Các kết quả thực nghiệm và phân tích ở trên
đã một lần nữa khẳng định hiệu quả BT-LN
bằng công nghệ MQL, cả với dung dịch
Emusil và Dầu lạc. Tuy nhiên, khi sử dụng
MQL Dầu lạc, lực cắt, tốc độ mòn dụng cụ là
thấp nhất, tuổi bền của dụng cụ đạt được là
cao nhất so với gia công khô và ngay cả với
MQL Emusil.
Kết quả này hứa hẹn sẽ tạo ra một công nghệ
BT-LN mới thỏa mãn tiết kiệm chi phí sản xuất,
đảm bảo vệ sinh công nghiệp, không gây ô
nhiễm môi trường và bảo vệ được sức khỏe cho
người lao động. Tìm ra, chứng minh được bằng
lý thuyết và thực nghiệm ưu điểm nổi bật của
Dầu lạc (một loại dầu thực vật rất sẵn có ở Việt
Nam) dùng làm dung dịch trơn nguội có tính
năng rất tốt. Thay thế cho việc phải nhập khẩu
Emusil phục vụ công nghệ BT-LN trong quá
trình gia công cơ. Đặc biệt ứng dụng công nghệ
sử dụng MQL Dầu lạc cho quá trình tiện cứng
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn - làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU
DẦU LẠC ĐẾN TUỔI BỀN DỤNG CỤ CẮT TRONG TIỆN CỨNG
Nguyễn Đăng Bình1, Trần Minh Đức1, Lê Thái Sơn2,*
1Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên,
2Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật Vinh
TÓM TẮT
Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp bôi trơn-làm nguội tối thiểu (MQL) khi tiện thép
9CrSi được thực hiện trên máy tiện vạn năng. Phương pháp trơn nguội MQL được thực hiện dưới
áp suất nén 5 at và lưu lượng phun 1ml/phút với dung dịch Emusil và Dầu lạc Việt Nam. Kết quả
cho thấy hiệu quả bôi trơn và làm nguội của MQL nổi trội hơn hẳn so với phương pháp gia công
khô. Hơn nữa khi sử dụng MQL Dầu lạc, lượng mòn dao thấp hơn, lực cắt thấp và tăng chậm hơn
so với khi sử dụng MQL Emusil. Điều này chứng tỏ Dầu lạc Việt Nam có tác dụng ưu việt trong
vai trò dung dịch MQL.
Từ khóa: Sử dụng MQL Dầu lạc, Tuổi bền dụng cụ cắt, Lực cắt.
ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong trường hợp này, nếu thực hiện phương
Theo nghiên cứu của Nakayama và các đồng pháp BT-LN tưới tràn thông thường sẽ không
nghiệp [1], phoi được hình thành trong quá thỏa mãn được mục tiêu làm giảm nhiệt cắt.
trình tiện cứng không giống với phoi tiện Do vật liệu gia công có độ cứng cao, dao tiện
thường. Khi tiện cứng, phoi bị bong tróc hai cứng có góc trước bé hơn nhiều so với góc
lần. Lần thứ nhất khi phoi tách khỏi phôi, lần trước của dao tiện thường. Đây là nguyên
thứ hai phoi tự bung, tự vượt qua giới hạn đàn nhân cơ bản làm giảm khả năng thâm nhập
hồi và có xu hướng trở về trạng thái ban đầu. của dung dịch BT-LN vào vùng cắt và như
Điều này được giải thích: khi ở trên bề mặt vậy hiệu quả của quá trình BT-LN bị giảm
phôi, phoi bị nén lại. Do đó sau khi được giải xuống trầm trọng. Mặt khác, BT-LN tưới tràn
phóng khỏi phôi, nó luôn có xu hướng trở về có nguy cơ làm giảm tuổi bền của dụng cụ cắt
trạng thái trước đó. Trong tiện cứng, sử dụng khi xuất hiện các vết nứt tế vi do hiện tượng
dao cắt có bán kính mũi dao lớn thì có thể cải đoản nhiệt gây nên [4]. Do vậy, một số cơ chế
thiện được độ nhám bề mặt chi tiết gia công BT-LN thay thế đã được đầu tư nghiên cứu và
song lại làm tăng lực cắt và gây ứng suất dư bước đầu đã chứng minh hiệu quả của chúng,
lớn trên bề mặt sản phẩm sau gia công [1]. như: làm nguội bằng luồng khí áp suất cao
Khi cắt với vận tốc đến 300m/ph, nhiệt sinh [5], BT-LN sử dụng dung dịch khô (solid
ra khi tiện cứng đo được ở mũi dao làm bằng lubricant) [6], BT-LN bằng dung dịch trơn
vật liệu CBN (Cubic Boron Nitride) có thể đạt nguội áp suất cao, làm nguội bằng luồng khí
đến 950oC [3]. Nhiệt cao trong vùng cắt là
lạnh Nitơ/CO2 [6]. Bôi trơn-làm nguội tối
yếu tố cơ bản gây nên các ảnh hưởng bất lợi
thiểu (Minimum Quantity Lubrication-MQL)
trong quá trình tiện cứng. Đó là động lực để
trong tiện cứng phương pháp sử dụng cơ chế
thu hút các nhà nghiên cứu trong nước và trên
BT-LN bằng cách phun dung dịch trơn nguội
thế giới tập trung nghiên cứu để tìm ra các
đã được nén ở áp suất cao vào vùng gia công.
