Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức
phân bón khác nhau có ảnh hưởng không
nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây sắn
như: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tốc độ
ra lá, tuổi thọ lá, chiều dài củ, đường kính củ.
Các công thức phân bón khác nhau có ảnh
hưởng rõ rệt đến năng suất sắn. Tổ hợp phân
bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O là tối ưu nhất
đối với giống sắn KM414, năng suất củ tươi
cao nhất đạt 32,8 tấn/ha cao hơn đối chứng 13
tấn/ha; cao hơn mức bón bình thường của
nông dân 10,3 tấn/ha, chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống sắn KM414 tại Tuyên Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81
77
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN KM414 TẠI TUYÊN QUANG
Trần Văn Điền, Nguyễn Viết Hưng*, Hoàng Kim Diệu
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sắn đã trở thành cây hàng hóa xuất khẩu của nhiều tỉnh thành tại Việt Nam. Tuyên Quang là một
tỉnh mà người nông dân đã được biết đến cây sắn từ nhiều năm nay và KM414 là giống sắn mới có
tiềm năng, năng suất cao. Nghiên cứu được thực hiện trên giống sắn KM414 tại Sơn Dương –
Tuyên Quang với 5 mức phân bón khác nhau so với công thức không bón phân. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Các công thức phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất sắn. Ở mức
bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O giống sắn KM414có năng suất củ tươi cao nhất đạt 32,8 tấn/ha cao
hơn đối chứng 13 tấn/ha; cao hơn mức bón bình thường của nông dân 10,3 tấn/ha.
Từ khóa: Phân bón, sinh trưởng, phát triển, KM414, Tuyên Quang.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay, sắn vẫn là cây có giá trị đối với các
hộ nghèo ở những vùng đất trung du và miền
núi. Sắn không những là cây lương thực quan
trọng sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung
cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế
biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với sản
phẩm khá đa dạng và phong phú, mà còn là
cây dùng để làm nguyên liệu cung cấp cho
công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học
Ethanol. Hơn nữa, nhu cầu về sắn được dự
báo vẫn rất cao do Việt Nam đang thực hiện
mục tiêu sản xuất 100 – 150 triệu lít
ethanol/năm và còn phải cung cấp cho sản
xuất thức ăn chăn nuôi với số lượng lớn [7].
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây
sắn, ngoài biện pháp giống thì phân bón, đặc
biệt là các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón,
có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
năng suất cao và nâng cao độ phì nhiêu bền
vững cho đất. Các nghiên cứu về phân bón
cho thấy để đạt năng suất 40 tấn củ tươi/ha
cây sắn lấy đi từ đất 265kg N, 110kg P2O5,
170kg K2O, 165kg CaO, cũng như nhiều chất
vi lượng khác. Với đặc điểm thổ nhưỡng của
đất trồng sắn hiện nay hầu hết bị rửa trôi
mạnh, độ pH từ 3,5 - 4,5, nghèo can xi, magiê
cũng như các chất vi lượng. Trong khi đó cây
sắn lại thích hợp với độ pH từ 6-7 và các chất
dinh dưỡng canxi, magiê với tỷ lệ cao đồng
*
Tel: 0912.386.574
thời đầy đủ các chất vi lượng lưu huỳnh, kẽm,
man gan, sắt, bo. Thiếu hụt các yếu tố này
năng suất thấp, tinh bột giảm [3].
Tuyên Quang là một tỉnh mà người nông dân đã
được biết đến cây sắn từ nhiều năm nay và
KM414 là giống sắn mới có tiềm năng, năng
suất cao. Tuy nhiên người nông dân nơi đây
thường quan niệm sắn là cây dễ trồng, thích ứng
rộng và không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên
chưa chú ý đầu tư thâm canh, nhất là đầu tư bón
phân cho sắn. Khảo sát nhiều vùng trồng sắn
cho thấy, hầu hết bà con chưa quan tâm đến độ
pH của đất, chưa bón đầy đủ các chất trung vi
lượng theo nhu cầu của cây sắn [5].
Vì vậy để giúp người dân thu hoạch được tối
đa năng suất của giống sắn mới và tiết kiệm
được chi phí đầu tư phân bón cần nghiên cứu
ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh
trưởng, phát triển của giống sắn mới KM414.
