Khả năng xử lý As và Pb của cây sậy trong
đất ở môi trƣờng pH khác nhau là khác nhau.
Nồng độ As là 143,85ppm và Pb là 1016,49
ppm ở môi trƣờng pH thấp khả năng xử lý As
và Pb của cây Sậy là cao nhất ở CT1 với pH =
4,8 thì hàm lƣợng As trong đất còn 14,99 ppm
giảm 9,59 lần và Pb trong đất còn 82,49 ppm
giảm 12,32 lần so với ban đầu, tiếp đó là CT2
với pH = 6,9 As trong đất còn 39,49 ppm
giảm 3,64 lần so với ban đầu và Pb còn
117,18 ppm giảm 8,67 lần so với trƣớc khi
trồng, khả năng xử lý thấp nhất là ở CT3 với
pH = 8,9 As trong đất còn 68,61ppm giảm
2,10 và Pb giảm 7,64 lần so với ban đầu
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của ph đến khả năng hấp thụ asen (As) và chì (Pb) của cây sậy (Phragmites Australis), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 101 - 105
101
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA pH ĐẾN KHẢ NĂNG HẤP THỤ ASEN (As)
VÀ CHÌ (Pb) CỦA CÂY SẬY (Phragmites australis)
Trần Thị Phả1*, Đặng Văn Minh1, Lê Đức2, Đàm Xuân Vận1
1 Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
2
Đại học Khoa học tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp thụ Asen và Chì của cây sậy cho thấy hàm lƣợng
As và Pb đều đƣợc cây sậy tích lũy trong thân lá với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào pH.
Trong đó khả năng tích lũy As và Pb trong thân + lá và rễ của cây sậy tốt nhất ở CT1 là 20,12
ppm, 75,90ppm đối với As và 25,67ppm, 94,3 ppm đối với Pb. Khả năng xử lý đất ô nhiễm As
giảm từ 2,10 lần đến 9,59 lần và trong đất ô nhiễm chì giảm từ 7,64 lần đến 12,32 lần so với ban đầu.
Từ khóa: cây sậy, ô nhiễm đất, khả năng tích lũy, pH.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong đất ngày
càng đáng quan tâm do ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe con ngƣời và cây trồng . Khả
năng làm sạch môi trƣờng của thực vật đã
đƣợc ghi chép từ thế kỷ XVIII nhƣng đến
cuối thế kỷ XX , phƣơng pháp này mới đƣợc
nhắc đến nhƣ một công nghệ tân tiến dùng đề
xử lý môi trƣờng đất và nƣớc bị ô nhiễm bởi
các kim loại nặng (KLN). Ở nƣớc ta thì đây là
một phƣơng pháp xử lý rất mới mẻ và chƣa
đƣợc quan tâm nhiều.
Sậy là loài cây có thể sống trong những điều
kiện thời tiết khắc nghiệt và rất phù hợp với
khí hậu Việt Nam. Hệ sinh vật quanh rễ loại
cây này có thể hấp thụ kim loại nặng và phân
hủy chất hữu cơ.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là cây Sậy (Phragmites
australis), là một loài cây lớn thuộc họ Hòa
thảo (Poaceae) có nguồn gốc ở những vùng
đất lầy ở cả khu vực nhiệt đới và ôn đới trên
thế giới.
KLN nghiên cứu là Cd và Zn đƣợc bổ sung
vào đất dƣới dạng mối ở môi trƣờng đất có
pH khác nhau.
*
Tel: 0982.091200, Email: phacam2004@yahoo.com
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hƣởng của pH đến khả năng
sinh trƣởng, hấp thụ Cd và Zn của cây sậy
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xây dựng đường chuẩn
- Xây dựng đƣờng chuẩn pH theo phƣơng
pháp Jensen.
Phương pháp kế thừa
- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình đất bị
ô nhiễm KLN tại Thái Nguyên
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc đặt trong nhà lƣới, mỗi chậu
6 kg đất, gồm 2 thí nghiệm với 3 công thức,
mỗi công thức nhắc lại 3 lần, tổng số chậu thí
nghiệm: 2 thí nghiệm x 3 x 3 = 18 chậu.
Thí nghiệm 1
Cho vào môi trƣờng đất muối Na2HAsO4.
7H2O với nồng độ là 140ppm cùng với As có
trong đất là 3,85ppm. Vậy thí nghiệm 3, nồng
độ As trong đất là 143,85ppm đƣợc bố trí ở 3
CT, 3 lần nhắc lại. Với CT1 cho vào đất
0(g)CaCO3,, CT2 cho vào đất 3(g) CaCO3,
CT3 cho vào đất 54,6(g) CaCO3 tƣơng ứng
với các mức pH cần làm thí nghiệm.
