Về sinh trưởng, phát triển của 2 giống sắn:
Các giống sắn tham gia thí nghiệm ở các công
thức khác nhau cũng có tốc độ tăng trưởng
khác nhau. Cả 2 giống sắn KM414, HL28 ở
công thức 4 mật độ trồng (10.000 cây/ha) cho
tốc độ tăng trưởng ổn định và mạnh nhất.
Về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế:
Ở công thức 4 mật độ 10.000 cây/ha 2 giống
sắn KM414 và HL28 cho năng suất củ tươi
đạt (44,77 tấn/ha và 40,77 tấn/ha), cũng như
chất lượng và lãi thuần đạt (46,44 - 52,44
triệu đồng/ha), đều cao hơn công thức đối
chứng và các công thức khác. Trong đó:
Giống KM414 cho năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao hơn giống HL28.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thì có thể phổ
biến giống sắn KM414 và giống HL28 trồng
với mật độ 10.000 cây/ha (khoảng cách 1,0 x
1,0 m) vào sản xuất sẽ cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao đối với tỉnh Thái Nguyên
cũng như một số vùng trồng sắn ở khu vực
miền núi phía Bắc Việt Nam. Để có kết luận
chính xác phục vụ sản xuất ở tỉnh Thái
Nguyên cũng như một số tỉnh Trung du miền
núi phía Bắc cần tiếp tục nghiên cứu đề tài
này sâu hơn vào những năm tiếp theo.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống sắn KM414 và HL 2004-28 tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
115
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG SẮN KM414 VÀ HL 2004-28 TẠI THÁI NGUYÊN
Nguyễn Viết Hƣng, Trần Văn Điền, Phạm Thị Thu Huyền*, Thái Thị Ngọc Trâm
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của các mức mật độ từ 8.333 – 16667 cây/ha cho kết quả: Cả 2
giống sắn KM414, HL28 ở công thức 4 mật độ trồng (10.000 cây/ha) cho tốc độ tăng trƣởng ổn
định và mạnh nhất. Ở công thức 4 mật độ 10.000 cây/ha 2 giống sắn KM414 và HL28 cho năng
suất củ tƣơi đạt (44,77 tấn/ha và 40,77 tấn/ha); chất lƣợng và lãi thuần (46,44 - 52,44 triệu
đồng/ha), đều cao hơn công thức đối chứng và các công thức khác. Trong đó: Giống KM414 cho
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao hơn giống HL28. Có thể phổ biến giống sắn KM414
và giống HL28 trồng với mật độ 10.000 cây/ha (khoảng cách 1,0 x 1,0 m) vào sản xuất sẽ cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao đối với tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ một số vùng trồng sắn ở khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam.
Từ khóa: Mật độ, năng suất, phát triển, sinh trưởng, sắn.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ở nƣớc ta những năm gần đây, cây sắn thực
sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất
lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho
nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, Từ
khi sắn trở thành nguyên liệu sản xuất
ethanol đã đánh dấu một bƣớc ngoặc lớn
trong lịch sử cây sắn. Vì vậy, sắn càng trở
nên có giá trị cao nhờ vào sản phẩm của nó.
Cây sắn đã và đang là cây trồng đƣợc ƣu tiên
nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến
lƣợc đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (Nguyễn Hữu Hỷ,
2012) [3].
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở nƣớc
ta đã liên tục tăng lên trong hơn một thập niên
trở lại đây; năm 2000 diện tích sắn đạt từ
237.600 ha, sản lƣợng 1.986,3 nghìn tấn,
năng suất đạt 8,4 tấn/ha. Năm 2010, diện tích
sắn toàn quốc đạt 496.200 ha, sản lƣợng đạt
8.521,6 nghìn tấn, năng suất củ tƣơi bình
quân 17,2 tấn/ha (Tổng cục Thống kê, 2011)
[5]. So với năm 2000, sản lƣợng sắn đã tăng
hơn 4,2 lần, năng suất sắn đã tăng gấp đôi.
Việt Nam hiện đã trở thành nƣớc xuất khẩu
tinh bột sắn đứng thứ hai trên thế giới, sau
Thái Lan.
