To study the effect of pH on the absorption of heavy metals (As, Pb, Cd and Zn) by reed showed
that As and Pb are accumulated in leaves and bodies reed with different levels in the dependent
pH. The capacity to accumulate As, Pb and Cd in leaves and roots of reed in treatment 1 is the
highest, which is 20.12 ppm and 75.90 ppm As; 25.67ppm and 94.3 ppm Pb; 15.1 ppm and
82.7ppm Cd in the leaves and roots of reed, respectively. The ability to handle contaminated soil
with As decreased from 2.10 times to 9.59 times and Pb is reduced from 7.64 times to 12.32 times
to compare with the original
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của ph đến khả năng hấp thụ một số kim loại nặng (As, Pb, Cd,Zn) của cây sậy (Phragmites australis) - Trần Thị Phả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
147
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN KHẢ NĂNG HẤP THỤ MỘT SỐ
KIM LOẠI NẶNG (As, Pb, Cd,Zn) CỦA CÂY SẬY (Phragmites australis)
Trần Thị Phả1*, Đặng Văn Minh1, Lê Đức2, Đàm Xuân Vận1
1Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên
2Trường Đại học khoa học tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp thụ Asen, chì, Cadimi và kẽm của cây sậy cho
thấy hàm lượng As, Pb, Cd và Zn đều được cây sậy tích lũy trong thân lá với các mức độ khác
nhau tùy thuộc vào pH. Trong đó khả năng tích lũy As, Pb và Cd trong thân + lá và rễ của cây sậy
tốt nhất ở công thức 1 (CT) là 20,12 ppm, 75,90ppm đối với As, 25,67ppm, 94,3 ppm đối với Pb,
15,1 ppm và 82,7ppm đối với Cd nhưng đối với Zn khả năng tích lũy trong thân + lá tốt nhất ở
CT3 và rễ tốt nhất lại ở CT1 tương ứng là 132,1ppm và 386,1ppm. Khả năng xử lý đất ô nhiễm As
giảm từ 2,10 lần đến 9,59 lần, trong đất ô nhiễm chì thì giảm từ 7,64 lần đến 12,32 lần và trong đất
ô nhiễm Cd giảm từ 2,16 lần đến 3,44 lần, còn trong đất ô nhiễm kẽm đã giảm từ 17,60 lần đến
28,77 lần so với ban đầu
Từ khóa: cây sậy, ô nhiễm đất, kim loại nặng
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Các quá trình biến đổi, di động của các kim
loại nặng trong đất đến nay vẫn chưa được
làm rõ và về cơ bản, đây là những quá trình
rất phức tạp, biến đổi tùy thuộc vào nhiều yếu
tố, từ bản chất của đất (pH, CEC, OM...) đến
điều kiện khí hậu, địa hình và các hoạt động
nhân sinh.
Sậy là loài cây có thể sống trong những điều
kiện thời tiết khắc nghiệt và rất phù hợp với
khí hậu Việt Nam. Hệ sinh vật quanh rễ loại
cây này có thể hấp thụ kim loại nặng và phân
hủy chất hữu cơ.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của pH đến khả năng
sinh trưởng, hấp thụ As, Pb, Cd và Zn của
cây sậy.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xây dựng đường chuẩn:
Xây dựng đường chuẩn pH theo phương
pháp Jensen.
- Phương pháp kế thừa: Thu thập tài liệu, số
liệu về tình hình đất bị ô nhiễm kim loại nặng
(KLN) tại Thái Nguyên
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
*
Tel: 0982.091.200; Email: phacam2004@yahoo.com
Thí nghiệm được đặt trong nhà lưới, mỗi vại
6 kg đất, gồm 2 thí nghiệm với 3 công thức,
mỗi công thức nhắc lại 3 lần, tổng số vại thí
nghiệm : 2 thí nghiệm x 3 x 3 = 18 chậu.
+Thí nghiệm 1:
Cho vào môi trường đất muối Na2HAsO4.