Thí nghiệm 2
Cho vào môi trƣờng đất muối Pb(NO3)2 với
nồng độ là 1000ppm cùng với Pb có trong đất
là 16,49ppm. Thí nghiệm 2, nồng độ Pb trong
đất là 1016,49ppm đƣợc bố trí ở 3 công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 101 - 105
102
(CT), 3 lần nhắc lại. Với CT1 cho vào đất
0(g)CaCO3,, CT2 cho vào đất 3(g)CaCO3,
CT3 cho vào đất 54,6 (g)CaCO3 tƣơng với
các mức pH cần làm thí nghiệm.
Phương pháp phân tích trong phòng thí
nghiệm
Phân tích các chỉ tiêu trong đất
pHKCl: Đƣợc chiết bằng KCl 1N, đo bằng máy
pH meter
Mùn (MO): Phân tích bằng phƣơng pháp tiu rin
Đạn tổng số (N): Phân tích bằng phƣơng
pháp Kieldahl
Lân Tổng số (P2O5): Phân tích bằng phƣơng
pháp so màu
Dung tích trao đổi cation (mgđl/100g đất)
CEC: Phân tích bằng phƣơng pháp
Amoniaxetat
As và Pb trong đất và cây đƣợc xác định bằng
bằng máy ASS M6 - Thermo.
Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu đƣợc tổng hợp, phân tích và xử lý
bằng phần mềm Microsoft Excel và SAS
Các chỉ tiêu theo dõi
- Chỉ tiêu về khả năng sinh trƣởng của cây thí
nghiệm: chiều cao cây, số cây con, chiều dài
lá, số lá.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Xây dựng đƣờng chuẩn pH
- Xây dựng đƣờng chuẩn pH theo phƣơng
pháp Jensen: Lấy 7 bình tam giác 100ml cho
vào mỗi bình 10g đất khô đã rây qua rây có
đƣớng kính 1mm đánh dấu từ 1 đến 7. Lần
lƣợt cho vào bình tam giác nói trên một
lƣợng Ca(OH)2 nồng độ 0,05N nhƣ sau:
Cho vào bình số 1: 2ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 6,8
Cho vào bình số 2: 4ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,0
Cho vào bình số 3: 6ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,24
Cho vào bình số 4: 8ml Ca(OH)2 0,05N thêm
nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,43
Cho vào bình số 5: 10ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,51
Cho vào bình số 6: 15ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,7
Cho vào bình số 7: 20ml Ca(OH)2 0,05N
thêm nƣớc cất cho đủ 50ml có pH = 7,86
Lắc đều 30 phút rồi để yên 3 ngày, lọc qua
giấy lọc, đo pH bằng máy.
Hình 1. Biến thiên đường chuẩn pH
Từ hình 1 ta có đƣờng chuẩn xây dựng mối
tƣơng quan y = ax + b, y: là mật độ pH đo
đƣợc, x: là hàm lƣợng Ca2+ trong mẫu. Qua đồ
thị trên ta thấy hệ số tƣơng quan r đo ở mức
quan hệ x và y trong quan hệ tuyến tính r =
R 2 = 9133.0 = 0.956. Với giá trị
R0.01<r = 0.956, nhƣ vậy tƣơng quan đƣờng
chuẩn pH là tƣơng quan tuyến tính mạnh ở độ
tin cậy là 99%.
Đánh giá ảnh hƣởng của các pH khác nhau
đến khả năng sinh trƣởng của cây Sậy
trong môi trƣờng đất có chứa KLN
Đặc tính hóa lý và hàm lượng kim loại nặng
trong đất trước khi trồng cây
Đặc tính môi trƣờng đất là: Đất chua và
nghèo dinh dƣỡng bởi vì trong đất có pHKCl:
4,8, hàm lƣợng mùn là OM: 1,03%, kali tổng
số K2O: 0,49% và lân tổng số P2O5: 0,06%,
đạm tổng số N: 0,07%, dung tích trao đổi
cation CEC: 15,25mgdl/100gam đất; Đất
không ô nhiễm As và Pb với hàm lƣợng tổng
số As: 3,85 ppm; Pb: 16,49 ppm (thấp hơn
TCVN lần lƣợt là 3,12 lần và 4,24 lần). Thời
gian thí nghiệm là 4 tháng (từ 05/01 –
05/05/2011). Các muối gồm: Na2HAsO4.
