This study was conducted on the tomato variety TN386 at Thai Nguyen University of Agriculture
and Forestry in the 2013 Spring-Summer crop with 5 comlicated-agronomic technique treatments.
The research results indicated that there were not much differences in growth duration, plant
height and number of leaves among treatments. However, different treatments had different
influence on the degree of infected pests and the yield. The lowest percentage of infected pests
and the highest actual fruit yield (27.5 ton/ha) were observed at treatment 5 (25 ton bio-organic
fertilizer (NTT) + 800 kg CaO + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O + intercroping with
Bulbus seu Herba Allii (Alium fistulosum L.), applying bio-pesticides) whereas the highest
percentage of infected pests and the lowest actual fruit yield (21.1 ton/ha) were recored at
treatment 1 as the control (15 ton manure fertilizer + 90 kg N + 60 kg P2O5 + 150 kg K2O +
applying chemical pesticides)
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác đến dịch hại và năng suất của giống cà chua triển vọng TN386 trong vụ xuân hè 2013 tại Thái Nguyên - Lê Thị Kiều Oanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
47
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC ĐẾN DỊCH HẠI VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG CÀ CHUA
TRIỂN VỌNG TN386 TRONG VỤ XUÂN HÈ 2013 TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Kiều Oanh*, Nguyễn Thị Mão, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên giống cà chua TN386 vụ Xuân Hè 2013 tại khu thí nghiệm Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với 5 công thức là 5 biện pháp kỹ thuật khác nhau. Kết quả thí
nghiệm cho thấy các biện pháp kỹ thuật khác nhau không ảnh hƣởng nhiều đến thời gian sinh
trƣởng, chiều cao cây và số lá của giống cà chua TN386. Tuy nhiên, có sự sai khác về tình hình
nhiễm sâu, bệnh hại và năng suất giữa các công thức thí nghiệm. Tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh hại cao
nhất ở công thức 1 - đối chứng (15 tấn phân chuồng + 90 kg N + 60 kg P2O5 +150 kg K2O, sử
dụng thuốc BVTV hóa học), thấp nhất ở công thức 5 (25 tấn phân hữu cơ sinh học NTT + 800 kg
vôi bột + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O + xen hành lá, sử dụng thuốc BVTV sinh học).
Năng suất thực thu cũng đạt cao nhất ở công thức 5, đạt 27,5 tấn/ha và thấp nhất là công thức 1
(21,1 tấn/ha).
Từ khóa: Cà chua, biện pháp kỹ thuật, sâu bệnh hại, vụ Xuân Hè.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) là
một trong những loại rau ăn quả quan trọng
đƣợc trồng ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới.
Ở Việt Nam, năm 2010 diện tích cà chua
khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6
tấn/ha (Tổng cục Thống kê, 2013)[4]. Trong
những năm gần đây, ở nƣớc ta cà chua không
chỉ đƣợc trồng trong vụ Đông Xuân (chính
vụ) mà còn đƣợc trồng trong vụ sớm (Thu
Đông), vụ Đông Xuân (muộn) và vụ Xuân Hè
(trái vụ). Đây là một bƣớc tiến quan trọng về
kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất cà
chua, vừa có ý nghĩa giải quyết vấn đề rau trái
vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho
ngƣời sản xuất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sản xuất cà chua
còn nhiều bất cập nhƣ chƣa đủ giống tốt cho
sản xuất, cho từng vụ và thích hợp cho từng
vùng sinh thái khác nhau. Cùng với đó, việc
đầu tƣ cho sản xuất cà chua của ngƣời nông
dân còn thấp, quy trình kỹ thuật canh tác cũ,
trình độ thâm canh chƣa cao đặc biệt là vấn
đề sử dụng phân bón và kỹ thuật bón phân
cho cây cà chua là chƣa thích hợp cho từng vụ
*
Tel: 0978 626877, Email: lkoanh77@gmail.com
và từng giống khác nhau. Hơn nữa việc sử
dụng tùy tiện thuốc bảo vệ thực vật độc hại,
với thời gian cách ly không đảm bảo, nên
không những gây ô nhiễm môi trƣờng và sản
phẩm, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của con
ngƣời mà còn tăng chi phí cho ngƣời sản
xuất. Vì vậy việc nghiên cứu và lựa chọn các
biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp đáp ứng
đƣợc những đòi hỏi trong thực tế là sản xuất
cà chua an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho ngƣời sản xuất là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
Do đó, phải căn cứ vào điều kiện của từng địa
phƣơng, đặc điểm sinh vật học của từng giống
để lựa chọn biện pháp canh tác thích hợp cho
cà chua sinh trƣởng phát triển tốt và cho năng
suất cao nhất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện
pháp kỹ thuật canh tác đến dịch hại và năng
suất của giống cà chua triển vọng TN386
trong vụ Xuân Hè 2013 tại Thái Nguyên”.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Cây trồng chính: Cà chua giống TN386 thuộc
loại hình sinh trƣởng vô hạn, là giống triển
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
48
vọng đã đƣợc khảo nghiệm tại Thái Nguyên;
Cây trồng xen: Hành lá.