7H2O với nồng độ là 140ppm cùng với As có
trong đất là 3,85ppm. Vậy thí nghiệm 3, nồng
độ As trong đất là 143,85ppm được bố trí ở 3
công thức, 3 lần nhắc lại. Với CT1 cho vào
đất 0(g)CaCO3,, CT2 cho vào đất 3(g)CaCO3,
CT3 cho vào đất 54,6 (g)CaCO3 tương ứng
với các mức pH cần làm thí nghiệm, với 3
lần nhắc lại cho một công thức.
+Thí nghiệm 2:
Cho vào môi trường đất muối Pb(NO3)2 với
nồng độ là 1000ppm cùng với Pb có trong đất
là 16,49ppm. Vậy thí nghiệm 2, nồng độ Pb
trong đất là 1016,49ppm được bố trí ở 3 công
thức, 3 lần nhắc lại. Với CT1 cho vào đất
0(g)CaCO3,, CT2 cho vào đất 3(g)CaCO3,
CT3 cho vào đất 54,6 (g)CaCO3 tương ứng
với các mức pH cần làm thí nghiệm, với 3
lần nhắc lại cho một công thức.
+Thí nghiệm 3:
Cho vào môi trường đất muối Cd(NO3)2 với
nồng độ ion Cd2+ là 50ppm cùng với Cd có
trong đất là 1,89ppm. Vậy thí nghiệm 3, nồng
độ Cd trong đất là 51,89ppm được bố trí ở 3
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
148
CT. Với CT1 cho vào đất 0(g) CaCO3,, CT2
cho vào đất 3(g) CaCO3, CT3 cho vào đất
54,6(g)CaCO3 tương ứng với các mức pH cần
làm thí nghiệm, mỗi công thức 3 lần nhắc lại.
+Thí nghiệm 4:
Cho vào môi trường đất muối ZnCl2 với nồng
độ Zn2+ là 4000ppm cùng với Zn có trong đất
là 77,25ppm. Vậy thí nghiệm 4, nồng độ Zn
trong đất là 4077,25ppm được bố trí ở 3 CT.
Với CT1 cho vào đất 0(g)CaCO3,, CT2 cho
vào đất 3(g)CaCO3, CT3 cho vào đất 54,6
(g)CaCO3 tướng với các mức pH cần làm thí
nghiệm, với 3 lần nhắc lại cho một công thức.
- Phương pháp phân tích trong phòng thí
nghiệm:
Phân tích các chỉ tiêu trong đất
pHKCl: Được chiết bằng KCl 1N, đo bằng máy
pH meter
Mùn (MO): Phân tích bằng phương pháp tiu rin
Đạn tổng số (N): Phân tích bằng phương
pháp Kieldahl
Lân Tổng số (P2O5): Phân tích bằng phương
pháp so màu
Dung tích trao đổi cation (mgđl/100g đất)
CEC: Phân tích bằng phương pháp
amoniaxetat
As, Pb, Cd và Zn trong đất và cây được xác
định bằng máy ASS M6 - Thermo.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được
tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel và SAS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
Xây dựng đường chuẩn pH
- Xây dựng đường chuẩn pH theo phương
pháp Jensen: Lấy 7 bình tam giác 100ml cho
vào mỗi bình 10g đất khô đã rây qua rây có
đường kính 1mm đánh dấu từ 1 đến 7. Lần
lượt cho vào bình tam giác nói trên một
lượng Ca(OH)2 nồng độ 0,05N như sau:
Cho vào bình số 1: 2ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nước cất cho đủ 50ml có pH = 6,8
Cho vào bình số 2: 4ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,0
Cho vào bình số 3: 6ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,24
Cho vào bình số 4: 8ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,43
Cho vào bình số 5: 10ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,51
Cho vào bình số 6: 15ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,7
Cho vào bình số 7: 20ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nước cất cho đủ 50ml có pH = 7,86
Lắc tròn 30 phút rồi để yên 3 ngày, lọc qua
giấy lọc, đo pH bằng máy.
y = 0.0567x + 6.8362
R2 = 0.9133
6.6
6.8
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
0 5 10 15 20 25
Ca(OH)2
pH
pH Linear (pH)
Hình 1. Biến thiên đường chuẩn pH
Từ hình 1 ta có đường chuẩn xây dựng mối
tương quan y = ax + b, y: là mật độ pH đo
được, x: là hàm lượng Ca2+ trong mẫu. Qua đồ
thị trên ta thấy hệ số tương quan r đo ở mức
quan hệ x và y trong quan hệ tuyến tính r =
R 2
=
9133.0
= 0.956. Với giá trị
R0.01<r = 0.956, như vậy tương quan đường
chuẩn pH là tương quan tuyến tính mạnh ở độ
tin cậy là 99%.