giải pháp bôi trơn-làm nguội (BT-LN) nhằm
làm giảm nhiệt gia công. Đặc tính khác biệt về cơ chế hòa tan của dung
dịch trơn nguội ở điều kiện này đã tạo nên
một cơ chế thâm nhập vào vùng gia công
khác với các phương pháp BT-LN truyền
thống hiện có. Nhờ đó, công nghệ MQL đã
* Tel: 0912 435 816 cho thấy nhiều ưu điểm về cả tính năng bôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 169
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
trơn lẫn làm nguội trong quá trình gia công mm, đường kính Ø60. Phôi được tiến hành tôi
vật liệu có độ cứng cao. Một trong những ưu thể tích đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC. Dao tiện
điểm nổi bật của nó là làm giảm nhiệt cắt, được sử dụng là dao tiện ngoài. Mũi cắt làm
giảm lượng mòn dao, giảm hiện tượng lẹo bằng vật liệu CBN, số hiệu EB28, Hàn Quốc
dao do đó cải thiện độ nhám bề mặt chi tiết sản xuất. Lưỡi cắt có các góc độ như sau: -6, -
gia công, tăng tuổi bền dụng cụ cắt, tăng độ 6, 6, 6, 15, 75, 0.8 (mm).
chính xác gia công và đặc biệt là không gây Các thí nghiệm tương ứng được thực hiện với
hại cho môi trường và con người [4], [5], [8]. cả 3 phương pháp: Sử dụng MQL Dầu lạc, sử
Thấy rõ được tác dụng của phương pháp BT-
dụng MQL Emusil và không BT-LN (gia
LN này, MQL đã bắt đầu được quan tâm và
công khô) nhằm so sánh các ảnh hưởng liên
đầu tư nghiên cứu ở Việt nam [9]. Tuy nhiên,
số lượng và quy mô nghiên cứu còn khiêm quan của các phương pháp BT-LN này. Dung
tốn. Chưa có công trình nghiên cứu nào thực dịch sử dụng MQL Dầu lạc là loại dầu sản
hiện với công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc khi xuất tại Việt Nam. Dung dịch này có những
o
tiện cứng. Với động lực và ý nghĩa đó, nhóm đặc tính như sau: tỷ trọng của dầu lạc ở 30 C là
tác giả đã tiến hành đánh giá các ảnh hưởng 0,910 và nhiệt độ đông đặc -2,5oC. Dung dịch
liên quan trong quá trình tiện cứng áp dụng sử dụng MQL emusil là hỗn hợp Emusil pha
công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc sản xuất tại 10% với nước cất. Dung dịch emusil là loại
Việt Nam. Hy vọng những kết quả thu được dung dịch BT-LN sản xuất tại Trung Quốc.
trong quá trình thực nghiệm ở đề tài này sẽ
2. Mô hình thí nghiệm
đóng góp bổ sung vào quá trình nghiên cứu
ứng dụng công nghệ MQL cho quá trình tiện Mô hình thí nghiệm thực hiện trong đề tài này
cứng ở cả phạm vi trong nước và trên thế giới. được giới thiệu trên hình 1. Chi tiết gia công
QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM được gá trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm và
mũi chống tâm. Sau khi gá lắp, phôi được
1. Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm
kiểm tra và gia công thô nhằm đảm bảo độ
Quá trình thí nghiệm được thực hiện trên máy
đồng tâm tuyệt đối trước khi tiến hành cắt
tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản sản
thực nghiệm.
xuất. Chi tiết gia công làm bằng vật liệu Thép
9CrSi (9XC). Kích thước chiều dài L = 550
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 170
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
Hình 1. Mô hình thí nghiệm khi tiện cứng sử dụng công nghệ MQL Dầu lạc.