Phân bón: Phân Urê, Supe lân Lâm Thao,
Kali clorua, phân chuồng hoai mục, phân hữu
cơ sinh học NTT, vôi bột.
Thuốc BVTV: thuốc BVTV hóa học: Zineb
bul 80WP, Rimil 72WP, Kacie 250EC, Pesieu
500EC; Thuốc BVTV sinh học: BioBus
1.00WP, Vertimec 1.8EC, Atabron 5EC
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm bố trí tại
Khu thí nghiệm khoa Nông học, trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm tiến hành
từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2013.
Nội dung nghiên cứu
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật canh
tác đến sinh trƣởng, phát triển của giống cà
chua TN386.
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật canh
tác đến tình hình sâu, bệnh hại ở các công
thức thí nghiệm.
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật canh
tác đến năng suất, các yếu tố cấu thành năng
suất và chất lƣợng cà chua.
Sơ bộ hoạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 5 công thức
với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm:
1,6m x 6,25m = 10m
2
. Mật độ 35.700 cây/ha,
riêng công thức 1 theo mật độ của ngƣời dân
vùng chuyên canh rau Đồng Hỷ, Thái Nguyên
(41.000 cây/ha).
Các công thức thí nghiệm (tính cho 1 ha):
CT1 (Đ/C): 15 tấn phân chuồng + 90 kg N +
60 kg P2O5 +150 kg K2O, sử dụng thuốc
BVTV hóa học khi cần.
CT2: 25 tấn phân chuồng + 800 kg vôi bột +
120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O, sử
dụng thuốc BVTV hóa học khi cần.
CT3: 25 tấn phân hữu cơ sinh học NTT + 800
kg vôi bột + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg
K2O, sử dụng thuốc BVTV hóa học khi cần.
CT4: 25 tấn phân hữu cơ sinh học NTT + 800
kg vôi bột + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg
K2O, sử dụng thuốc BVTV sinh học khi cần.
CT5: 25 tấn phân hữu cơ sinh học NTT + 800
kg vôi bột + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150
kg K2O + xen hành lá, sử dụng thuốc BVTV
sinh học khi cần.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi đƣợc
tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống cà chua QCVN 01-
63:2011/BNNPTNT (Bộ NN&PTNT,
2011)[2].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến
thời gian sinh trƣởng giống cà chua TN386
Kết quả theo dõi thời gian sinh trƣởng của cà
chua ở các công thức thí nghiệm thể hiện ở
bảng 1.
Bảng 1: Thời gian sinh trưởng của cà chua ở các công thức thí nghiệm
Đơn vị: ngày
Công thức
Thời gian từ trồng đến...
Tổng thời gian
sinh trƣởng1 Ra hoa Đậu quả
Thu quả
đợt 1
Kết thúc
thu hoạch
1 (Đ/C) 28 38 78 111 146
2 28 37 77 112 147
3 30 39 78 113 148
4 30 39 80 114 149
5 29 38 80 114 149
1Tổng thời gian sinh trưởng được tính từ khi trồng đến kết thúc thu hoạch cộng với thời gian trong vườn ươm
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
49
Qua bảng 1 cho thấy, thời gian từ trồng đến ra
hoa ở các công thức dao động từ 28-30 ngày.
Đây là giai đoạn có điều kiện thời tiết khá
thuận lợi cho cà chua ra hoa, nhiệt độ trung
bình là 19,3
oC, ẩm độ không khí 86%. Thời
gian từ trồng đến đậu quả của các công thức
dao động từ 37-39 ngày, chỉ chênh lệch nhau
1 - 2 ngày. Nhƣ vậy, các biện pháp kỹ thuật
khác nhau không ảnh hƣởng nhiều đến thời
gian từ trồng đến ra hoa và đậu quả của giống
cà chua TN386.