Đánh giá ảnh hưởng của các pH khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của cây Sậy
trong môi trường đất có chứa KLN
Đặc tính hóa lý và hàm lượng kim loại nặng
trong đất trước khi trồng cây (bảng 1)
Đặc tính môi trường đất là: Đất chua và
nghèo dinh dưỡng bởi vì trong đất có pHKCl:
4,8, hàm lượng mùn là OM: 1,03%, kali tổng
số K2O: 0,49% và lân tổng số P2O5: 0,06%,
đạm tổng số N: 0,07%, dung tích trao đổi
cation CEC: 15,25mgdl/100gam đất; Đất
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
149
không ô nhiễm As, Pb, Cd và Zn với hàm
lượng tổng số Cd: 1,89ppm; Zn: 77,25 ppm,
As: 3,85 ppm và Pb: 16,49 ppm (thấp hơn
QCVN 03:2008/BTNMT lần lượt là 1,05 lần,
2,59 lần, 3,12 lần và 4,24 lần). Thời gian thí
nghiệm là 4 tháng (từ 05/01 – 05/05/2011).
Các muối gồm: Cd(NO3)2 và Zn(NO3)2,
Na2HAsO4. 7H2O và Pb(NO3)2
Đánh giá ảnh hưởng của các pH khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của cây Sậy trong
môi trường đất có chứa As, Pb, Cd và Zn
Kết quả xác định khả năng sinh trưởng của
cây Sậy dưới ảnh hưởng của các pH trong
cùng một nồng độ As, Pb, Cd và Zn trong đất
được trình bày ở bảng 2.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, pH trong đất từ
4,8 – 8,9, với nồng độ As trong đất là
143,85ppm cây Sậy vẫn có thể sống và sinh
trưởng bình thường. Theo kết quả phân tích
SAS ANOVA, khả năng sinh trưởng của sậy
giữa các công thưc có sự sai khác ở độ tin cậy
95%. Trong thí nghiệm 1, khi tăng pH trong
đất thì sự sinh trưởng của cây sậy giảm. Do
đó, CT1 được xếp nhóm a, cây Sậy phát triển
tốt nhất trong môi trường đất của công thức
này; cụ thể: chiều cao của cây cao nhất đạt
36,9 cm ở CT1 (pH = 4,8) và cây thấp nhất là
34,13cm ở CT2 với pH = 6,9. Tương tự, số
cây nhiều nhất là 6,1 cây ở CT1 và thấp nhất
là 4,7 cây ở CT3; chiều dài lá dài nhất là
33,64cm ở CT1, ngắn nhất là 30,61cm ở CT3
trong đất chứa As. Ngược lại, ở thí nghiệm 2,
3, 4 đất chứa Pb, Cd và Zn độ pH tăng thì sự
phát triển của cây cũng tăng. Do đó trong 3
thí nghiệm này, CT3 được xếp nhóm a, cây
Sậy phát triển tốt nhất trong môi trường đất
của CT này cụ thể: chiều cao của cây cao nhất
đạt 54cm, 35,97 cm và 55,20, số cây nhiều
nhất là 7,4, 11,33 và 10,00, số lá dài nhất là
43,7 cm 44,50 và 43,70 (tương ứng với Pb,
Cd và Zn). Qua đây cho thấy mức độ nhạy
cảm với độc tính As, Pb, Cd và Zn của cây
Sậy còn phụ thuộc vào pH trong đất và trong
đất ô nhiễm As, Pb, Cd và Zn với các môi
trường pH khác nhau cây Sậy vẫn có thể sống
và sinh trưởng tốt.