7H2O và Pb(NO3)2
y = 0.0567x + 6.8362
R2 = 0.9133
6.6
6.8
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
0 5 10 15 20 25
Ca(OH)2
p
H
pH Linear (pH)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 101 - 105
103
Bảng 1. Đặc tính lý hóa và hàm lượng kim loại nặng trong đất trước khi trồng cây
Chỉ tiêu pHKCl
OM
(%)
N
(%)
P2O5
(%)
K2O
(%)
CEC(mgdl/100gam
đất)
Cdts
(ppm)
Znts
(ppm)
Hàm lƣợng 4,8 1,03 0,07 0,06 0,49 15,25 1,89 77,25
Đánh giá ảnh hưởng của các pH khác nhau đến khả năng sinh trưởng của cây Sậy trong môi
trường đất có chứa As và Pb
Kết quả xác định khả năng sinh trƣởng của cây Sậy dƣới ảnh hƣởng của các pH trong cùng một
nồng độ As và Pb trong đất đƣợc trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng của cây Sậy trong môi trường đất có chứa As và Pb
Thí nghiệm CT Số cây Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm)
Thí nghiệm 1
(As)
CT1 6,1 ± 0,26
a
36,9 ± 0,14
a
33,64 ± 0,55
a
CT2 5,2 ± 0,1
b
34,13 ± 0,81
b
31,67± 0,42
b
CT3 4,7 ± 0,15
c
34,58 ± 0,27
c
30,61± 0,26
c
LSD0,05 0,56 1,52 1,29
Thí nghiệm 2
(Pb)
CT1 5,4 ± 0,26
a
29,6 ± 0,17
a
25,63 ± 0,50
a
CT2 5,57 ± 0,15
b
40,33 ± 0,15
b
38,43 ± 0,25
b
CT3 7,4 ± 0,20
c
54 ± 0,36
c
43,7 ± 0,1
c
LSD0,05 0,64 0,74 0,99
Ghi chú: các số có chữ a,b,c (theo cột) không có sự sai khác ở mức y nghĩa 0,05
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, pH trong đất từ
4,8 – 8,9, với nồng độ As trong đất là
143,85ppm cây Sậy vẫn có thể sống và sinh
trƣởng bình thƣờng. Tuy nhiên, ở môi trƣờng
đất có pH khác nhau khì khả năng sinh trƣởng
của cây Sậy cũng khác nhau. pH càng tăng thì
sự sinh trƣởng của cây sậy càng giảm và
ngƣợc lại pH càng thấp thì sự sinh trƣởng của
cây Sậy càng tăng cụ thể: chiều cao của cây
cao nhất đạt 36,9 cm ở CT1 (pH = 4,8) và cây
thấp nhất là 34,13cm ở CT2 với pH = 6,9.
Tƣơng tự, số cây nhiều nhất là 6,1 cây ở CT1
và thấp nhất là 4,7 cây ở CT3; chiều dài lá dài
nhất là 33,64cm ở CT1, ngắn nhất là 30,61cm
ở CT3 trong đất chứa As. Ngƣợc lại ở trong
thí nghiệm đất chứa Pb thì pH càng tăng thì
sự phát triển của cây cũng càng tăng và pH
giảm thì sự sinh trƣởng và phát triển của cây
sậy cũng càng giảm cụ thể: chiều cao của cây
cao nhất đạt 54cm, số cây nhiều nhất là 7,4,
số lá dài nhất là 43,7 cm (đều tƣơng ứng với
CT3, pH= 8,9). Trong khi đó chiều cao thấp
và chiều dài lá ngắn nhất lần lƣợt là 29,6 cm
và 25,63 cm, số cây ít nhất là 5,4 (đều tƣơng
ứng với CT1, pH=4,8). Qua đây cho thấy mức
độ nhảy cảm với độc tính As và Pb của cây
Sậy còn phụ thuộc vào pH trong đất và trong
đất ô nhiễm As và Pb với các môi trƣờng pH
khác nhau cây Sậy vẫn có thể sống và sinh
trƣởng tốt.