Thời gian từ trồng đến khi thu quả đợt 1 và
kết thúc thu hoạch giữa các công thức có sự
chênh lệch không đáng kể, chênh nhau 2-3
ngày. Thời gian từ trồng đến kết thúc thu
hoạch của các công thức khác nhau giao động
từ 111 đến 114 ngày. Trong đó công thức 1
kết thúc thu hoạch sớm nhất (111 ngày sau
trồng), công thức 4 và công thức 5 kết thúc
thu hoạch muộn hơn công thức 1 (114 ngày
sau trồng). Do vậy tổng thời gian sinh trƣởng
cũng chỉ hơn kém nhau 3 ngày (146 - 149
ngày sau trồng). Điều đó chứng tỏ các công
thức khác nhau không làm ảnh hƣởng tới các
giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống
cà chua TN386.
Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến tốc
độ tăng trƣởng chiều cao cây giống cà chua
TN386
Chiều cao cây tăng liên tục từ khi trồng cho
đến khi kết thúc sinh trƣởng, tăng trƣởng
mạnh trong giai đoạn từ 56 đến 70 ngày sau
trồng. Tuy nhiên, chiều cao cây ở các công
thức trong từng giai đoạn không có sự chênh
lệch lớn, biến động trong khoảng từ 159,6 -
168,8 cm ở 98 ngày sau trồng (NST). Nhƣ
vậy, các biện pháp kỹ thuật khác nhau không
ảnh hƣởng đến động thái tăng trƣởng chiều
cao cây của giống cà chua TN386 ở mức độ
tin cậy 95%. Kết quả cụ thể đƣợc minh họa
qua hình 1.
Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật đến tốc
độ ra lá trên thân chính của giống cà chua
TN386
Kết quả hình 2 cho thấy, số lá trên thân chính
của giống cà chua TN386 giữa các công thức
thí nghiệm không có sự chênh lệch nhiều ở
các giai đoạn sinh trƣởng. Số lá trên thân
chính ở lần theo dõi cuối cùng (98 ngày sau
trồng) biến động từ 29,9-30,9 lá. Trong đó
công thức 2 có số lá cao nhất đạt 30,9 lá. Kết
quả xử lý thống kê cho thấy các công thức thí
nghiệm có số lá cuối cùng trên thân chính
tƣơng đƣơng so với công thức đối chứng chắc
chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Hình 1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao
thân chính của cà chua TN386 ở các công thức
thí nghiệm
Hình 2: Đồ thị động thái ra lá trên thân chính
của cà chua ở các công thức thí nghiệm
Ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh
tác đến khả năng kháng sâu, bệnh hại của
cà chua
Kết quả bảng 2 cho thấy: Ở các công thức đều
xuất hiện một số loại sâu, bệnh hại nhƣ sâu ăn
lá, sâu đục quả, bệnh xoăn lá, bệnh mốc sƣơng.
Về sâu hại: Sâu ăn lá gây hại khá nặng trên
các công thức thí nghiệm, tỷ lệ hại biến động
ở 20%-40%, mật độ sâu hại dao động từ 0,8-
1,5 con/cây. Công thức 1 (đối chứng) có tỷ lệ
hại lớn nhất là 40%, tiếp đến là công thức 2
có tỷ lệ hại là 33,3%, công thức 5 (xen với
hành lá) có tỷ lệ thấp nhất 20%. Mật độ hại
cũng cao nhất ở công thức 1 - đối chứng (1,5
con/cây), công thức 2,3 và 4 có mật độ sâu
hại thấp hơn công thức đối chứng (1,0-1,3
con/cây). Mật độ hại thấp nhất ở công thức 5
(xen với hành lá) có mật độ sâu ăn lá 0,8
con/cây.