Bảng 1. Đặc tính lý hóa và hàm lượng kim loại nặng trong đất trước khi trồng cây
Chỉ tiêu pHKCl
OM
(%)
N
(%)
P2O5
(%)
K2O
(%)
CEC(mgdl/100gam
đất)
Cdts
(ppm)
Znts
(ppm)
Hàm lượng 4,8 1,03 0,07 0,06 0,49 15,25 1,89 77,25
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng của cây Sậy trong môi trường đất
có chứa As, Pb, Cd và Zn
Thí nghiệm CT Số cây Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm)
Thí nghiệm 1
(As)
CT1 6,1 ± 0,26a 36,9 ± 0,14a 33,64 ± 0,55a
CT2 5,2 ± 0,1b 34,13 ± 0,81b 31,67± 0,42b
CT3 4,7 ± 0,15c 34,58 ± 0,27c 30,61± 0,26c
LSD0,05 0,56 1,52 1,29
Thí nghiệm 2
(Pb)
CT1 5,4 ± 0,26a 29,6 ± 0,17a 25,63 ± 0,50a
CT2 5,57 ± 0,15b 40,33 ± 0,15b 38,43 ± 0,25b
CT3 7,4 ± 0,20c 54 ± 0,36c 43,7 ± 0,1c
LSD0,05 0,64 0,74 0,99
Thí nghiệm 3
(Cd)
CT1 7,33 ± 0,58a 25,9 ± 0,36a 30,27 ± 1,26a
CT2 10,33 ± 1,15b 27,27 ± 0,64b 33,16 ± 0,61b
CT3 11,33 ± 0,15c 35,97 ± 4,42c 44,5 ± 2,24c
LSD0,05 1,58 1,21 1,98
Thí nghiệm 4
(Zn)
CT1 9,00 ± 1,00a 30,30 ± 0,66a 35,23 ± 3,49a
CT2 8,33 ± 0,58b 39,00 ± 0,87b 39,28 ± 2,55b
CT3 10,00 ± 1,00c 55,20 ± 1,41c 43,70 ± 2,31c
LSD0,05 1,15 2,67 6,70
Ghi chú: Theo cột dọc, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái (a, b, c) khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
150
Đánh giá khả năng tích lũy KLN của cây Sậy trong môi trường pH khác nhau
Kết quả phân tích hàm lượng As, Pb, Cd và Zn tích lũy trong thân, lá và rễ của cây sậy sau 4
tháng trồng được thể hiện qua bảng 3
Bảng 3. Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn tích lũy trong thân lá và rễ của cây Sậy sau 4 tháng trồng trong môi
trường pH khác nhau (n=3, Mean ± Sd)
Công
thức
Hàm
lượng As
trong
thân + lá
(ppm)
Hàm
lượng As
trong rễ
(ppm)
Hàm
lượng Pb
trong
thân + lá
(ppm)
Hàm
lượng Pb
trong rễ
(ppm)
Hàm
lượng Cd
trong
thân + lá
(ppm)
Hàm
lượng Cd
trong rễ
(ppm)
Hàm
lượng Zn
trong
thân + lá
(ppm)
Hàm
lượng Zn
trong rễ
(ppm)
CT1 20,12
± 0,3a
75,90
± 0,62a
25,67
± 0,96a
94,3
± 2,65a
14,71
± 0,52a
84,69
± 1,56a
128,83
± 0,9a
386,08
± 1,62a
CT2 14,08
± 0,34b
57,63
± 2,97b
23,79
± 0,42b
79,98
± 2,05b
13,48
± 1,49b
40,99
± 1,18b
120,29
± 0,45b
304,27
± 3,24b
CT3 13,92
± 0,18c
48,75
± 1,502c
17,29
± 1,24c
87,16
± 1,456c
7,23
± 0,48c
16,74
± 0,42c
112,08
± 0,72c
284,83
± 1,59c
LSD0,05 0,85 5,97 2,84 6,38 2,88 3,49 2,16 6,92
Ghi chú: Theo cột dọc, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái (a, b, c) khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Bảng 4. Khả năng xử lý As, Pb, Cd và Zn trong đất của cây Sậy ở môi trường có pH khác nhau