*
Tel: 0912 386574, Email: hathuyduc2002@yahoo.com
Vào những năm cuối thế kỷ 20, chúng ta đã
chứng kiến những biến đổi sâu sắc trong nghề
trồng sắn ở nƣớc ta. Đó là sự hoán vị từ chỗ
sắn là cây trồng của ngƣời nghèo bị lãng quên
trong nghiên cứu để trở thành cây trồng hàng
hóa với mặt hàng xuất khẩu chính là tinh bột
sắn. Bƣớc sang thế kỷ 21, cây sắn của nƣớc
ta đang đứng trƣớc những cơ hội và thách
thức mới. Đặc biệt là những thách thức về sản
xuất sắn bền vững. Vì vậy, việc nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn
vị diện tích đất trồng sắn trên cơ sở áp dụng
tổng hợp các biện pháp kỹ thuật tiến bộ nhƣ
sử dụng giống sắn mới có năng suất bột cao
kết hợp với bón phân hợp lý, trồng xen, hệ
thống canh tác thích hợp trên đất dốc, rải vụ
thu hoạch sẽ là những yếu tố đảm bảo phát
triển bền vững cây sắn.
Mật độ trồng sắn thích hợp đƣợc dựa trên cơ
sở điều kiện đất đai, mức độ thâm canh và
giống sắn. Ở Việt Nam mật độ trồng sắn thích
hợp đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao với
các giống sắn KM60, KM94 trồng vụ đầu
mùa mƣa trên đất đỏ ở Đông Nam Bộ là
10.000 cây/ha và trên đất xám là 11.080
cây/ha (Nguyễn Hữu Hỷ, 2011) [3]. Theo
Nguyễn Viết Hƣng (2004) [2] thì mật độ thích
hợp cho giống sắn KM94 và KM98-7 đƣợc
trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
116
là 15.625 cây/ha và 12.500 cây/ha sẽ cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp từ nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học và đƣa ra nguyên tắc chung cho
trồng sắn là đất tốt trồng thƣa, đất xấu trồng
dày hơn. Ở đất tốt khoảng cách 1,0m x 1,0m
(tƣơng ứng mật độ 10.000 hom/ha); Ở vùng
đất xấu khoảng cách trồng là 1,0m x 0,7m
(mật độ 14.000 hom/ha). Nhƣ vậy với từng
điều kiện sinh thái, từng nơi mà trồng với mật
độ trồng sắn thích hợp để đạt năng suất, chất
lƣợng tốt và hiệu quả kinh tế cao.
Nhằm đáp ứng định hƣớng nghiên cứu và
phát triển sắn của Việt Nam đến 2020 là
nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật
canh tác sắn tiên tiến, xây dựng và mở rộng
mô hình canh tác sắn đạt năng suất và hiệu
qủa kinh tế cao theo hƣớng bền vững phù
hợp với từng vùng sinh thái, đƣa năng suất
sắn Việt Nam tƣơng đƣơng với năng suất sắn
của những nƣớc hàng đầu trong khu vực,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của
mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng và
phát triển của giống sắn KM414 và HL2004-
28 tại Thái Nguyên.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu: Gồm 2 giống sắn
KM414 và HL2004-28.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khu cây trồng
cạn – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2012 đến
tháng 1 năm 2012.
Công thức 1: Trồng khoảng cách 0,8 x 0,8m
(mật độ 15.625 cây/ha) – Nhƣ mật độ nông
dân trồng – đối chứng.
Công thức 2: Trồng khoảng cách 1,0 x 0,6 m
(mật độ 16.667 cây/ha)
Công thức 3: Trồng khoảng cách 1,0 x 0,8m
(mật độ 12.500 cây/ha)
Công thức 4: Trồng khoảng cách 1,0 x 1,0m
(mật độ 10.000 cây/ha)
Công thức 5: Trồng khoảng cách 1,0 m x
1,2m (mật độ 8.333 cây/ha).
Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến
đặc điểm nông sinh học của 2 giống sắn tham
gia thí nghiệm.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của một độ trồng đến
chất lƣợng của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng
đến hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn tham
gia thí nghiệm.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn toàn, với 3 lần nhắc lại. Diện tích
ô thí nghiệm: 6m x 5 = 30m2. Tổng diện tích
thí nghiệm: 450m2/thí nghiệm x 2 thí nghiệm
= 900m
2. Mỗi công thức (mật độ trồng) có 2
giống, gồm Giống KM 414 và HL28.
Thời vụ trồng: Ngày 16, 17/3/2012 và thu
hoạch ngày 7,8/1/2013. Phân bón: 8 tấn phân
chuồng + 90kgN + 60kgP205 + 90kgK20/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và các chỉ
tiêu theo dõi áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và
sử dụng của giống sắn (QCVN 01 – 61 :
2011/BNNPTNT) [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến đặc điểm
nông sinh học
Với giống KM414: Đƣờng kính gốc giống
sắn KM414 dao động từ 1,85 – 2,35 cm.
Chiều cao thân chính của các công thức dao
động từ 205,5 – 269,1 cm. Chiều cao toàn cây
dao động từ 263,2 – 320,6 cm. Công thức mật
độ 4 và 5 cho kết quả đƣờng kính gốc, chiều
cao thân chính và chiều cao toàn cây lớn hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Tổng số lá trên cây dao động từ 110,0 –
130,0 lá/cây. Công thức 4 (10.000 cây/ha) cho
kết quả tổng số lá trên cây cao nhất, hơn công
thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Các công thức còn lại cho đặc điểm nông sinh
học tƣơng đƣơng công thức đối chứng.
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
117
Bảng 1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm nông sinh học của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Công
thức
Mật độ trồng
(cây/ha)
Đƣờng kính
gốc (Cm)
Chiều cao thân
chính (cm)
Chiều cao toàn
cây (cm)
Tổng số lá/cây
(lá)
KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28
1 15.625 (đc) 2,03 2,43 214,6 254,4 279,6 316,7 116,7 126,0
2 16.667 1,85 2,41 205,5 271,1 263,2 313,9 110,0 129,7
3 12.500 2,16 2,55 227,9 277,1 290,7 339,1 119,0 130,3
4 10.000 2,35
2,47 269,1 255,3 320,6 315,8 130,0 126,3
5 8.333 2,33
2,46 243,3 262,5 314,0 322,0 119,0 124,7
CV% 10,0 11,3 11,5 11,9 12,5 12,4 11,8 11,9
LSD.05 0,19 0,11 21,12 17,38 23,55 19,21 13,27 11,53
Bảng 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Công
thức
Mật độ trồng
(cây/ha)
Chiều dài củ
(Cm)
Đƣờng kính củ
(cm)
Số củ/gốc (củ)
Khối lƣợng củ/gốc
(Kg)
Khối lƣợng thân
lá/gốc (Kg)
KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28 KM414 HL-28
1 15.625 (đc) 22,22 27,48 4,2 4,18 8,8 9,47 2,48 2,15 1,38 1,85
2 16.667 23,42 25,18 4,26 4,06 7,4 8,6
2,25 1,91 1,24 1,63
3 12.500 24,33 25,48 4,21 4,34 10,07 10,6 3,17 3,27 1,76 2,65
4 10.000 25,91 21,97 4,33 4,26 9,27 10,2 4,48 4,08 2,53 2,45
5 8.333 27,50 25,28 4,37 4,31
9,53 9,13 5,20 4,59 2,69 2,85
CV% 14,7 14,5 6,9 5,2 12,7 12,7 4,9 8,9 16,9 8,0
LSD.05 3,38 2,54 0,14 0,12 0,43 0,59 2,11 1,09 0,27 0,62
Với giống HL28, đƣờng kính gốc giống sắn
HL28 dao động từ 2,41 – 2,55 cm. Công thức
mật độ 3 cho kết quả đƣờng kính gốc lớn hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Chiều cao thân chính của các công thức
dao động từ 254,4 – 277,1 cm. Công thức mật
độ 3 cho kết quả chiều cao thân chính lớn hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Chiều cao toàn cây dao động từ 313,9 –
339,1 cm. Công thức mật độ 3 cho kết quả
chiều cao toàn cây lớn hơn công thức đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tổng số
lá trên cây dao động từ 124,7 – 130,3 lá/cây.