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
50
Bảng 2: Tình hình sâu bệnh hại cà chua trong các công thức thí nghiệm
Công
thức
Sâu hại Bệnh hại
Sâu ăn lá Sâu đục quả Xoăn lá
TLB
(%)
Mốc sƣơng
TLB
(%)
TLH
(%)
Mật độ
(con/cây)
TLH
(%)
Mật độ
(con/cây)
1(Đ/C) 40,0 1,5 46,7 1,7 20,0 84,0
2 33,3 1,0 33,3 1,5 13,3 80,0
3 26,7 1,0 40,0 1,5 13,3 60,0
4 26,7 1,3 40,0 1,1 26,7 61,3
5 20,0 0,8 26,7 1,0 13,3 58,7
Sâu đục quả: Do điều kiện thời tiết thuận lợi
nên sâu đục quả phát triển nhanh và gây hại
trên tất cả các công thức thí nghiệm, trong đó
công thức 1 (đối chứng) có tỷ lệ hại cao nhất
là 46,7%, mật độ đạt 1,7 con/cây. Tiếp đến là
công thức 3 và 4 có tỷ lệ hại là 40% và mật
độ sâu là 1,1-1,5 con/cây. Công thức 5 (xen
hành lá) có tỷ lệ hại thấp nhất (26,7%) và mật
độ sâu là 1,0 con/cây.
Nhƣ vậy, ở các công thức khác nhau có tỷ lệ
sâu hại khác nhau, công thức 1 (đối chứng) là
công thức có mật độ trồng dày (trồng theo
mật độ của dân) và không có sự hỗ trợ của
cây trồng xen nên bị nhiễm sâu hại nặng nhất.
Công thức 5 là công thức duy nhất trồng xen
với hành lá, tỷ lệ hại ở mức độ nhẹ nhất.
Kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy một
số biện pháp trồng xen có ý nghĩa trong công
tác BVTV: Biện pháp trồng xen hành tím với
cà chua và ớt lai xen cà chua đã đem lại lợi
nhuận cao cho nhà nông tại xã An Hòa Tây,
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Điều đó bƣớc đầu
chứng tỏ trồng xen làm giảm tỷ lệ hại của sâu,
có thể do mùi vị của loại cây trồng này có tác
dụng xua đuổi hoặc là mùi vị không ƣa thích
trong việc tìm kiếm thức ăn của sâu.
Về bệnh hại: Trong thí nghiệm vụ Xuân Hè
2013 chúng tôi thấy xuất hiện 2 bệnh hại
chính trên cây cà chua đó là bệnh mốc sƣơng
và bệnh xoăn lá, đặc biệt bệnh mốc sƣơng gây
hại nghiêm trọng. Các bệnh này phát sinh và
gây hại mạnh khi gặp điều kiện nhiệt độ thấp,
ẩm độ không khí cao, có sƣơng muối.
Bệnh mốc sƣơng: Bệnh xuất hiện trên tất cả
các công thức và gây hại trên hầu hết các bộ
phận của cây. Bệnh mốc sƣơng có tỷ lệ bệnh
biến động từ 58,7% đến 84%, trong đó công
thức 1 (đối chứng) có tỷ lệ bệnh hại cao nhất
(84%). Tiếp đến là công thức 2 (80%). Công
thức 5 có tỷ lệ bệnh thấp nhất (58,7%).
Bệnh xoăn lá: Đây là bệnh gây hại nặng và
cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho năng
suất bị giảm sút nghiêm trọng. Bệnh do virus
TYLCV (Tomato Yellow Leaf Curt Virus) gây
ra. Bệnh lan truyền qua bọ phấn trắng. Trong
thí nghiệm tất cả các công thức đều bị nhiễm
bệnh xoăn lá với tỷ lệ từ 13,3%- 26,7 %.
Trong đó, công thức 2,3 và 5 bị nhiễm nhẹ
nhất với 13,3%, công thức có tỷ lệ bệnh cao
nhất là công thức 1 (đối chứng) với 26,7%.
Thời tiết vụ Xuân Hè là điều kiện thuận lợi
cho sâu, bệnh hại phát triển. Với tình hình sâu
bệnh hại nhƣ vậy, chúng tôi đã sử dụng một
số biện pháp phòng trừ nhƣ: Thƣờng xuyên
quan sát phát hiện và diệt sớm ổ trứng chƣa
nở hay sâu tuổi nhỏ, vệ sinh đồng ruộng, đảm
bảo ruộng đủ ẩm, không đọng nƣớc, bón phân
đúng kỹ thuật, đúng thời kỳ tạo điều kiện cho
cây sinh trƣởng tốt, tăng sức đề kháng với sâu
bệnh. Tỉa mầm, tạo tán, đảm bảo ánh sáng và
không khí lƣu thông tốt, hạn chế sâu bệnh
phát sinh. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi
cần, theo nội dung từng công thức nhƣ sau:
Công thức 1, 2 và 3: sử dụng thuốc BVTV
hóa học. Bệnh mốc sƣơng sử dụng: Zineb bul
80WP, Rimil 72WP; Bệnh xoăn lá sử dụng:
Kacie 250EC; Sâu ăn lá và sâu đục quả sử
dụng: Pesieu 500EC. Công thức 4 và 5: sử
dụng thuốc BVTV sinh học; Bệnh mốc sƣơng
sử dụng: BioBus 1.00WP; Bệnh xoăn lá sử
dụng: Vertimec 1.8EC. Sâu ăn lá và sâu đục
quả sử dụng: Atabron 5EC.