Trong đó: 1. Mâm cặp, 2. Dao tiện, 3. Vòi phun MQL, 4. Chi tiết gia công, 5. Mũi chống tâm, 6. Ổ gá dao
3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm KẾT QUẢ
Mô hình kết nối các thiết bị đo, kiểm tra các Hình 3 tổng hợp kết quả chụp SEM của mũi
thông số thực nghiệm được trình bày trong dao sau khi gia công khô và gia công có
hình 2. sử dụng MQL với cùng một độ phóng đại.
Quá trình tiện được thực hiện với chế độ cắt Kết quả cho thấy, sự khác biệt về lượng mòn
V = 180m/phút (n = 970vòng/phút), bước tiến dao sau 10 phút cắt giữa phương pháp gia
dao S = 0,15 mm/ vòng và chiều sâu mỗi lớp công khô và phương pháp gia công sử dụng
cắt là t = 0,1mm. MQL Emusil là không đáng kể. Tuy nhiên,
Đối với quá trình cắt sử dụng MQL, dung khi thực hiện quá trình cắt đến 30 phút, lượng
dịch được nén với P = 5 at sau đó được phun mòn cả mặt trước và mặt sau ở mũi dao gia
vào vùng gia công thông qua vòi phun được công khô xảy ra trầm trọng; trong khi đó mũi
bố trí ngay phía dưới dụng cụ cắt (hình 1). dao gia công sử dụng MQL Emusil thì lượng
Lưu lượng luồng dung dịch phun vào vùng mòn xảy ra không đáng kể.
cắt tương đương Q = 1ml/phút.
Kết quả thực nghiệm ở Hình 4 cho thấy lượng
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm mòn dao mặt sau tăng nhanh hơn lượng mòn
Trong quá trình cắt, lực cắt được đo bằng lực dao mặt trước trong cùng một khoảng thời
kế 3 thành phần (9257B) Kisler, sản xuất tại gian gia công như nhau. Khi gia công khô sau
Thụy Sỹ. Quá trình đánh giá lưỡi cắt và bề 10 phút cắt lượng mòn dao đã lớn hơn so với
mặt chi tiết đã gia công được thực hiện sau gia công sử dụng MQL Emusil.
khi tiến hành cắt 10 phút, 20 phút, 30 phút, 40
KD A/D Máy Máy in
phút, và 50 phút. Trước khi đánh giá, các mẫu A tính
lưỡi cắt liên quan được làm sạch sơ bộ và
chụp ảnh bề mặt bằng máy chụp SEM JEOL- I II III IV V
JSM- 6490, sản xuất tại Hoa Kỳ. Mũi dao Hình 2. Mô hình kết nối các thiết bị thí nghiệm
được chụp cả mặt trước và mặt sau để so sánh I. Khối cảm biến; II. Bộ khuếch đại; III. Bộ
các ảnh hưởng trên các bề mặt này. chuyển đổi; IV. Máy tính; V. Máy in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 171
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
Hình 3: Ảnh chụp mũi dao khi gia công theo các chế độ khác nhau
a: Gia công khô sau 10 phút cắt; c: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 10 phút cắt;
b: Gia công khô sau 30 phút cắt; d: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 30 phút cắt
450
G ia công khô
400
MQL E mus il
350
MQL Dầu lạc
300
250
200
150
Lượng mòn hs (μm) hs Lượngmòn 100
50
0
10 20 30 40 50
Thời gian cắt (phút)
Hình 4. Quan hệ lượng mòn hs và τ khi thay đổi Hình 5. Quan hệ Fy và thời τ khi thay đổi dung
dung dịch và phương pháp BT-LN dịch và phương pháp BT-LN
Sau 35 phút cắt, độ mòn mặt sau của dao khi Biểu đồ về lượng mòn dao trên Hình 4 rõ
gia công khô tăng 19% so với độ mòn của dao ràng có mối quan hệ tỷ lệ với biểu đồ lực cắt
khi sử dụng MQL Emusil (Hình 4). Ngoài ra, trên Hình 5. Các mối quan hệ này được chứng
sự ảnh hưởng của 2 phương pháp gia công minh và thảo luận trong phần tiếp theo.