Đánh giá khả năng tích lũy KLN của cây
Sậy trong môi trường pH khác nhau
Bảng 3. Hàm lượng As, Pb tích lũy trong thân, lá và rễ của cây Sậy sau 4 tháng trồng trong môi trường
pH khác nhau (n=3, Mean ± Sd)
Công thức Hàm lƣợng As trong
thân + lá (ppm)
Hàm lƣợng As
trong rễ (ppm)
Hàm lƣợng Pb trong
thân + lá (ppm)
Hàm lƣợng Pb
trong rễ (ppm)
CT1 20,12 ± 0,3
a
75,90 ± 0,62
a
25,67 ± 0,96
a
94,3 ± 2,65
a
CT2 14,08 ± 0,34
b
57,63 ± 2,97
b
23,79 ± 0,42
b
79,98 ± 2,05
b
CT3 13,92 ± 0,18
c
48,75± 1,502
c
17,29 ± 1,24
c
87,16 ± 1,456
c
LSD0,05 0,85 5,97 2,84 6,38
Ghi chú: các số có chữ a,b,c (theo cột) không có sự sai khác ở mức y nghĩa 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 101 - 105
104
Bảng 4. Khả năng xử lý As và Pb trong đất của cây Sậy ở đất có pH khác nhau
Công thức Trước khi trồng Sau khi trồng
Đất chứa As
CT1 143,85 14,99± 0,79
a
CT2 143,85 39,49 ± 0,91
b
CT3 143,85 68,61± 0,56
c
LSD0,05 2,32
Đất chứa Pb
CT1 1016,49 82,49± 0,57
a
CT2 1016,49 117,18 ± 0,76
b
CT3 1016,49 132,99± 0,98
c
LSD0,05 2,37
Kết quả phân tích hàm lƣợng As và Pb tích
lũy trong thân, lá và rễ của cây sậy sau 4
tháng trồng đƣợc thể hiện qua bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy trong 3 công thức với
các môi trƣờng pH khác nhau của cùng một
nồng độ As và nồng độ Pb đƣợc chọn làm thí
nghiệm, cây Sậy đều có khả năng tích lũy As
và Pb trong thân + lá và rễ. Nồng độ tích lũy
As và Pb trong CT1(pH = 4,8) là cao nhất, cụ
thể hàm lƣợng As và Pb trong thân + lá, rễ
lần lƣợt là 20,12 ppm, 25,67 ppm và 75,90
ppm, 94,3 ppm. Còn hàm lƣợng As, Pb trong
thân + lá, rễ thấp nhất ở CT3 (pH = 8,9) với
hàm lƣợng tƣơng ứng là 13,92 ppm và 75,90
ppm đối với As và 25,67 ppm, 94,3 ppm đối
với Pb. Hàm lƣợng As và Pb tích lũy trong rễ
của cây sậy cao hơn rất nhiều so với trong
thân + lá, xẩy ra ở tất cả các môi trƣờng pH
của các công thức. Mặc dù khả năng sinh
trƣởng của cây Sậy ở CT3 với pH = 8,9 cao
hơn ở CT1 với pH = 4,8, nhƣng khả năng
tích lũy As và Pb trong cây Sậy ở CT1 lại cao
hơn ở CT3.
Kết quả này cho thấy ở môi trƣờng đất có pH
thấp thì khả năng linh động của As và Pb cao,
nên cây Sậy hút đƣợc As và Pb nhiều hơn.
Đánh giá khả năng xử lý KLN trong đất
của cây Sậy trong môi trường đất pH
khác nhau
Kết quả xử lý As và Pb trong đất của cây sậy
ở trong các môi trƣờng có pH khác nhau đƣợc
thể hiện qua bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy, khả năng hấp thụ đất bị
ô nhiễm As và Pb của cây Sậy là rất tốt. Với
một hàm lƣợng As và Pb trong đất trƣớc khi
trồng là 143,85ppm và 1016,49 ppm sau 4
tháng trồng trong 3 môi trƣờng đất có pH
khác nhau thì hiệu quả hấp thụ As và Pb trong
đất của cây Sậy cao nhất là ở CT1 cụ thể là:
As ban đầu là 143,85ppm xuống còn 14,99
ppm giảm 9,59 lần so với ban đầu và Pb từ
1016,49 ppm xuống còn 82,49 ppm giảm
12,32 lần so với ban đầu, thấp nhất là CT3 chỉ
giảm 2,10 lần ở đất ô nhiễm As và 7,64 lần ở
đất ô nhiễm Pb so với ban đầu.
Từ kết quả trên cho ta thấy rằng, trong môi
trƣờng đất có nồng độ pH cao thì khả năng
hấp thụ As và Pb của cây Sậy là thấp hơn so
với môi trƣờng đất có pH thấp. Hiện tƣợng
này do trong môi trƣờng pH = 4,8 thì khả
năng hòa tan As và Pb trong đất là cao hơn
dẫn đến khả năng hấp thụ As và Pb của cây
Sậy tốt hơn.