Các công thức thí nghiệm cho đặc điểm nông
sinh học tƣơng đƣơng công thức đối chứng.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy trong vụ sắn năm
2012, giống sắn KM414 cho kết quả đặc điểm
nông sinh học trội hơn ở công thức 4; giống
sắn HL28 cho kết quả đặc điểm nông sinh học
trội hơn ở công thức 3. Ở các giống khác
nhau đặc điểm nông sinh học của 2 giống
KM414 và HL28 cũng khác nhau.
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Với giống KM414: Chiều dài củ của các
công thức dao động từ 22,22 – 27,5 cm. Công
thức mật độ số 4, 5 cho chiều dài củ hơn đối
chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Đƣờng kính củ
dao động từ 4,2 – 4,37 cm, công thức 5 cho
đƣờng kính củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy
95%). Số củ trên gốc dao động từ 7,4 – 10,07
củ/gốc; công thức 3, 4, 5 cho số củ trên gốc
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối
lƣợng trung bình củ dao động từ 2,25 – 5,20
kg; công thức 5 cho khối lƣợng trung bình củ
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối
lƣợng thân lá trên gốc dao động từ 1,85 – 2,69
kg; công thức 3, 4, 5 cho khối lƣợng thân lá
cao hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Các
công thức còn lại cho các yếu tố cấu thành
năng suất tƣơng đƣơng công thức đối chứng.
Giống HL28, Chiều dài củ của các công thức
dao động từ 21,97 – 27,48 cm. Các công thức
mật độ cho chiều dài củ tƣơng đƣơng đối
chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Đƣờng kính củ
dao động từ 4,06 – 4,34 cm, công thức 3 và 5
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
118
cho đƣờng kính củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin
cậy 95%). Số củ trên gốc dao động từ 8,6 –
10,6 củ/gốc; công thức 3 và 4 cho số củ trên
gốc hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối
lƣợng trung bình củ dao động từ 1,91 – 4,59 kg;
công thức 3, 4 và 5 cho khối lƣợng trung bình
củ hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Khối
lƣợng thân lá trên gốc dao động từ 1,63 – 2,85
kg; công thức 3 và 5 cho khối lƣợng thân lá cao
hơn đối chứng (ý nghĩa tin cậy 95%). Các công
thức còn lại cho các yếu tố cấu thành năng suất
tƣơng đƣơng công thức đối chứng.
Nhận thấy: Các yếu tố cấu thành năng suất
của giống KM414 ở công thức 3, 4 và 5 đều
hơn công thức đối chứng và công thức 2,
giống HL28 ở công thức 3 và 4 đều hơn công
thức đối chứng; trong đó trừ chiều dài củ
giống KM414 có khối lƣợng củ/gốc ở 5 công
thức trội hơn giống HL28.
Với giống KM414, năng suất củ tƣơi của các
công thức dao động từ 37,44 – 44,77 tấn/ha.
Công thức 4 và 5 cho năng suất củ tƣơi cao
hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin
cậy 95%. Năng suất thân lá của các công thức
dao động từ 20,7 – 25,3 tấn/ha; Năng suất
sinh vật học của các công thức dao động từ
58,1 – 70,1 tấn/ha; công thức 4 cho năng suất
thân lá và năng suất sinh vật học cao nhất, cao
hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Hệ số thu hoạch của các công thức dao động
từ 64,0 – 66,0% trong đó công thức 5 cho hệ
số thu hoạch cao nhất, hơn đối chứng có ý
nghĩa. Các công thức mật độ khác có năng
suất tƣơng đƣơng đối chứng.