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
51
Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ sâu hại ở các công thức thí nghiệm
Bảng 3: Tình hình sâu hại trước và sau khi sử dụng thuốc BVTV trên giống cà chua
TN 386 ở các công thức thí nghiệm
Công thức
Trƣớc khi sử dụng thuốc BVTV Sau khi sử dụng thuốc BVTV
Sâu ăn lá Sâu đục quả Sâu ăn lá Sâu đục quả
Mật độ
(con/cây)
Tỷ lệ hại
(%)
Mật độ
(con/cây)
Tỷ lệ hại
(%)
Mật độ
(con/cây)
Tỷ lệ hại
(%)
Mật độ
(con/cây)
Tỷ lệ hại
(%)
1(Đ/C) 1,7 40,0 2,0 46,7 1,3 40,0 1,4 46,7
2 1,3 33,3 1,9 33,3 0,7 33,3 1,1 33,3
3 1,4 26,7 1,8 40,0 0,6 26,7 1,2 40,0
4 1,4 26,7 1,3 40,0 1,0 26,7 0,9 40,0
5 1,1 20,0 1,2 26,7 0,5 20,0 0,8 26,7
Qua bảng 3 và 4 cho thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm sau khi sử dụng thuốc BVTV thì tỷ
lệ sâu, bệnh hại không tăng thêm. Đối với bệnh hại, sau khi dùng thuốc BVTV thì bệnh đã ngừng
lây lan. Đối với sâu hại, sau khi dùng thuốc BVTV mật độ sâu đã giảm xuống, dao động trong
khoảng 0,5-1,4 con/cây.
Bảng 4: Tình hình bệnh hại trước và sau khi sử dụng thuốc BVTV trên giống cà chua TN386
ở các công thức thí nghiệm
Công thức
Trƣớc khi sử dụng thuốc BVTV Sau khi sử dụng thuốc BVTV
Tỷ lệ bệnh
xoăn lá (%)
Tỷ lệ bệnh
mốc sƣơng (%)
Tỷ lệ bệnh
xoăn lá (%)
Tỷ lệ bệnh
mốc sƣơng (%)
1(Đ/C) 20,0 84,0 20,0 84,0
2 13,3 80,0 13,3 80,0
3 13,3 60,0 13,3 60,0
4 26,7 61,3 26,7 61,3
5 13,3 58,7 13,3 58,7
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cà chua ở các công thức thí nghiệm
Công thức Số hoa/cây
(hoa)
Số quả
đậu/cây
(quả)
TL đậu
quả (%)
Số quả
TB/cây
(quả)
KLTB/quả
(gam)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
1 46,9
c
19,9
c
42,5
c
12,1
b
83,5
a
41,5
a
21,1
b
2 51,8
ab
22,8
b
43,9
abc
14,1
a
85,6
a
43,0
a
23,7
ab
3 49,7
bc
21,7
bc
43,6
bc
14,7
a
86,5
a
45,5
a
24,6
ab
4 54,3
a
26,2
a
48,3
a
15,3
a
86,5
a
47,1
a
24,4
ab
5 52,9
ab
25,0
a
47,3
ab
15,2
a
86,9
a
47,1
a
27,5
a
CV(%) 3,44 4,43 5,54 6,54 2,71 6,69 9,11
LSD.05 3,31 1,93 4,71 1,75 4,38 5,65 4,16
P 0,05 0,05 >0,05 >0,05
Kết quả bảng 5 cho thấy: Tỷ lệ đậu quả của ở các công thức không cao (dao động từ 42,5-48,3%)
do vào tháng 2, điều kiện thuận lợi cho sâu, bệnh phát sinh và gây hại, đặc biệt là bệnh mốc
sƣơng gây hại trên tất cả các bộ phận của cây làm cho hoa và quả cà chua rụng nhiều. Trong các
công thức thí nghiệm, công thức 4, 5 có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%, cao nhất là công thức 4 (đạt 48,3%).