Nhằm xác định được tổ hợp phân bón phù
hợp với giống sắn KM414 tại Sơn Dương,
Tuyên Quang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm gồm 6 công thức, 3 lần nhắc lại,
bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
Diện tích ô thí nghiệm là 5 m x 6 m = 30 m2.
Thời gian trồng: tháng 3 năm 2012. Khoảng
cách trồng: 1m x 1m (10.000 cây/ha).
CT 1(đ/c): Không bón phân
CT 2: 45N + 30 P2O5 + 40 K2O
CT 3: 90N + 40 P2O5 + 80 K2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81
78
CT 4: 150N + 60 P2O5 + 120 K2O
CT 5: 135N + 80 P2O5 + 1600 K2O
CT 6: 200kg/ha NPK (5:10:3) (Như nông
dân bón)
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo
dõi tiến hành theo biện pháp kỹ thuật nghiệm
đồng ruộng được áp dụng biện pháp kỹ thuật
theo Quy phạm khảo nghiệm giống sắn [1].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn
KM414
Kết quả bảng 1 cho thấy: Tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây của 6 công thức thí nghiệm sau
trồng 4 tháng đạt 0,68 -1,06 cm/ngày và về
sau tăng dần đạt giá trị cao nhất ở tháng thứ 6
(0,95 - 1,19 cm/ngày), tiếp đến tháng thứ 7 thì
tốc độ tăng trưởng của sắn giảm xuống còn
0,90 - 1,13 cm/ngày.
Ta thấy công thức 1 không bón phân tốc độ
tăng trưởng chiều cao của sắn ở các tháng đều
thấp hơn so với các công thức còn lại, chỉ đạt
0,68 – 0,95 cm/ngày.
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ
ra lá của giống sắn KM414
Lá sắn là cơ quan quang hợp tạo ra vật chất
hữu cơ cung cấp cho quá trình hình thành
thân lá mới và tích lũy dinh dưỡng vào củ.
Trong suốt quá trình sinh trưởng lá sắn liên
tục được hình thành song song với quá trình
tăng trưởng chiều cao cây.
Qua số liệu bảng 2 ta thấy: Tốc độ ra lá sau
trồng tăng dần, ở tháng thứ 4 đạt 1,09 - 1,28
lá/ngày, các tháng sau đó số lá tăng dần lên
theo thời gian sinh trưởng và đạt giá trị cực
đại ở tháng thứ 6 sau trồng (0,95 - 1,19
lá/ngày), tiếp đó giảm dần và ổn định ở các
tháng tiếp theo (0,90 - 1,13 lá/ngày). Như vậy
số lá ra/ngày cũng tăng dần theo lượng phân
bón và số lá ra nhiều nhất là công thức 5 với
lượng phân bón cao nhất thí nghiệm.
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi
thọ lá của giống sắn KM414
Tuổi thọ của lá sắn dài hay ngắn chủ yếu phụ
thuộc vào giống, tuy nhiên nó cũng chịu tác
động của môi trường bên ngoài như dinh
dưỡng, nước, ánh sáng, nhiệt độ. Tuổi thọ của
lá sắn càng cao cây sắn sẽ có điều kiện để vận
chuyển được nhiều chất dinh dưỡng để nuôi
cây và tích lũy vào củ.
