các sợi tre ngắn nhận đ(ợc có đ(ờng kính
trung bình 17 àm, chiều d'i 160 àm.
- Chất trợ t(ơng hợp MAPP (PP biến tính
bằng anhiđrit maleic) do Trung tâm nghiên cứu
vật liệu polyme, Tr(ờng Đại học Bách khoa H'
Nội chế tạo có h'm l(ợng anhiđrit maleic (MA)
l' 0,5% khối l(ợng v' tỷ trọng d = 0,9 g/cm3.
- Anhiđrit axetic (Trung Quốc), tỷ trọng d =
1,08 g/cm3, nồng độ C = 98,5%.
- Chất hoạt động bề mặt HL-04 (Trung Quốc).
2. Các phơng pháp xác định tính chất của
vật liệu
- Độ bền kéo đ(ợc xác định theo tiêu chuẩn
ISO 527 trên máy Lloyd 0,5 KN (Anh) với tốc
độ kéo 5 mm/phút.
480
-9.36
-5.64 -5.68
-6.25
-1.97 -2.6
-0.44
1.18
-10
-8
-6
-4
-2
0
2
4 6 8 10
Thời gian, giờ
Sự
th
ay
đổ
ik
hố
il
(ợ
ng
,%
ch(a xử lý xử lý kiềm
3.7
10.77 10.43
15.44
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
70 80 90 100
Nhiệt độ, oC
Đ
ộ
tă
ng
kh
ối
l(
ợn
g,
%
5.12
6.03
10.77
7.67
0
2
4
6
8
10
12
4 6 8 10
Thời gian, giờ
Đ
ộ
tă
ng
kh
ố
il
(
ợn
g,
%
5.08
7.77
12.1
8.47
15.44
11.27
0
5
10
15
20
1:0,5 1:1,0 1:1,5 1:2,0 1:3,0 1:4,0
Tỷ lệ nOH : nAA, mol
Đ
ộ
tă
ng
kh
ối
l(
ợ
ng
,%
- Bề mặt sợi tr(ớc v' sau khi xử lý hóa học
đ(ợc xác định thông qua góc tiếp xúc bằng
ph(ơng pháp Willhelmy trên máy Thermal Cahn
DCA 322.
- ảnh h(ởng của việc xử lý bề mặt sợi đ(ợc
đánh giá bằng ph(ơng pháp phân tích phổ hồng
ngoại FTIR bề mặt sợi trên máy Brucker Tensor
27 (Mỹ).
- Cấu trúc hình thái của vật liệu PC đ(ợc xác
định bằng ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM)
trên máy JEOL JSM6360LV (Nhật Bản).
III - Kết quả v thảo luận
1. Khảo sát phản ứng axetyl hóa sợi tre
Do hệ thống gồm nhiều cấu tử v' khi có mặt
AA ở nhiệt độ nâng cao có thể có một số quá
trình xảy ra đồng thời. Để đơn giản hóa đN dùng
ph(ơng pháp trọng l(ợng để theo dõi phản ứng
axetyl hóa. Nh( vậy, ph(ơng pháp n'y đ(ợc
xem l' ph(ơng pháp gần đúng.
Quá trình phản ứng giữa xenlulo v' AA xảy
ra theo sơ đồ sau:
Nh( vậy khi xử lý bằng AA, hiệu suất của
phản ứng sẽ đ(ợc đánh giá bằng sự thay đổi về
khối l(ợng của sợi tre sau khi đ(ợc xử lý.
a) ảnh h.ởng của kiềm đến phản ứng axetyl hóa
sợi tre
Sợi tre đ(ợc tiến h'nh xử lý kiềm bằng dung
dịch NaOH 0,1 N trong 72 giờ, sau đó đ(ợc
axetyl hóa bằng anhiđrit axetic với tỷ lệ giữa
AA v' xenlulo tính theo nhóm OH l' nOH : nAA
l' 1 : 1 (mol), nhiệt độ phản ứng 80oC trong 8
giờ. Kết quả đ(ợc trình b'y ở hình 1a. Từ hình
1a nhận thấy, khi xử lý tr(ớc bằng kiềm thì độ
giảm khối l(ợng của sợi sau khi axetyl hóa thấp
hơn so với sợi không đ(ợc xử lý tr(ớc, chỉ tăng
1,18% sau 10 giờ xử lý.