Số quả trung bình trên cây: Số quả trung bình trên cây ở các công thức biến động từ 12,1 -15,3
quả/ cây, trong đó tất cả các công thức thí nghiệm đều cao hơn so với công thức đối chứng (công
thức 1) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
52
Bảng 6: Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác đến một số chỉ tiêu chất lượng trong quả cà chua
Công thức
VTM C
(mg/100 gam)
Đƣờng tổng số (%) VCK
(%)
Độ Brix
(%)
1(Đ/C) 35,73a 2,80b 5,21b 4,9a
2 35,23
a
3,16
a
5,29
b
4,1
b
3 32,81
c
2,75
bc
5,42
a
4,1
b
4 29,20
d
2,61
d
5,26
b
4,1
b
5 33,88
b
2,68
cd
5,21
b
4,2
b
CV(%) 1,32 1,54 1,19 3,86
LSD.05 0,83 0,08 0,12 0,31
Khối lƣợng trung bình/quả: Khối lƣợng trung
bình/quả ở các công thức biến động từ 83,5
đến 86,9 gam/quả. Các công thức khác nhau
có khối lƣợng trung bình/quả sai khác không
có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Điều đó
chứng tỏ các công thức khác nhau không ảnh
hƣởng đến khối lƣợng trung bình/quả của
giống cà chua TN386.
Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết của
các công thức thí nghiệm dao động từ 41,5-
47,1 tấn/ha. Kết quả xử lý thống kê cho thấy
năng suất lý thuyết của các công thức tƣơng
đƣơng nhau và tƣơng đƣơng với công thức
đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Năng suất thực thu: Năng suất thực thu của
các công thức thí nghiệm dao động từ 21,1-
27,5 tấn/ha, trong đó công thức 5 đạt năng
suất cao nhất (27,5 tấn/ha) và cao hơn đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các
công thức còn lại tƣơng đƣơng nhau và tƣơng
đƣơng với công thức đối chứng.
Ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh
tác đến chất lƣợng quả cà chua
Qua bảng 6 cho thấy: Hàm lƣợng vitamin C
trong quả cà chua thu hoạch ở các công thức
khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Công
thức 1 và 2 có hàm lƣợng vitamin C cao nhất
(35,73;35,23mg/100gam), tiếp đến là công
thức 5 (3,88 mg/100g). Công thức 4 có hàm
lƣợng vitamin C thấp nhất chỉ đạt 29,2
mg/100gam. Nhƣ vậy nhìn chung các công
thức khác nhau đều ảnh hƣởng đến hàm
lƣợng viamin C trong quả.
Hàm lƣợng đƣờng tổng số trong quả cà chua
có sự khác nhau giữa các công thức. Trong đó
công thức 2 có hàm lƣợng đƣờng tổng số cao
nhất đạt 3,16%, tiếp đến là công thức 1, 3 và
5 (2,80%;2,75%;2,68%), thấp nhất là công
thức 4 (2,61%).
Vật chất khô: Trong các công thức thí
nghiệm, công thức 3 là công thức có VCK
cao nhất đạt 5,42%, cao hơn so với đối chứng
chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các công thức
còn lại có VCK tƣơng đƣơng nhau và tƣơng
đƣơng công thức đối chứng, dao dộng từ
5,21-5,29%.
Độ brix: Độ brix ở các công thức thí nghiệm
thấp hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%. Các công thức còn lại có độ
brix tƣơng đƣơng nhau, dao động từ 4,1-4,2%.
KẾT LUẬN
Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
không làm ảnh hƣởng đến thời gian sinh
trƣởng, động thái, tốc độ tăng trƣởng chiều
cao cây và số lá trên thân chính của cà chua
TN386. Tổng thời gian sinh trƣởng của cà
chua TN386 giao động từ 146-149 ngày.
Chiều cao trên thân chính ở các công thức thí
nghiệm đạt từ 159,6 – 168,8cm. Số lá trên
thân chính đạt 29,9 – 30,9 lá.
