Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương thức gieo trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương VX93 trong vụ Đông tại Thái Nguyên

Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau: Phương thức gieo trồng có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của giống đậu tương VX93 trong vụ đông. Phương thức gieo vãi – cày thưa úp đất tạo luống (công thức 2) cho khả năng sinh trưởng phát triển tốt nhất. Phương thức gieo trồng có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và các yếu tố cầu thành năng suất đậu tương VX93. Phương thức gieo vãi – cày thưa úp đất tạo luống (công thức 2) cho năng suất lý thuyết cao nhất 35,7 tạ/ha, năng suất thực thu cao nhất (21,4 tạ/ha). Số liệu thí nghiệm thu được có sự ổn định chắc chắn qua 3 năm nghiên cứu (2006, 2007, 2008). Công thức 2 - gieo vãi – cày thưa úp đất tạo luống cho kết quả ổn định nhất (bi = 1)

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương thức gieo trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương VX93 trong vụ Đông tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dƣơng Trung Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 13 - 17 13 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC GIEO TRỒNG ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƢƠNG VX93 TRONG VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN Dƣơng Trung Dũng* Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm nhằm xác định biện pháp làm đất thích hợp cho giống đậu tƣơng VX93 trong vụ đông ở tỉnh Thái Nguyên. Các công thức thí nghiệm bao gồm (1): Làm đất truyền thống (Đối chứng); (2): Gieo vãi - cày thƣa úp đất tạo luống; (3) Gieo vãi- không cày đất; (4) Gieo rúi gốc rạ - không làm đất. Kết quả cho thấy phƣơng thức gieo vãi cày thƣa úp đất tạo luống đạt cho khả năng sinh trƣởng phát triển tốt nhất; năng suất lý thuyết cao nhất (35,7 tạ/ha), năng suất thực thu cao nhất (21,4 tạ/ha). Số liệu thí nghiệm thu đƣợc có sự ổn định chắc chắn qua 3 năm nghiên cứu (2006, 2007, 2008), công thức 2 - gieo vãi – cày thƣa úp đất tạo luống cho kết quả ổn định nhất (bi = 1). Từ khóa: đậu tương, gieo vãi, phương thức gieo trồng, vụ đông. ĐẶT VẤN ĐỀ* Cây đậu tƣơng (Glycine max (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tƣơng là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Trần Văn Điền, 2007) [3]. Vùng Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích gieo trồng đậu tƣơng nhiều nhất (69.425 ha) chiếm 37,10% tổng diện tích đậu tƣơng của cả nƣớc và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,30 tạ/ha (Cục Trồng Trọt, 2011) [2]. Có nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến năng suất đậu tƣơng ở trung du miền núi thấp nhƣ chƣa có bộ giống tốt phù hợp, mức đầu tƣ thấp, các biện pháp kỹ thuật canh tác chƣa hợp lý. Trong các yếu tố hạn chế trên thì giống và biện pháp kỹ thuật là yếu tố cản trở chính đến năng suất đậu tƣơng. VX93 là giống đậu tƣơng triển vọng có năng suất trên diện rộng đạt trung bình 13 – 14 tạ/ha, chịu rét tốt, thích hợp vụ vụ Đông trên đất bãi và 2 vụ lúa (Nguyễn Thu Huyền, * Tel: 0983 753356 2004) [7]. Để nâng cao năng suất giống VX93, cần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh giống VX93 trong vụ Đông, trên đất sau lúa mùa sớm. Trong vài năm trở lại đây, phƣơng pháp gieo trồng cây vụ đông trên đất 2 lúa bằng phƣơng pháp làm đất tối thiểu trở nên phổ biến. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là rút ngắn đƣợc thời gian mùa vụ, giảm chi phí Đối với cây đậu tƣơng đông việc áp dụng biện pháp này đã thể hiện nhiều mặt tích cực. Nghiên cứu xác định phƣơng thức gieo trồng cho giống VX93 thích hợp với điều kiện canh tác của tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất đậu tƣơng Đông khu vực này. VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu là giống đậu tƣơng VX93 có tiềm năng năng suất cao, thích hợp cho vụ Đông. Các công thức thí nghiệm bao gồm: Công thức 1: Làm đất bình thƣờng theo truyền thống hiện nay (Đối chứng). Công thức 2: Gieo vãi- cày thƣa úp đất tạo luống Công thức 3: Gieo vãi- không cày đất Công thức 4: Gieo rúi gốc rạ - không làm đất Cụ thể với công thức 1, tiến hành cày bừa, lên luống, rạch hàng, tra hạt, lấp đất bình thƣờng theo truyền thống hiện nay. Công thức 2: Thu hoạch lúa xong, cày thƣa tạo luống đất, cày vét rãnh, gieo hạt, phủ rơm, rạ. Công thức 3: Dƣơng Trung Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 13 - 17 14 Gặt xong, cày rãnh thoát nƣớc, không cày đất, đất còn đủ độ ẩm, gieo hạt cắt gốc rạ, phủ kín ngay. Công thức 4: Sau gặt lúa, không làm đất, gieo hạt bằng cách giúi hạt giống sát vào gốc rạ đảm bảo hạt giống tiếp xúc với đất hoặc gốc rạ, mỗi gốc rạ rúi 1- 2 hạt giống. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 4 công thức, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm: 5 m x 2m = 10 m2 (không kể bảo vệ). Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại xã Hoá Thƣợng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trên đất ruộng lúa mùa sớm, có thành phần cơ giới nhẹ, pHKCl = 4,15; N tổng số = 0,19 %; K tổng số = 0,72 %; P tổng số = 0,08 %; mùn = 17,7 %. Phân bón 10 tấn PC + 40 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha. Thí nghiệm đƣợc thực hiện vào vụ đông các năm 2006, 2007, 2008; Thời vụ gieo vào ngày 15/9. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi: Theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tƣơng (QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT) [1]. Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê theo chƣơng trình IRRSTAT 4.0. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển Theo dõi quá trình sinh trƣởng phát triển của giống đậu tƣơng VX93 trong các công thức thí nghiệm tại bảng 1 cho thấy thời gian sinh trƣởng biến động từ 87 - 92 ngày, ở công thức 1 và công thức 2 cây mọc nhanh, sinh trƣởng khoẻ, đều cây, cây cao phân cành tốt tạo tiền đề cho năng suất cao. Còn ở công thức 3, công thức 4 giai đoạn đầu cây mọc và sinh trƣởng hơi chậm, không đều nhau, phân cành ít. Số liệu thu đƣợc cho thấy chiều cao cây của các công thức thí nghiệm biến động từ 37,6 - 40,9 cm. Công thức 2, 3 cho kết quả chiều cao cây cao hơn công thức đối chứng (37,6 cm) từ 1,9 - 3,3 cm, chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các giống đậu tƣơng có năng suất cao thƣờng có số đốt trung bình 10 -12 đốt/thân. Qua theo dõi chúng tôi thấy số đốt trên thân chính của các công thức biến động từ 11,0 - 12,4 đốt/cây. Trong đó công thức 2, 3 và 4 đều có số đốt nhiều hơn công thức đối chứng (11,0 đốt/thân). Công thức 2 cho số đốt/thân cao hơn đối chứng chắc chắn (độ tin cậy 95%). Chỉ số diện tích lá giai đoạn R2 của các công thức thí nghiệm biến động từ 2,4 - 3,2 m2 lá/m 2 đất. Trong đó công thức 2, 3 có CSDTL lần lƣợt là 2,8 m2 lá/m2 đất và 3,2 m2 lá/m2 đất cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95% (2,4 m 2 lá/m 2 đất). Công thức 4 tƣơng đƣơng đối chứng. Giai đoạn R6 chỉ số diện tích lá tăng lên ở tất cả các công thức, biến động từ 4,2- 4,7 m2 lá/m 2 đất. Công thức 2 (4,7 m2 lá/m2 đất) đạt CSDTL cao nhất. Các công thức khác đều có CSDTL tƣơng đƣơng với đối chứng. Kết quả ảnh hƣởng của phƣơng thức gieo trồng đến tích luỹ chất khô, số lƣợng nốt sần, đƣờng kính thân và mức độ sâu hại của giống VX93 đƣợc thể hiện ở bảng 2. Bảng 1. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng đến một số chỉ tiêu nông sinh học của giống đậu tương VX93 Chỉ tiêu Công thức TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số đốt/thân CSDTL (m 2 lá/m 2 đất) Giai đoạn R2 Giai đoạn R6 CT 1 (Đ/c) 92 37,6 11,0 2,4 4,2 CT 2 89 40,9 * 12,4 * 2,8 * 4,7 * CT 3 87 39,5 * 11,3 3,2 * 4,2 CT 4 87 39,3 11,3 2,7 4,2 CV% - 5,76 3,34 4,55 3,12 LSD.05 - 1,82 0,42 0,34 0,18 Dƣơng Trung Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 13 - 17 15 Bảng 2. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng đến tích luỹ chất khô, số lượng nốt sần, đường kính thân và mức độ sâu hại của giống VX93 Chỉ tiêu Công thức Chất khô tích lũy (gam/cây) Số lƣợng nốt sần (cái/cây) Đƣờng kính thân (mm) Sâu cuốn lá ( con/m 2 ) Sâu đục quả (% quả bị hại) R2 R6 R2 R6 CT 1 (Đ/c) 4,0 14,3 14,8 39,1 6,0 4,1 5,1 CT 2 4,7 14,2 15,5 41,2 5,0 4,4 4,8 CT 3 4,0 12,9 13,9 36,9 4,0 4,7 6,6 CT 4 4,1 13,6 13,5 38,1 4,0 4,5 5,7 Khả năng tích luỹ vật chất khô là biểu hiện về mặt chất của sự phát triển thân. Kết quả nghiên cứu về khả năng tích luỹ vật chất khô của giống đậu tƣơng VX93 với các phƣơng thức gieo trồng khác nhau ở 2 thời kỳ ra hoa rộ và chắc xanh cho thấy: Thời kỳ R2, khả năng tích lũy vật chất khô của các công thức thí nghiệm biến động từ 4,0- 4,7 g/cây. Trong đó công thức 2 có khả năng tích lũy vật chất khô cao hơn đối chứng, các công thức khác tƣơng đƣơng với đối chứng. Thời kỳ R6, khả năng tích luỹ chất khô của các công thức thí nghiệm biến động từ 12,9-14,3g/cây. Giai đoạn này công thức 1 có khả năng tích luỹ chất khô đạt cao nhất. Số lƣợng nốt sần ở thời kì R2 của các công thức biến động từ 13,5 -15,5 nốt/cây. Trong đó công thức 2 có số lƣợng nốt sần cao hơn đối chứng và hai công thức còn lại có số lƣợng nốt sần tƣơng đƣơng đối chứng. Thời kỳ R6 số lƣợng nốt sần tăng lên và đạt từ 36,9 - 41,2 nốt/cây. Trong đó công thức 2 có số lƣợng nốt sần cao nhất (41,2 nốt sần/ cây), hai công thức công thức 3 và công thức 4 có số lƣợng nốt sần tƣơng đƣơng đối chứng. Đƣờng kính thân liên quan đến khả năng chống đổ của đậu tƣơng, cây có đƣờng kính nhỏ thì khả năng chống đổ thấp và khả năng vận chuyển chất dinh dƣỡng trong cây kém nên khả năng sinh trƣởng kém dẫn đến năng suất thấp. Đƣờng kính thân chịu tác động chủ yếu bởi giống và điều kiện ngoại cảnh. Tuy nhiên, biện pháp kỹ thuật làm thay đổi đáng kể đƣờng kính thân. Trong thí nghiệm đƣờng kính thân của các công thức biến động từ 4,0 - 6,0 mm. Trong đó công thức 1 có đƣờng kính thân đạt cao nhất (6,0 mm). Sâu cuốn lá phá hại ở các công thức và biến động từ 4,1 - 4,7 con/m2. Trong các công thức thí nghiệm, công thức 3 có mật độ sâu hại cao nhất (4,7 con/m2), các công thức khác có mật độ sâu cuốn lá tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đƣơng với đối chứng. Sâu đục quả xuất hiện ở các công thức thí nghiệm không nhiều, tỷ lệ số quả bị hại biến động từ 4,8 - 6,6 % số quả bị hại, công thức 3 có tỷ lệ sâu hại cao nhất (6,6%), các công thức khác có số quả bị hại tƣơng đƣơng với công thức đối chứng. Ảnh hƣởng của phƣơng thức gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tƣơng VX93 trong vụ đông Năng suất là kết quả cuối cùng của các quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây đậu tƣơng. Chỉ tiêu năng suất có thể phản ánh đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây tốt hay xấu. Năng suất của đậu tƣơng cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Giống, điều kiện ngoại cảnh, phƣơng thức canh tác Số quả chắc/cây biểu hiện khả năng đậu quả và số hoa hữu hiệu trên cây của mỗi giống. Đây là yếu tố quyết định đến năng suất, yếu tố này có tƣơng quan thuận và rất chặt chẽ đến năng suất. Số quả chắc/cây ở các phƣơng thức gieo trồng khác nhau biến động từ 18,7- 29,6 quả chắc/cây. Công thức 2 có số quả chắc/cây đạt cao nhất, cao hơn công thức đối chứng 2,1 quả, chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức 4 (18,7 quả chắc/cây) thấp nhất. Nhận thấy do không cày đất, gieo không đều khiến mật độ cây dày cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng nên số quả chắc/cây kém. Dƣơng Trung Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 13 - 17 16 Bảng 3. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương VX93 trong vụ đông Chỉ tiêu Công thức Số quả chắc/ cây (quả) Số hạt chắc/quả (hạt) M1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) CT 1 (Đ/c) 26,6 2,1 140,6 27,7 19,5 CT 2 28,7 * 2,1 140,5 35,7 * 21,4 * CT 3 22,4 1,9 134,1 29,1 18,9 CT 4 18,7 1,9 137,0 27,8 19,8 CV (%) 5,00 3,43 - 6,52 5,69 LSD.05 1,86 0,16 - 2,60 1,74 Bảng 4. Tính ổn định chỉ tiêu quả chắc/cây, hạt chắc/quả, năng suất thực thu Công thức Số quả chắc/cây Số hạt chắc/quả Năng suất thực thu TB Pi Pođ TB Pi Pođ TB Pi Pođ CT 1 (Đ/c) 29,600 0,812 0,845 2,028 0,656 0,993* 19,500 0,581 0,994* CT 2 28,700 0,812 0,845 2,088 0,611 0,663 21,367 0,837 0,169 CT 3 22,367 0,638 0,264 1,877 0,817 0,663 18,933 0,550 0,888 CT 4 18,700 0,825 0,983* 1,843 0,996* 0,574 19,833 0,660 0,889 Số hạt chắc/quả của đậu tƣơng do giống quyết định, tuy nhiên chúng cũng chịu ảnh hƣởng của phƣơng thức gieo trồng. Ở các phƣơng thức gieo trồng khác nhau số hạt chắc/quả của giống đậu tƣơng VX93 biến động từ 1,9 - 2,1 hạt chắc/quả trong đó các công thức thí nghiệm có số hạt chắc/quả tƣơng đƣơng công thức đối chứng, độ tin cậy 95%. Khối lƣợng 1000 hạt là một trong những chỉ tiêu tƣơng quan chặt chẽ với năng suất. Khối lƣợng 1000 hạt ít bị thay đổi, tuy nhiên với điều kiện chăm sóc và phƣơng thức gieo trồng khác nhau, khối lƣợng 1000 hạt của các công thức thí nghiệm có sự sai khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lƣợng 1000 hạt của các công thức biến động từ 134,1 - 140,6 gam. Các công thức thí nghiệm có trồng dày hơn, khối lƣợng 1000 hạt thấp hơn các công thức trồng thƣa. Năng suất lý thuyết của một giống thể hiện khả năng cho năng suất tối đa trong một thời vụ. Năng suất lý thuyết là tích của các yếu tố cấu thành năng suất. Do đó những công thức có yếu tố cấu thành năng suất cao sẽ cho năng suất lý thuyết cao. Năng suất lý thuyết của giống đậu tƣơng VX93 ở các công thức biến động từ 27,7- 35,7 tạ /ha. Gieo trồng theo hình thức gieo vãi – cày thƣa úp đất tạo luống cho năng suất lý thuyết cao nhất, cao hơn đối chứng 7,0 tạ/ha chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Năng suất thực thu là chỉ tiêu đánh giá một cách khách quan đặc tính tốt của giống và đánh giá sự tác động của các biện pháp kỹ thuật canh tác. Năng suất thực thu của các công thức đạt từ 18,9- 21,4 tạ /ha. Trong đó công thức 2 (21,4 tạ/ha) đạt cao nhất (cao hơn công thức đối chứng có ý nghĩa), thấp nhất ở công thức 3 (18,9 tạ/ha). Tính ổn định chỉ tiêu quả chắc/cây, hạt chắc/ quả, năng suất thực thu của phƣơng thức gieo trồng qua các năm Tính ổn định của các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tính toán dựa trên số liệu thí nghiệm thu đƣợc qua 3 năm 2006, 2007 và 2008. Kết quả đánh giá tính ổn định ở bảng 4 cho thấy: Công thức 2 có cả ba tính trạng quả chắc/cây, hạt chắc/quả, năng suất thực thu ổn định nhất trong ba năm vì có hệ số hồi quy bi = 1 và có chỉ số S2D nhỏ và không có dấu (*) (Nguyễn Đình Hiền, 2001) [5]. Công thức 1 có trung bình số quả chắc/cây cao và Pođ <1 đảm bảo ổn định nhƣng năng suất thực thu có hệ số hồi quy bi > 1 và có chỉ số S2D lớn (*). Công thức 4 gieo giúi gốc rạ không làm đất, không tỉa cây vì thế có số quả chắc/cây và hạt chắc/quả không ổn định vì có hệ số hồi quy bi