(a) (b)
(c) (d)
Hình 1: ảnh h(ởng của xử lý kiềm (a), của thời gian (b); của nhiệt độ (c) v'
của tỷ lệ cấu tử nOH : nAAđến sự thay đổi khối l(ợng sợi tre
b) ảnh h.ởng của thời gian đến phản ứng axetyl
hóa sợi tre
Tiến h'nh axetyl hóa sợi tre đN đ(ợc xử lý
bằng kiềm ở các thời gian 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10
481
giờ v' các điều kiện phản ứng khác nh( sau nOH
: nAA l' 1 : 1 (mol), ở nhiệt độ phản ứng 80
oC. Sự
thay đổi khối l(ợng của sợi tre sau khi axetyl
hóa trình b'y ở hình 1b. Có thể thấy với thời
gian axetyl hóa l' 8 giờ thì độ tăng khối l(ợng
của sợi tre l' cao nhất (10,77%) v' thời gian n'y
đ(ợc lựa chọn cho phản ứng axetyl hóa sợi tre.
c) ảnh h.ởng của nhiệt độ đến phản ứng axetyl
hóa sợi tre
Sợi tre đN xử lý bằng kiềm đ(ợc tiến h'nh
axetyl hóa ở các nhiệt độ: 70oC, 80oC, 90oC v'
100oC trong 8 giờ, tỷ lệ cấu tử nOH : nAA l' 1 : 1
v' kết quả về sự thay đổi khối l(ợng đ(ợc thể
hiện ở hình 1c. Từ hình 1c nhận thấy, độ tăng
khối l(ợng của sợi tỷ lệ thuận với tăng nhiệt độ
v' cao nhất ở 100oC (15,44%).
d) ảnh h.ởng của tỷ lệ cấu tử đến phản ứng
axetyl hóa sợi tre
Để khảo sát ảnh h(ởng của tỷ lệ cấu tử nOH :
nAA đến phản ứng axetyl hóa sợi tre đN đ(ợc xử
lý tr(ớc bằng kiềm, phản ứng axetyl hóa đ(ợc
tiến h'nh ở 100oC trong 8 giờ với các tỷ lệ cấu
tử khác nhau nOH : nAA = 1 : 0,5; 1 : 1; 1 : 1,5; 1 :
2; 1 : 3; 1 : 4. Độ tăng khối l(ợng của sợi tre sau
khi axetyl hóa đ(ợc trình b'y ở hình 1d. Từ hình
1d nhận thấy, tỷ lệ cấu tử tốt nhất dùng cho quá
trình axetyl hóa sợi tre l' 1 : 3 (độ tăng khối
l(ợng đạt 15,44%).
Từ các khảo sát trên có thể rút ra điều kiện
tối (u cho phản ứng axetyl hóa sợi tre l' sợi tre
đ(ợc xử lý tr(ớc bằng NaOH 0,1 N trong 72
giờ; thời gian axetyl hóa 8 giờ ở nhiệt độ 100oC
với tỷ lệ cấu tử nOH : nAA = 1 : 3 (mol).
2. ảnh hởng của quá trình axetyl hóa đến
độ phân cực của sợi
Tính phân cực của bề mặt sợi tre sau khi
axetyl hóa đ(ợc đánh giá thông qua góc tiếp
xúc. Sự thay đổi về góc tiếp xúc của sợi tre tr(ớc
v' sau khi axetyl hóa đ(ợc trình b'y ở bảng 1.
Bảng 1: Góc tiếp xúc của sợi tre tr(ớc v' sau khi
axetyl hóa
Mẫu tre Góc tiếp xúc (Độ)
Không xử lý hóa học 63,08
ĐN xử lý AA 85,73
Từ bảng 1 nhận thấy bề mặt sợi tre sau khi
axetyl hóa có góc tiếp xúc tăng 30% so với sợi
không đ(ợc xử lý. Điều n'y chứng tỏ độ phân
cực của bề mặt sợi tre giảm rõ rệt do sự giảm
đáng kể của nhóm –OH phân cực. ảnh SEM
trình b'y ở hình 2a,b cũng đN chứng minh thêm
vì bề mặt sợi tre có thay đổi sau khi xử lý bằng
AA. Góc tiếp xúc của bề mặt sợi tre tăng lên
l'm tăng khả năng t(ơng hợp của sợi tre v' nhựa
nền PP do đó l'm tăng tính chất cơ học của vật
liệu PC.
(a) (b)
Hình 2: ảnh SEM bề mặt sợi tre ch(a xử lý hóa học (a) v' bề mặt sợi tre sau khi axetyl hóa
3. ảnh hởng của sợi tre axetyl hóa đến tính chất kéo của vật liệu PC
Vật liệu PC đ(ợc chế tạo trên cơ sở nhựa PP v' sợi tre đN đ(ợc axetyl hóa với các tỷ lệ sợi tre
45%, 50%, 55%. Độ bền kéo v' mođun kéo của vật liệu PC trình b'y ở hình 3 v' 4.