Bảng 1: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn KM414
(Đơn vị tính: cm/ngày)
Công thức
thí nghiệm
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các tháng sau trồng
4 5 6 7
1(đ/c) 0,68 0,87 0,95 0,90
2 0,92 0,97 0,98 0,92
3 1,03 1,09 1,15 1,10
4 1,06 1,14 1,19 1,13
5 0,86 0,93 0,98 0,95
6 0,91 1,06 1,10 1,10
Bảng 2: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn KM414
(Đơn vị tính: lá/ngày)
Công thức
thí nghiệm
Tốc độ ra lá ở các tháng sau trồng
4 5 6 7
1(đ/c) 1,09 0,92 0,70 0,61
2 1,17 1,14 0,82 0,62
3 1,16 1,11 0,82 0,65
4 1,24 1,26 1,14 0,72
5 1,28 1,97 1,76 0,75
6 1,09 1,10 0,74 0,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81
79
Bảng 3: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của giống sắn KM414
(Đơn vị tính:ngày)
Công thức
thí nghiệm
Tuổi thọ lá ở các tháng sau trồng
4 5 6 7
1(đ/c) 70,4 60,4 55,3 54,3
2 81,9 84,7 76,1 66,8
3 82,0 95,7 78,6 73,4
4 82,6 98,0 88,9 78,4
5 83,7 102,4 87,7 79,8
6 82,8 84,9 67,4 67,1
Bảng 4: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn KM414
Công thức
thí nghiệm
Chiều cao
cây cuối
cùng (cm)
ĐK gốc khi
thu hoạch
(cm)
Chiều dài
củ
(cm)
Đường
kính củ
(cm)
Số
củ/gốc
Khối lượng
củ/gốc (kg)
Hệ số
thu
hoạch
1 (đ/c) 131,1 2,6 29,1 3,1 6,9 2,0 0,55
2 136,4 2,9 30,8 4,2 7,1 2,2 0,52
3 138,1 2,9 31,2 4,3 7,8 3,3 0,64
4 147,9 3,0 29,4 4,5 7,2 2,9 0,56
5 145,0 2,9 29,4 4,2 7,8 2,5 0,49
6 136,6 2,9 30,8 4,2 7,3 2,3 0,52
Số liệu bảng 3 cho thấy tuổi thọ lá của giống
sắn KM414 đạt cực đại ở tháng thứ 5 sau
trồng (60,4 - 102,4 ngày), sau đó giảm dần
tháng thứ 6 và ổn định ở tháng thứ 7 sau
trồng từ 54,3 - 79,8 ngày.
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ
tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn KM414
Năng suất là vấn đề quan trọng nhất mà người
nông dân và các nhà nghiên cứu khoa học
quan tâm. Năng suất bước đầu được thể hiện
thông qua các yếu tố cấu thành năng suất.
Số liệu bảng 4 cho thấy: Tổ hợp phân bón
tăng cao dần thì chiều cao cây và đường kính
gốc cũng tăng theo. Trong 6 công thức thí
nghiệm ta thấy chiều cao cây ở công thức 1
có sự sai khác rõ nhất so với các công thức có
bón phân. Công thức 4 do có hàm lượng đạm
cao nhất nên chiều cao cây đạt cao nhất
(147,9 cm). Các công thức thí nghiệm có mức
phân bón khác nhau thì các chỉ tiêu cấu thành
năng suất cũng không giống nhau.
Số liệu bảng 4 cho thấy các yếu tố cấu thành
năng suất ở công thức 1 đạt thấp nhất. Công
thức 3 có chiều dài củ, đường kính củ, khối
lượng củ/gốc và hệ số thu hoạch đạt cao nhất
thí nghiệm. Điều này chứng minh khi lượng
phân bón tăng quá cao thì khối lượng củ/gốc
giảm xuống và hệ số thu hoạch thấp như công
thức 4,5.
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng
suất của giống sắn KM414
Số liệu bảng 5 cho biết nếu so với công thức
không bón phân (đ/c) thì mức bón công thức
3 cho năng suất vượt trội. Cụ thể công thức 3
năng suất củ tươi đạt 32,8 tấn/ha, cao hơn đối
chứng 13 tấn/ha; cao hơn mức bón bình
thường của nông dân 10,3 tấn/ha, chắc chắn ở
mức độ tin cậy 95%.
Năng suất thân lá đạt cao nhất là công thức 5
(27,5 tấn/ha), tiếp đến là công thức 4 (23,0
tấn/ha), công thức 6 (theo lượng phân bón của
nông dân) thì lại cho năng suất thân lá không
cao (21,3 tấn/ha).
Như vậy khi tăng lượng phân bón thì cây sẽ
tập trung phát triển thân lá tốt hơn, nhưng chỉ
nên tăng đến một giới hạn nhất định, bón quá
nhiều phân sẽ gây lãng phí, đồng thời ô nhiễm
môi trường đất, ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng của những vụ sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81
80
Bảng 5: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn KM414
(Đơn vị: tấn/ha)
Công thức
thí nghiệm
Năng suất
củ tươi
Năng suất
thân lá
Năng suất
sinh vật học
1(đ/c) 19,8 16,2 35,9
2 22,1 20,0 42,1
3 32,8* 18,9 51,8*
4 28,8* 23,0* 51,8*
5 25,4 27,5* 52,9*
6 22,5 21,3 43,8
CV % 3,3 9,3 10,1
LSD05 4,3 5,2 6,0
Năng suất sinh vật học là tổng hợp của năng
suất thân lá và năng suất củ tươi. Năng suất
sinh vật học công thức 3, 4, 5 đạt 51,8 - 59,2
tấn/ha cao hơn công thức đối chứng và công
thức bón phân của nông dân chắc chắn ở mức
tin cậy 95%.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức
phân bón khác nhau có ảnh hưởng không
nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây sắn
như: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tốc độ
ra lá, tuổi thọ lá, chiều dài củ, đường kính củ.