Dƣơng Trung Dũng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 13 - 17 17 > 1 và có chỉ số S2D lớn (*). Công thức 3 có số quả chắc/cây, số hạt chắc/quả và năng suất thực thu ổn định trong ba năm nhƣng chỉ số trung bình chỉ tiêu nhỏ. Từ những kết quả phân tích, đề tài lựa chọn công thức 2 là công thức gieo trồng mang lại năng suất ổn định nhất. KẾT LUẬN Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Phƣơng thức gieo trồng có ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng phát triển của giống đậu tƣơng VX93 trong vụ đông. Phƣơng thức gieo vãi – cày thƣa úp đất tạo luống (công thức 2) cho khả năng sinh trƣởng phát triển tốt nhất. Phƣơng thức gieo trồng có ảnh hƣởng rõ rệt đến năng suất và các yếu tố cầu thành năng suất đậu tƣơng VX93. Phƣơng thức gieo vãi – cày thƣa úp đất tạo luống (công thức 2) cho năng suất lý thuyết cao nhất 35,7 tạ/ha, năng suất thực thu cao nhất (21,4 tạ/ha). Số liệu thí nghiệm thu đƣợc có sự ổn định chắc chắn qua 3 năm nghiên cứu (2006, 2007, 2008). Công thức 2 - gieo vãi – cày thƣa úp đất tạo luống cho kết quả ổn định nhất (bi = 1). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tƣơng QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục trồng trọt (2011), Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt năm 2011 và kế hoạch phát triển sản xuất trồng trọt năm 2012 các tỉnh miền núi phía Bắc. 3. Trần Văn Điền (2007), Giáo trình cây đậu tương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Vũ Thị Thuý Hằng, Lê Thị Hạnh, Vũ Đình Hoà (2007), “Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến một số tính trạng và tương quan giữa chúng tới năng suất cá thể đậu tương”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số (12), tr.47-51. 5. Nguyễn Đình Hiền (2001), “Chương trình ondinh”, Bộ môn công nghệ phần mềm, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 6. Nguyễn Tấn Hinh, Nguyễn Văn Lâm (2006), “Kết quả chọn tạo giống đậu tương Đ2101‖, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số (7), tr.100 - 102. 7. Nguyễn Thu Huyền (2004), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và thời vụ gieo trồng của một số dòng, giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu và vụ xuân trên đất Gia Lâm - Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 8. H. Arnold Bruns (2011), Comparisons of Single-Row and Twin-Row Soybean Production in the Mid-South. Agronomy Journal; 103 (3): 702 SUMMARY STUDY EFFECTS OF SOME PLANTING METHODS ON THE GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF VX93 SOYBEAN VARIETY IN WINTER SEASON Dƣơng Trung Dũng* College of Agriculture and Forestry - TNU Experimental aim to determine the appropriate land prepairing measures for soybean VX93 in winter in Thai Nguyen province. The treatments included (1): traditional tillage (control ), (2) Seed scattering – Thinly ploughing, making beds of soil, (3) Seed scattering – none ploughing ; (4) Sowing seeds directly on rice plants after harvesting - none ploughing. The results showed that the planting methods of Seed scattering – Thinly ploughing, making beds of soil gave the best growth and development: highest theoretical yield 3.57 tons/ha; highest actually yield 2.14 tons/ha. Obtained experimental data had a sure stability through 3 years of study (2006 , 2007, 2008), treatment 2 gave the most stable results (bi = 1). Keywords: Soybeans, Seed scattering, planting methods, winter season Ngày nhận bài:16/12/2013; Ngày phản biện:26/12/2013; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Viết Hưng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 0983 753356

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_phuong_thuc_gieo_trong_den_s.pdf