Công thức Trước khi trồng Sau khi trồng LSD0,05
Đất chứa As
CT1 143,85 14,99± 0,79a
2,32 CT2 143,85 39,49 ± 0,91b
CT3 143,85 68,61± 0,56c
Đất chứa Pb
CT1 1016,49 82,49± 0,57a
2,37 CT2 1016,49 117,18 ± 0,76b
CT3 1016,49 132,99± 0,98c
Đất chứa Cd
CT1 51,89 21,23± 0,61a
1,6 CT2 51,89 30,77 ± 0,4b
CT3 51,89 36,69± 0,56c
Đất chứa Zn
CT1 4077,25 564,41± 1,46a
6,78 CT2 4077,25 707,07 ± 1,92b
CT3 4077,25 930,29± 3,04c
Ghi chú: Theo cột dọc, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái (a, b, c) khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Số liệu bảng 3 cho thấy trong 3 công thức với
các môi trường pH khác nhau của cùng một
nồng độ As, Pb, Cd và Zn được chọn làm thí
nghiệm, cây Sậy đều có khả năng tích lũy As,
Pb, Cd và Zn trong thân + lá và rễ. Theo kết
quả phân tích SAS ANOVA, hàm lượng As,
Pb, Cd và Zn tích lũy trong thân lá và rễ của
cây sậy giữa các công thức có sự sai khác ở
độ tin cậy 95%. Khi tăng pH trong đất sẽ làm
giảm khả năng tích tụ As, Pb, Cd, Zn trong
thân lá và rễ của cây sậy trong các công thức.
Do đó, CT1 được xếp nhóm a, tức là nồng độ
As, Pb, Cd và Zn được tích lũy trong cây ở
CT này cao nhất, cụ thể hàm lượng As trong
thân + lá 20,12 ppm và 25,67 ppm, hàm
lượng Pb trong thân + lá và rễ là 75,90 ppm
và 94,3 ppm, hàm lượng Cd trong thân + lá và
rễ là 14,71 ppm và 84,69 ppm, hàm lượng Zn
trong thân + lá và rễ là 128,83 ppm và 386,08
ppm. Còn hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
151
thân + lá, rễ thấp nhất ở CT3 (pH = 8,9) với
hàm lượng tương ứng là 13,92 ppm và 75,90
ppm đối với As, 25,67 ppm, 94,3 ppm đối
với Pb, l 7,23 ppm và 16,74 ppm đối với Cd
và 112,08 ppm, 284,83 ppm đối với Zn. Hàm
lượng As, Pb, Cd và Zn tích lũy trong rễ của
cây Sậy cao hơn rất nhiều so với trong thân +
lá, xẩy ra ở tất cả các môi trường pH của các
công thức. Mặc dù khả năng sinh trưởng của
cây Sậy ở CT3 với pH = 8,9 cao hơn ở CT1
với pH = 4,8, nhưng khả năng tích lũy As và
Pb trong cây Sậy ở CT1 lại cao hơn ở CT3.
Kết quả này cho thấy ở môi trường đất có pH
thấp thì khả năng linh động của As, Pb, Cd và
Zn cao, nên cây Sậy hút được As, Pb, Cd và
Zn nhiều hơn.
Đánh giá khả năng xử lý KLN trong đất
của cây Sậy trong môi trường đất pH
khác nhau
Kết quả xử lý As, Pb, Cd và Zn trong đất của
cây sậy ở trong các môi trường có pH khác
nhau được thể hiện qua bảng 4.