Các công thức phân bón khác nhau có ảnh
hưởng rõ rệt đến năng suất sắn. Tổ hợp phân
bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O là tối ưu nhất
đối với giống sắn KM414, năng suất củ tươi
cao nhất đạt 32,8 tấn/ha cao hơn đối chứng 13
tấn/ha; cao hơn mức bón bình thường của
nông dân 10,3 tấn/ha, chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%.
Đề nghị
Để có kết luận chính xác hơn, đề nghị cần tiến
hành thử nghiệm tổ hợp phân bón 90N +
40P2O5 + 80K2O trong các mô hình trình diễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT. Quy phạm khảo
nghiệm giống sắn. Tiêu chuẩn ngành 10TCN
297-97.
2. Nguyễn Thế Hùng (2001), Tính bền vững của
hệ thống canh tác sắn khi sử dụng phân bón vô cơ
hợp lý trên đất dốc Thái Nguyên, Kỷ yếu hội thảo
“Đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học
công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc
Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr.
140-147.
3. Nguyễn Viết Hưng, Luận án tiến sỹ “Nghiên
cứu ảnh hưởng của khí hậu đất đai và biện pháp
kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng suất, chất
lượng của một số dòng, giống sắn”, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
4. Lê Hồng Lịch, Võ Thị Kim Oanh (2000), Kết
quả khảo nghiệm giống và nghiên cứu liều
lượng phân bón cho một số giống sắn tại Buôn
Ma Thuột-Daklak năm 1998, Kỷ yếu hội thảo
“Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt
Nam”, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam, 2000.
5. Công Doãn Sắt, Hoàng Văn Tám (2000), Quản
lý dinh dưỡng đất trồng sắn ở Miền Bắc Việt Nam.
Kỷ yếu hội thảo “Chương trình sắn Việt Nam
hướng tới năm 2000” Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam.
6. Nguyễn Khánh Toản (2012), Quy hoạch các dự
án sản xuất Ethanol tại Việt Nam. Hội thảo Phát
triển Năng lượng sinh học bền vững tại Việt Nam.
7. Thủ tướng chính phủ. Quyết định
177/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Đề án
phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2025”.
8. Agbaje G. O. and Akinlosotu T. A. (2004).
Influence of NPK fertilizer on tuber yield of early
and late-planted cassava in a forest alfisol of
south-western Nigeria. African Journal of
Biotechnology Vol. 3 (10), pp. 547-551.
9. Hugh Wilsona & Althea Ovida (1994).
Influence of fertilizers on cassava production
under rainfed conditions. Journal of Plant
Nutrition. Volume 17, Issue 7, pages 1127-1135.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81
81
SUMMARY
STUDY ON INFLUENCE OF SOME FERTILIZER COMBINATIONS
ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF KM414 CASSAVA VARIETY
IN TUYEN QUANG
Tran Van Dien, Nguyen Viet Hung*, Hoang Kim Dieu
College of Agriculture and Forestry – TNU
Cassava plants have become an export crop of many provinces in Vietnam. Tuyen Quang is a
province where farmers have known this plant for years and KM414 is a potential new variety
with high yield. Research was carried out on KM414 cassava variety in Son Duong - Tuyen Quang
with 5 different levels of fertilizer combination compared with treatment of no fertilizers . The
research results showed that: The different level of fertilizers had significantly influence on the
yield of cassava. In treatment of 90N + 40 P2O5 + 80 K2O, KM414 cassava variety had the highest
fresh tuber yield (32.8 tons/ha) that was higher than the control 13 tons/ha and 10.3 tons/ha higher
than the normal fertilizer levels of farmers.
Key words: Fertilizer combinations, growth, development, KM414, Tuyen Quang.
Ngày nhận bài: 22/4/2013; Ngày phản biện:14/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0912.386.574
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_to_hop_phan_bon_den_sinh_truong_pha.pdf