MQL đến lượng mòn dao mặt sau đã có sự THẢO LUẬN KẾT QUẢ
khác biệt. Thời gian gia công càng dài thì sự
Như đã trình bày trong phần trước, hiệu quả
chênh lệch về giá trị lượng mòn dao xuất hiện
bôi trơn và làm nguội của công nghệ MQL
càng rõ rệt. Sự thay đổi giá trị thành phần lực
trong quá trình gia công đã được chứng minh
cắt Fy theo thời gian gia công khi sử dụng các
phương pháp BT-LN khác nhau được trình [4], [5], [8]. Kết quả thực nghiệm ở trên cho
bày trên Hình 5. Theo đó, thành phần Fy khi thấy, một lần nữa Dầu lạc Việt Nam đã phát
gia công khô tuân theo quy luật của các huy vai trò bôi trơn và làm nguội một cách rõ
phương pháp gia công có MQL. Tuy nhiên, rệt khi sử dụng trong công nghệ MQL.
sau khoảng hơn 25 phút gia công lực cắt khi Có thể nói rằng, khi quá trình cắt không được
gia công khô tăng nhanh hơn rất nhiều. Lực bôi trơn và làm nguội, các ảnh hưởng cơ lý từ
cắt trung bình sinh ra trong quá trình gia công nhiệt cắt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
có sử dụng MQL Dầu lạc cho thấy thấp và lượng mòn dao tăng đột ngột ở phương pháp
tăng chậm hơn so với các phương pháp gia gia công khô thể hiện trên Hình 4. Bên cạnh
công còn lại. đó, tác dụng của MQL trong việc làm giảm
lượng mòn dao trong quá trình gia công đã
được Nakayama [1] và Trần Minh Đức [9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 172
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
cùng các đồng nghiệp của họ khẳng định bằng Trong khi đó, dung dịch MQL được tạo nên ở
thực nghiệm trong các công trình nghiên cứu dạng hơi/sương do đó chúng có thể thâm nhập
bổ ích này. Ở đây, khi lần đầu sử dụng Dầu vào vùng này để thực hiện chức năng bôi trơn
lạc Việt Nam vào quá trình MQL trong tiện và làm nguội. Đó được xem là lý do mặt trước
cứng đã cho kết quả bất ngờ. Các kết quả của dao khi sử dụng MQL nhẵn hơn so với
khảo sát ở trên đã khẳng định hiệu quả của khi gia công khô khi quan sát bằng SEM. Phát
Dầu lạc Việt Nam trong vai trò bôi trơn và hiện tương tự đã được công bố ở các công
làm nguội khi gia công các vật liệu có độ trình nghiên cứu sử dụng công nghệ MQL [9].
cứng cao. Quả thực, khi tiện cứng phoi hình Ngoài ra, trong trường hợp gia công sử dụng
thành là phoi dây. Song, phoi gia công hình MQL các hạt cứng khi bong tróc ra khỏi vật liệu
thành dễ bị bẻ gãy hơn phoi tiện thường, và đã được dòng khí áp lực cao đẩy ra ngoài tức
do đó chúng được tạo thành phoi dạng răng thì. Do vậy, hiện tượng cày, xước bề mặt do các
cưa. Hệ số dồn nén phoi danh nghĩa (qua tính hạt này tạo nên trên bề mặt chi tiết gia công và
toán) trước và sau khi hình thành phoi là 2 bề mặt dao được hạn chế, dao mòn ít hơn.