Giống HL28, năng suất củ tƣơi của các công
thức dao động từ 31,83 – 40,83 tấn/ha. Công
thức 3 và 4 cho năng suất củ tƣơi cao hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Năng suất thân lá của các công thức dao
động từ 24,5 – 33,3 tấn/ha; Công thức 5 cho
kết quả năng suất thân lá sai khác với công
thức đối chứng không có ý nghĩa; các công
thức còn lại cho năng suất thân lá tƣơng đƣơng
công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%; Năng suất sinh vật học của các công thức
dao động từ 58,9 – 74,0 tấn/ha; công thức 3 cho
năng suất thân lá và năng suất sinh vật học cao
nhất, cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin
cậy 95%. Hệ số thu hoạch của các công thức
dao động từ 53,3 – 62,5 % trong đó công thức 4
và 5 cho hệ số thu hoạch cao hơn đối chứng có
ý nghĩa. Các công thức mật độ khác có năng
suất tƣơng đƣơng đối chứng.
Nhận thấy, năng suất củ tƣơi, năng suất thân
lá, năng suất sinh vật học của 5 công thức thí
nghiệm thì giống KM414 ở các công thức 4
và 5 và giống HL28 ở công thức 3 và 4 cao
hơn công thức đối chứng và các công thức
còn lại. Còn ở công thức 4 và 5 giống KM414
có năng suất cao hơn giống HL28.
Bảng 3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Công
thức
Mật độ
trồng
(cây/ha)
NS củ tƣơi
(tấn/ha)
NS thân lá (tấn/ha) NSSVH (tấn/ha) HSTH (%)
KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28
1 15.625 (đc) 38,70 33,65 21,6 28,9 60,3 62,5 64,3 54,0
2 16.667 37,44 31,83 20,7 27,1 58,1 58,9 64,9 53,3
3 12.500 39,58 40,83 22,0 33,2 61,6 74,0 64,6 55,3
4 10.000 44,77
40,77 25,3 24,5 70,1 65,3 64,0 62,5
5 8.333 43,36 38,28 22,4 23,8 65,7 62,1 66,0 61,8
CV% 5,6 12,8 9,2 8,7 6,7 6,5 7,9 9,4
LSD.05 4,21 7,34 3,15 4,58 6,23 6,69 1,33 7,47
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
119
Bảng 4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Công
thức
Mật độ
trồng
(cây/ha)
Tỷ lệ chất khô
(%)
Tỷ lệ tinh bột
(%)
Năng suất củ khô
(tấn/ha)
Năng suất tinh bột
(tấn/ha)
KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28
1 15.625 37,32 38,2 25,75 26,87 14,43 12,86 9,96 9,04
2 16.667 37,87 36,92 26,37 25,38 14,16 11,72 9,84 8,05
3 12.500 38,97
37,63 27,8 26,10 15,42 15,37 11,00 10,66
4 10.000 38,00 37,55 26,58 26,00 16,96 15,31 11,83 10,60
5 8.333 38,65
37,62 27,45 26,15 16,76 14,41 11,90 10,02
CV% 3,2 2,3 5,7 4,1 5,0 12,4 6,1 8,5
LSD.05 1,32 0,96 1,53 1,22 1,98 2,13 1,62 1,47
Bảng 5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Công
thức
Mật độ trồng
(cây/ha)
Năng suất củ tƣơi
(tấn/ha)
Tổng thu
(Triệu đồng/ha)
Tổng chi
(Triệu đồng/ha)
Lãi thuần
(Triệu đồng/ha)
KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28 KM414 HL28
1 15.625 (đc) 38,70 33,65 58,05 50,48 16,11 16,11 41,94 34,36
2 16.667 37,44 31,83 56,16 47,75 16,81 16,81 39,35 30,93
3 12.500 39,58 40,83 59,37 61,25 15,41 15,41 43,96 45,83
4 10.000 44,77
40,77 67,16 61,16 14,71 14,71 52,44 46,44
5 8.333 43,36 38,28 65,04 57,42 14,01 14,01 51,03 43,41
Ghi chú: Phân hữu cơ 8000kg/ha x 500đ/kg = 4.000.000đ (1). Lượng phân Urê bón là 130kg/ha x
10.500/kg = 1.365.000đ (2). Lượng phân Supelân bón 243 kg/ha x 2.900đ/kg = 704.700đ (3). Lượng phân
Kalyclorua bón 143 kg/ha x 11.500đ/kg = 1.644.500đ (4).