Giống cà chua TN386 trồng ở vụ xuân 2013
đều bị nhiễm sâu bệnh hại, tuy nhiên tỷ lệ hại
ở các công thức khác nhau. Công thức đối
chứng có tỷ lệ sâu và bệnh hại cao hơn cả,
thấp nhất là công thức 5. Công thức 5 đƣợc
trồng xen với hành lá, điều này bƣớc đầu
chứng tỏ cây trồng xen đã có tác dụng hạn
chế sâu, bệnh hại trên cà chua, đặc biệt một số
loài sâu nhƣ sâu xanh và sâu khoang (hai loài
ăn lá và đục quả).
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 47 - 53
53
Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đã
ảnh hƣởng đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất. Hầu hết các công thức thí
nghiệm đều có số quả/cây, tỷ lệ đậu quả, tổng
số hoa/cây cao hơn công thức đối chứng. Duy
nhất khối lƣợng trung bình/quả ở các công
thức là tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đƣơng đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các
công thức khác nhau có năng suất lý thuyết
tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đƣơng với đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Năng
suất lý thuyết ở các công thức dao động từ
41,5 - 47,1 tấn/ha. Năng suất thực thu cao
nhất ở công thức 5 (trồng xen hành lá) đạt
27,5 tấn/ha và thấp nhất là công thức 1 (đối
chứng) đạt 21,1 tấn/ha.
Một số chỉ tiêu chất lƣợng: Hàm lƣợng
vitamin C trong quả dao động từ 29,20- 35,73
mg/100g, hàm lƣợng đƣờng tổng số cao nhất
ở công thức 2 (3,16%), vật chất khô cao nhất
ở công thức 3 (5,42%) và độ brix cao nhất ở
công thức 1 (4,9%).
Đề nghị tiếp tục thử nghiệm công thức 5 (25
tấn phân hữu cơ sinh học NTT + 800 kg vôi
bột + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O
+ xen hành lá, sử dụng thuốc BVTV sinh học
khi cần)ở một số thời vụ để có kết luận chính
xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Hữu An và cộng sự (1996), Nghiên cứu
chọn lọc giống cà chua thích hợp với vùng sinh
thái, khí hậu đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Báo
cáo tổng kết đề tài khoa học cấp bộ, 1994-1995
Mã số: B94-11-42-HN.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011),
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống cà chua,
QCVN01-63: 2011/BNNPTNT”, Thông tư số
48/2011-BNNPTNT ngày 5 tháng 7 năm 2011 V/v
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giống cây trồng.
3. Nguyễn Thị Mão, Lê Thị Kiều Oanh (2012),
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen
đến dịch hại và năng suất của giống cà chua triển
vọng trong vụ Đông Xuân 2010-2011 tại Thái
Nguyên”, Tạp chí hội thảo Quốc gia Bệnh hại
thực vật Việt Nam, 2012.
4. Tổng cục thống kê, 2013.
SUMMARY
THE STUDY ON THE EFFECT OF AGRONOMICAL TECHNIQUES
ON INFECTED PESTS AND YIELD OF THE POTENTIAL TOMATO
VARIETY TN386 IN THE 2013 SPRING-SUMMER CROP IN THAI NGUYEN
Le Thi Kieu Oanh
*
, Nguyen Thi Mao, Tran Dinh Ha, Tran Trung Kien
College of Agriculture and Forestry - TNU
This study was conducted on the tomato variety TN386 at Thai Nguyen University of Agriculture
and Forestry in the 2013 Spring-Summer crop with 5 comlicated-agronomic technique treatments.
The research results indicated that there were not much differences in growth duration, plant
height and number of leaves among treatments. However, different treatments had different
influence on the degree of infected pests and the yield. The lowest percentage of infected pests
and the highest actual fruit yield (27.5 ton/ha) were observed at treatment 5 (25 ton bio-organic
fertilizer (NTT) + 800 kg CaO + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 150 kg K2O + intercroping with
Bulbus seu Herba Allii (Alium fistulosum L.), applying bio-pesticides) whereas the highest
percentage of infected pests and the lowest actual fruit yield (21.1 ton/ha) were recored at
treatment 1 as the control (15 ton manure fertilizer + 90 kg N + 60 kg P2O5 + 150 kg K2O +
applying chemical pesticides).
Key words: Tomato, agronomic techniques, pests, Spring-Summer crop
Ngày nhận bài:10/3/2014; Ngày phản biện:27/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
Tel: 0978 626877, Email: lkoanh77@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42176_46022_10620141523388_317_2048686.pdf