Số liệu bảng 4 cho thấy, khả năng hấp thụ đất
bị ô nhiễm As, Pb, Cd và Zn của cây Sậy là
rất tốt. Theo kết quả phân tích SAS ANOVA,
khả năng xử lý As, Pb, Cd và Zn trong đất
của cây Sậy giữa các CT có sự sai khác ở độ
tin cậy 95%. Khi tăng nồng độ pH trong đất
sẽ làm giảm khả năng xử lý As, Pb, Cd, Zn
trong đất của cây. Do đó, CT1 được xếp
nhóm a, Sậy có khả năng xử lý As, Pb, Cd và
Zn trong đất ở CT này cao nhất. Với một hàm
lượng As, Pb, Cd và Zn trong đất trước khi
trồng là 143,85ppm, 1016,49 ppm, 51,89 ppm
và 4077,25 ppm sau 4 tháng trồng trong 3 môi
trường đất có pH khác nhau thì hiệu quả hấp
thụ As, Pb, Cd và Zn trong đất của cây Sậy
cao nhất là ở CT1 cụ thể là: As ban đầu là
143,85ppm xuống còn 14,99 ppm giảm 9,59
lần so với ban đầu, Pb từ 1016,49 ppm xuống
còn 82,49 ppm giảm 12,32 lần, Cd ban đầu là
51,89 ppm xuống còn 21,37ppm giảm 2,43
lần và Zn từ 4077,25ppm xuống còn 565,48
ppm giảm 7,21 lần so với trước khi trồng,
thấp nhất là CT3 chỉ giảm 2,10 lần ở đất ô
nhiễm As, 7,64 lần ở đất ô nhiễm Pb, giảm
1,41 lần ở đất ô nhiễm Cd và 4,40 lần ở đất ô
nhiễm Zn so với ban đầu.
Từ kết quả trên cho ta thấy rằng, trong môi
trường đất có nồng độ pH cao thì khả năng
hấp thụ As, Pb, Cd và Zn của cây Sậy là thấp
hơn so với môi trường đất có pH thấp. Hiện
tượng này do trong môi trường pH = 4,8 thì
khả năng hòa tan As, Pb, Cd và Zn trong đất
là cao hơn dẫn đến khả năng hấp thụ As, Pb,
Cd và Zn của cây Sậy tốt hơn.
KẾT LUẬN
- Nồng độ As, Pb, Cd và Zn là cao hơn so với
QCVN 03:2008/BTNMT 11,99 lần đối với
As, 14,52 lần đối với Pb, 25,95 lần đối với Cd
và 20,39 lần đối với Zn thì khả năng sinh
trưởng của cây Sậy vẫn bình thường. Tuy
nhiên, ở các mức pH khác nhau thì khả năng
sinh trưởng của cây Sậy cũng khác nhau, biểu
hiện qua các chỉ tiêu sinh trưởng (số cây,
chiều cao cây, chiều dài lá) ở mức pH = 4,8
thấp hơn ở mức pH = 8,9.
- Cây Sậy có khả năng hấp thụ As, Pb, Cd và
Zn trong đất với các mức độ khác nhau. Cụ
thể: khả năng hấp thụ As của cây Sậy là khá
cao cụ thể là ở pH = 4,8 trong thân + lá là
20,12 ppm và trong rễ là 75,90 ppm, ở pH =
6,9 trong thân + lá là 14,08 ppm trong rễ là
57,63 ppm, còn ở pH = 8,9 trong thân + lá là
13,92 ppm và rễ là 48,75ppm. Khả năng hấp
thụ Pb của cây Sậy là ở pH = 4,8 trong thân +
lá là 25,67 ppm và trong rễ là 94,3 ppm, ở pH
= 6,9 trong thân + lá là 23,79 ppm trong rễ là
79,98 ppm, còn ở pH = 8,9 trong thân + lá là
17,29ppm và trong rễ là 87,16 ppm. Khả năng
hấp thụ Cd của cây Sậy ở pH = 4,8 trong
thân + lá là 14,71 ppm và trong rễ là 84,69
ppm, ở pH = 6,9 trong thân + lá là 13,48 ppm
trong rễ là 40,99 ppm, còn ở pH = 8,9 trong
thân + lá là 7,23 ppm và rễ là 16,74 ppm. Khả
năng hấp thụ Zn của cây Sậy là ở pH = 4,8
trong thân + lá là 128,83 ppm và trong rễ là
386,08 ppm, ở pH = 6,9 trong thân + lá là
120,29 ppm trong rễ là 304,27 ppm, còn ở pH
= 8,9 trong thân + lá là 112,08 ppm và trong
rễ là 284,83 ppm.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 147 - 152
152