Công lao động CT 1 là 120 công/ha x 70.000đ/công = 8.400.000đ. Công lao động CT 2 là 130 công/ha x
70.000đ/công = 9.100.000đ. Công lao động CT 3 là 110 công/ ha x 70.000đ/công = 7.700.000đ. Công lao
động CT 4 là 100 công/ha x 70.000đ/công = 7.000.000đ. Công lao động CT 5 là 90 công/ha x
70.000đ/công = 6.300.000đ (5).
Giá sắn 2012: 1500đ/kg.
Tổng chi: 1 + 2 + 3 + 4 +5. Tổng thu: NS củ tươi x Giá sắn tươi. Lãi thuần: Tổng thu – tổng chi.
Ảnh hưởng của một độ trồng đến chất lượng
Giống KM414, tỉ lệ chất khô của các công
thức dao động từ 37,32 – 38,97%; công thức
3 và 5 cho tỉ lệ chất khô cao hơn đối chứng
chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tỉ lệ tinh bột
dao động từ 25,75 – 27,45%; công thức 3 và 5
cho tỉ lệ tinh bột cao hơn đối chứng chắc chắn
ở mức tin cậy 95%. Năng suất củ khô dao
động từ 14,16 – 16,96 tấn/ha; công thức 3 và
4 có năng suất củ khô cao hơn đối chứng chắc
chắn ở mức tin cậy 95%. Năng suất tinh bột
dao động từ 9,84 – 11,90 tấn/ha trong đó công
thức 4 và 5 cho năng suất tinh bột cao hơn
công thức đối chứng (mức tin cậy 95%). Các
công thức còn lại cho chất lƣợng tƣơng đƣơng
công thức đối chứng.
Giống HL28, các công thức mật độ khác nhau
cho chất lƣợng sắn khác nhau có ý nghĩa ở
mức tin cậy 95%. Tỉ lệ chất khô của các công
thức dao động từ 36,92 – 38,2%;. Tỉ lệ tinh
bột của các công thức dao động từ 25,38 –
26,87%; công thức 2 có tỉ lệ chất khô và tỉ lệ
tinh bột thấp nhất, sai khác không có ý nghĩa
so với đối chứng. Năng suất củ khô dao động
từ 11,72 – 15,37 tấn/ha; công thức 3 và 4 có
năng suất củ khô cao hơn đối chứng chắc
chắn ở mức tin cậy 95%. Năng suất tinh bột
dao động từ 8,05 – 10,66 tấn/ha trong đó công
thức 3 và 4 cho năng suất tinh bột cao hơn
công thức đối chứng (mức tin cậy 95%). Các
công thức còn lại cho chất lƣợng sắn tƣơng
đƣơng công thức đối chứng.
Nhận thấy, trong 5 công thức thí nghiệm chất
lƣợng sắn KM414 ở công thức 2, 3, 4 và 5
đều tốt hơn công thức đối chứng. Trong 2
giống sắn nghiên cứu, giống KM414 có tỷ lệ
chất khô, lỷ lệ tinh bột, năng suất củ khô và
tinh bột đều cao hơn giống HL28.
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
120
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến hiệu quả
kinh tế
Với giống sắn KM414, công thức 4 cho năng
suất củ tƣơi cao nhất (44,77 tấn/ha) nên tổng
thu đạt cao nhất (67,16 triệu đồng/ha); với chi
phí là 14,71 triệu đồng/ha nên đây cũng là
công thức cho lãi thuần cao nhất (52,44 triệu
đồng/ha).
Với giống sắn HL28, công thức 3 cho năng
suất củ tƣơi cao nhất (40,83 tấn/ha) nên tổng
thu đạt cao nhất (61,25 triệu đồng/ha); song
do với chi phí là 15,41 triệu đồng/ha nên chỉ
cho lãi thuần là 45,83 triệu đồng/ha, thấp hơn
công thức 4 (lãi thuần đạt 46,44 triệu
đồng/ha).
Nhận thấy, công thức 4 và 5 cho hiệu quả
kinh tế cao nhất khi trồng giống sắn KM414,
với giống HL28, và công thức 3 và 4 cho
năng suất và tổng thu cao nhất, song công
thức 4 cho lãi thuần cao nhất ở cả 2 giống.