KẾT LUẬN
- Nồng độ As và Pb là cao hơn so với TCVN
11,99 lần đối với As và 14,52 lần đối với Pb
thì khả năng sinh trƣởng của cây Sậy vẫn bình
thƣờng. Tuy nhiên, ở các mức pH khác nhau
thì khả năng sinh trƣởng của cây Sậy cũng
khác nhau, biểu hiện qua các chỉ tiêu sinh
trƣởng (số cây, chiều cao cây, chiều dài lá) ở
mức pH = 4,8 thấp hơn ở mức pH = 8,9.
- Cây Sậy có khả năng hấp thụ As và Pb trong
đất với các mức độ khác nhau. Cụ thể: khả
năng hấp thụ As của cây Sậy là khá cao cụ thể
là ở pH = 4,8 trong thân + lá là 20,12 ppm và
trong rễ là 75,90 ppm, ở pH = 6,9 trong thân
+ lá là 14,08 ppm trong rễ là 57,63 ppm, còn
ở pH = 8,9 trong thân + lá là 13,92 ppm và rễ
là 48,75ppm. Khả năng hấp thụ Pb của cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 101 - 105
105
Sậy là ở pH=4,8 trong thân + lá là 25,67 ppm
và trong rễ là 94,3 ppm, ở pH = 6,9 trong thân
+ lá là 23,79 ppm trong rễ là 79,98 ppm, còn
ở pH = 8,9 trong thân + lá là 17,29ppm và
trong rễ là 87,16 ppm.
- Khả năng xử lý As và Pb của cây sậy trong
đất ở môi trƣờng pH khác nhau là khác nhau.
Nồng độ As là 143,85ppm và Pb là 1016,49
ppm ở môi trƣờng pH thấp khả năng xử lý As
và Pb của cây Sậy là cao nhất ở CT1 với pH =
4,8 thì hàm lƣợng As trong đất còn 14,99 ppm
giảm 9,59 lần và Pb trong đất còn 82,49 ppm
giảm 12,32 lần so với ban đầu, tiếp đó là CT2
với pH = 6,9 As trong đất còn 39,49 ppm
giảm 3,64 lần so với ban đầu và Pb còn
117,18 ppm giảm 8,67 lần so với trƣớc khi
trồng, khả năng xử lý thấp nhất là ở CT3 với
pH = 8,9 As trong đất còn 68,61ppm giảm
2,10 và Pb giảm 7,64 lần so với ban đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Đức, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thị Tuyết
Thu (2004), “Bài giảng ô nhiễm đất và các biện
pháp xử lý”, Trƣờng ĐHKHTN Hà Nội.
[2]. Lê Trƣờng Giang, “Công trình xử lý nước
thải bằng phương pháp rễ cây sậy” tại Bệnh
viện Nhân Ái”, huyện Thác Mơ - tỉnh Bình
Phƣớc.
[3]. Phan Hiếu Hiền (2001), “Phương pháp bố trí
thí nghiệm và xử lý số liệu”, Nxb. Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Võ Văn Minh (2009), “Nghiên cứu khả năng
hấp thụ một số KLN trong đất của cỏ vetiver và
đánh giá hiệu quả cải tạo đất ô nhiễm” Luận án
tiến sĩ khoa học môi trƣờng, trƣờng Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
[5]. Trần Thị Phả, Đàm Xuân Vận (2011),
"Nghiên cứu khả năng cải tạo đất ô nhiễm kim loại
nặng bằng thực vật bản địa tại mỏ khai thác
khoáng sản Trại Cau và làng Hích, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
SUMMARY
EFFECTS OF pH STUDY TO ABSORBENCY As AND Pb OF REED
(Phragmites australis)
Tran Thi Pha
1*
, Dang Van Minh
1
, Le Duc
2
, Dam Xuan Van
1
1 College of Agriculture and Forestry - TNU,
2 University of Natural Sciences –Vietnam National University
To study the effect of pH on absorption of Asen and Lead content of reed that As and Pb are
accumulated in reed leaves with different levels and pH dependent. In that capacity to accumulate
As and Pb in leaves and roots of the body, leaf reed in treament 1 is 20,12 ppm, 75,90 of As and
25,67ppm, 94,3 ppm of Pb. Ability to handle contaminated soil As decreased from 2,10 times to
9,59 times and in soil contaminated with Pb is reduced from 7,64 times to 12,32 times the original
Key words: reed, soil contamination, the ability to accumulate
*
Tel: 0982.091200, Email: phacam2004@yahoo.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33297_37121_31820121542391_split_17_9828_2052378.pdf