- Khả năng xử lý As, Pb, Cd và Zn của cây
sậy trong đất ở môi trường pH khác nhau là
khác nhau. Nồng độ As là 143,85ppm, Pb là
1016,49 ppm, 51,89 ppm và Zn là 4077,25
ppm ở môi trường pH thấp khả năng xử lý
As, Pb, Cd và Zn của cây Sậy là cao nhất ở
CT1 với pH = 4,8 thì hàm lượng As trong đất
còn 14,99 ppm giảm 9,59 lần, Pb trong đất
còn 82,49 ppm giảm 12,32 lần, Cd trong đất
còn 21,23ppm giảm 2,43 lần và Zn trong đất
còn 564,41 ppm giảm 7,21 lần so với ban đầu,
tiếp đó là CT2 với pH = 6,9 As trong đất còn
39,49 ppm giảm 3,64 lần so với ban đầu, Pb
còn 117,18 ppm giảm 8,67 lần, Cd trong đất
còn 30,77 ppm giảm 1,70 lần so với ban đầu
và Zn còn 707,07 ppm giảm 5,77 lần so với
trước khi trồng, khả năng xử lý thấp nhất là ở
CT3 với pH = 8,9 As trong đất còn 68,61ppm
giảm 2,10, Pb còn 132,99 giảm 7,64 lần, Cd
còn 36,69 ppm giảm 1,41 và Zn giảm 4,40 lần
so với ban đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Đức, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thị Tuyết
Thu (2004), “Bài giảng ô nhiễm đất và các biện
pháp xử lý”, Trường ĐHKHTN Hà Nội.
[2]. Lê Trường Giang, “Công trình xử lý nước thải
bằng phương pháp rễ cây sậy” tại Bệnh viện Nhân
Ái” , huyện Thác Mơ - tỉnh Bình Phước.
[3]. Phan Hiếu Hiền (2001), “Phương pháp bố trí
thí nghiệm và xử lý số liệu”, Nxb. Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Võ Văn Minh (2009), “Nghiên cứu khả năng
hấp thụ một số KLN trong đất của cỏ vetiver và
đánh giá hiệu quả cải tạo đất ô nhiễm” Luận án
tiến sĩ khoa học môi trường, trường Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[5]. Trần Thị Phả, Đàm Xuân Vận (2011), "Nghiên
cứu khả năng cải tạo đất ô nhiễm kim loại nặng
bằng thực vật bản địa tại mỏ khai thác khoáng sản
Trại Cau và làng Hích, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”, Hội thảo vấn đề Môi trường trong Nông
nghiệp và PTNT - 6/2011, Hà Nội.
SUMMARY
STUDY ON pH EFFECTS TO ABSORBENCY OF HEAVY METALS
(As, Pb, Cd, and Zn) BY REED PLANT (Phragmites australis)
Tran Thi Pha1*, Dang Van Minh1, Le Duc2, Dam Xuan Van1
1
College of Agriculture and Forestry - TNU
2
College of Natural Sciences – HNU
To study the effect of pH on the absorption of heavy metals (As, Pb, Cd and Zn) by reed showed
that As and Pb are accumulated in leaves and bodies reed with different levels in the dependent
pH. The capacity to accumulate As, Pb and Cd in leaves and roots of reed in treatment 1 is the
highest, which is 20.12 ppm and 75.90 ppm As; 25.67ppm and 94.3 ppm Pb; 15.1 ppm and
82.7ppm Cd in the leaves and roots of reed, respectively. The ability to handle contaminated soil
with As decreased from 2.10 times to 9.59 times and Pb is reduced from 7.64 times to 12.32 times
to compare with the original.
Key words: Reed, Soil Contamination, Heavy Metal
Ngày nhận bài: 20/8/2012, ngày phản biện: 22/8/2012, ngày duyệt đăng: 10/10/2012
*
Tel: 0982.091.200; Email: phacam2004@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36350_39945_3112013133924147_109_2052189.pdf