Trong đó: Giống KM414 cho hiệu quả kinh tế
cao hơn giống HL28.
KẾT LUẬN
Về sinh trƣởng, phát triển của 2 giống sắn:
Các giống sắn tham gia thí nghiệm ở các công
thức khác nhau cũng có tốc độ tăng trƣởng
khác nhau. Cả 2 giống sắn KM414, HL28 ở
công thức 4 mật độ trồng (10.000 cây/ha) cho
tốc độ tăng trƣởng ổn định và mạnh nhất.
Về năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế:
Ở công thức 4 mật độ 10.000 cây/ha 2 giống
sắn KM414 và HL28 cho năng suất củ tƣơi
đạt (44,77 tấn/ha và 40,77 tấn/ha), cũng nhƣ
chất lƣợng và lãi thuần đạt (46,44 - 52,44
triệu đồng/ha), đều cao hơn công thức đối
chứng và các công thức khác. Trong đó:
Giống KM414 cho năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả kinh tế cao hơn giống HL28.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thì có thể phổ
biến giống sắn KM414 và giống HL28 trồng
với mật độ 10.000 cây/ha (khoảng cách 1,0 x
1,0 m) vào sản xuất sẽ cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao đối với tỉnh Thái Nguyên
cũng nhƣ một số vùng trồng sắn ở khu vực
miền núi phía Bắc Việt Nam. Để có kết luận
chính xác phục vụ sản xuất ở tỉnh Thái
Nguyên cũng nhƣ một số tỉnh Trung du miền
núi phía Bắc cần tiếp tục nghiên cứu đề tài
này sâu hơn vào những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống sắn QCVN 01 –
61 : 2011/BNNPTNT.
2. Nguyễn Viết Hƣng (2004). Luận án Tiến sỹ
“Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu, đất đai và
biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng
suất, chất lượng của một số dòng, giống sắn”.
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3. Nguyễn Hữu Hỷ, Đinh Văn Cƣờng, Phạm Thị
Nhạn, Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Viết Hƣng
(2012). Một số kết quả nghiên cứu sắn giai đoạn
2007- 2012. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
miền nam. Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
nông nghiệp Hƣng Lộc.
4. Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh (2011).
Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu chọn tạo giống
sắn và biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững ở
vùng Đông nam bộ và Tây Nguyên (2007 – 2010).
5. Tổng cục thống kê, 2011.
6. Anneke M. Fermont, Pablo A. Tittonell, Yona
Baguma, Pheneas Ntawuruhunga and Ken E.
Giller (2005). Towards understanding factors that
govern fertilizer response in cassava: lessons from
East Africa
Nguyễn Viết Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 115 - 121
121
SUMMARY
STUDY ON INFLUENCE OF PLANT DENSITY ON THE GROWTH
AND DEVELOPMENT OF KM414 AND HL2004-28 CASSAVA VARIETIES
IN THAI NGUYEN
Nguyen Viet Hung, Tran Van Đien,
Pham Thi Thu Huyen
*
,Thai Thi Ngoc Trâm
College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment included plant densities ranged from 8333-16667 plants/ha. The result showed
that: Both varieties KM414 and HL28 in treatment 4 (10.000 plants/ha) had the most stable and
strongest growth. In treatment 4 (10.000 plants/ha), KM414 and HL28 varieties reached the
highest fresh tuber yield (44.77 tons/ha and 40.77 tons/ha), highest quality and net interest (46.44 -
52.44 million/ha) , which higher than the control and other treatments. KM414 had higher yield,
quality and economic efficiency than HL28. It could be planted the KM414 and HL2004-28 at
plant density of 10.000 plants/ha (1.0 x 1.0 m spacing) in Thai Nguyen province as well as other
cassava cultivation areas in the northern mountainous region of Vietnam to get high yield and
economic effeciency.
Keywords: Plant density, cassava, productivity, development, growth
Ngày nhận bài:; Ngày phản biện:; Ngày duyệt đăng:
Phản biện khoa học:
*
Tel: 0912 386574, Email: hathuyduc2002@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_trong_den_kha_nang_sinh_truo.pdf