482
1300 1350 1380
659
1370 1340 1400
0
400
800
1200
1600
45 50 55 PP Bassel
H'm l(ợng sợi tre, %
M
ođ
un
k
éo
,M
P
a
Tre ch(a xử lý Tre xử lý AA
32.6 31.7
25.1
35.835.4 36.5
24
0
10
20
30
40
45 50 55 PP Bassel
H'm l(ợng sợi tre, %
Đ
ộ
b
ền
ké
o,
M
Pa
Tre ch(a xử lý Tre xử lý AA
Hình 3: ảnh h(ởng của sợi tre axetyl hóa đến
độ bền kéo của vật liệu PC
Hình 4: ảnh h(ởng của sợi tre axetyl hóa đến
môđun kéo của vật liệu PC
Từ hình 3 v' 4 nhận thấy, độ bền kéo của
vật liệu PC sử dụng sợi tre đN đ(ợc axetyl hóa
tăng cao hơn so với vật liệu PC sử dụng sợi tre
không xử lý v' PP nguyên thể. Độ bền kéo của
vật liệu đạt cao nhất ở h'm l(ợng sợi tre 50%
(36,45 MPa) v' tăng 2% so với PP nguyên thể.
Mođun kéo của loại vật liệu PC n'y cao hơn so
với vật liệu PC sử dụng sợi không đ(ợc xử lý v'
cao hơn rất nhiều so với PP nguyên thể. Môđun
kéo dao động trong khoảng 1200 - 1400 MPa v'
đạt cao nhất ở h'm l(ợng sợi 55% (1400 MPa).
4. Phân tích phổ hồng ngoại FTIR với các
mẫu sợi
Từ hình 5 nhận thấy:
- Có sự tăng c(ờng độ pic ở vùng 1745 cm-1
đặc tr(ng cho nhóm cacbonyl C=O, nh( vậy có
sự tăng h'm l(ợng của nhóm cacbonyl trong
th'nh phần của sợi.
- Có sự tăng c(ờng độ pic ở vùng 1375 cm-1
đặc tr(ng cho dao động hóa trị C-H trong CH3.
- Có sự tăng c(ờng độ pic ở vùng 1240 cm-1
đặc tr(ng cho liên kết C=O.
- Có sự tăng c(ờng độ pic ở vùng 2900 cm-1
đặc tr(ng cho liên kết C-H trong CH3.
Hình 5: Phổ hồng ngoại FTIR của các mẫu sợi tre
Đ
ộ
hấ
p
th
ụ,
%
483
IV - Kết luận
1. ĐN tiến h'nh nghiên cứu quá trình axetyl
hóa sợi tre v' xác định đ(ợc điều kiện thích hợp
cho việc xử lý sợi:
- Xử lý tr(ớc sợi bằng NaOH 0,1 N trong 72
giờ.
- Biến tính sợi bằng anhiđrit axetic với tỷ lệ
nOH : nAA = 1 : 3, ở nhiệt độ 100
oC, trong 8 giờ.
- Độ tăng khối l(ợng của sợi đ(ợc axetyl
hóa theo điều kiện đN nêu ở trên l' 15,44%.
2. ĐN xác định góc tiếp xúc của tre tr(ớc v'
sau khi xử lý. Quá trình axetyl hóa đN l'm tăng
góc tiếp xúc của sợi tre từ 63,060 lên 85,730.
Nh( vậy, quá trình axetyl hóa l'm giảm khả
năng hút ẩm của sợi tre, tăng độ bám dính giữa
sợi tre v' nhựa nền PP v' tăng tính chất cơ học
của vật liệu.
3. Vật liệu PC nhận đ(ợc trên cơ sở PP gia
c(ờng bằng sợi tre ngắn với h'm l(ợng 50% có
độ bền kéo đạt cao nhất (36,45 MPa) tăng 2% so
với PP nguyên thể.
Ti liệu tham khảo
1. Trần Vĩnh Diệu, Lê Thị Phái, Phan Minh
Ngọc, Lê Ph(ơng Thảo, Lê Hồng Quang.
Tạp chí Hóa học, T. 40, số ĐB, Tr. 8 (2002).
2. Trần Vĩnh Diệu, Lê Thị Phái. H(ớng phát
triển của vật liệu PC. Báo cáo khoa học-Hội
Nghị khoa học vật liệu Việt Nam (1994).
3. A. K. Bledzki, J. Gassan. J. Progress in
Polym. Sci., Vol. 24, P. 221 - 274 (1999).
4. Seema Jain, Rakesh Kumar. Mech. behavior
of bamboo and bamboo composite. Mater.
Sci., P. 4598 - 4604 (1992).
5. Seema Jain, Rakesh Kumar. Process. of
Bamboo Fiber Reinforced Plastic
Composites. J. Mater. and Manufact.
Processes. Vol. 9, No. 5, P. 813 - 828
(1994).
6. Khalil, H. P. S. Abdul, Rozman, H. D.
Ahmad, M. N. Ismail, H. Journal of
Polym.-Plast. Tech. and Engin., Vol. 39,
No. 4, P. 757 - 781, Sept. (2000).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_275_1572.pdf