lần. Đây là một trong những đặc điểm có ảnh
Các ảnh hưởng đến lực cắt trên hình 5 cho
hưởng lớn đến cơ chế bôi trơn và làm nguội
thấy sự khác biệt về cả giá trị và sự phân bố
theo công nghệ MQL. Khi sử dụng công nghệ
theo thời gian cắt. Do mòn dao nhanh trong
MQL, dung dịch trơn nguội được tạo nên
gia công khô đã làm tăng bề mặt tiếp xúc của
dưới dạng hơi/sương trước khi được phun vào
dao trên các bề mặt làm việc, làm tăng bán
vùng cắt dưới một giá trị áp suất lớn nhất
kính mũi dao, làm giảm các góc ở các bộ
định. Lúc này, với kích thước hạt nhỏ, sức
phận cắt (góc sau, góc trước) khiến lực cắt
căng bề mặt của hạt dung dịch thấp đã tạo
tăng rõ rệt. Điều này phù hợp với kết quả
điều kiện cho các hạt dung dịch trơn nguội
nghiên cứu tương tự đã được công bố của
thâm nhập vào vùng cắt dễ hơn, nhiều hơn.
Nakayama và các đồng nghiệp [1]. Lực cắt
Dưới tác dụng của áp lực luồng dung dịch,
khi MQL dùng hai loại dung dịch emusil và
cánh phoi được nâng lên trên so với mặt trước
dầu lạc ở 30 phút đầu tăng không nhiều. Trị
của dao. Các rãnh răng cưa có kích thước nhỏ
số của lực cắt tăng tuyến tính tương ứng với
trên bề mặt phoi lúc này đóng vai trò là vùng
biểu đồ mòn của dao. Nhưng khi cắt đến 40
chứa dung dịch trơn nguội ở dạng hơi/sương
phút thì lực cắt khi dùng emusil tăng nhanh
[4]. Do vậy, cơ chế bôi trơn biên dạng này đã
hơn, chứng tỏ lúc này dao cắt đã mòn đến
làm giảm ma sát giữa bề mặt phoi với mặt
điểm giới hạn, các kích thước góc của dao đã
trước của dao. Lưu ý rằng, trong quá trình gia
thay đổi nhiều. Ở thời gian này lực cắt (F )
công khô ma sát sinh ra giữa bề mặt phoi với y
khi sử dụng MQL Emusil tăng 13% so với
mặt trước của dao là nguyên nhân chủ yếu
trường hợp sử dụng MQL Dầu lạc. Điều này
gây mòn.
khẳng định hiệu quả bôi trơn hoặc/ làm nguội
Kết quả chụp SEM với cùng một độ phóng của Dầu lạc cao hơn Emusil.
đại của các mũi dao sau khi cắt (Hình 3) cho
KẾT LUẬN
thấy, hiện tượng mòn xảy ra ở cả bán kính
lưỡi cắt và ở bề mặt sau của dao khi MQL là Các kết quả thực nghiệm và phân tích ở trên
rất nhỏ so với quá trình gia công thường. Đó đã một lần nữa khẳng định hiệu quả BT-LN
là dấu hiệu chứng minh sự ảnh hưởng của cơ bằng công nghệ MQL, cả với dung dịch
chế MQL trong quá trình tiện. Khi tiện cứng, Emusil và Dầu lạc. Tuy nhiên, khi sử dụng
nhiệt cắt sinh ra khi gia công tại vùng tiếp xúc MQL Dầu lạc, lực cắt, tốc độ mòn dụng cụ là
giữa mặt trước của dao và phoi là lớn nhất. thấp nhất, tuổi bền của dụng cụ đạt được là
Đây là vùng tiếp xúc trượt, có khe hở hẹp, do cao nhất so với gia công khô và ngay cả với
đó dung dịch không thể thâm nhập vào khi sử MQL Emusil.
dụng các phương pháp BT-LN thông thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 173
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174
Kết quả này hứa hẹn sẽ tạo ra một công nghệ hardened steel,” International Journal of Machine tools
BT-LN mới thỏa mãn tiết kiệm chi phí sản xuất, and Manufacture, Số 47, trang 1660-1666.
đảm bảo vệ sinh công nghiệp, không gây ô [5]. A. Bareggi, A. Torrance, G. O’Donnell (2006),
“Green Cutting using Supersonic Air Jets as Coolant
nhiễm môi trường và bảo vệ được sức khỏe cho and Lubricant during Turning,” Mechanical &
người lao động. Tìm ra, chứng minh được bằng Manufacturing Engineering, trang 261-266.
lý thuyết và thực nghiệm ưu điểm nổi bật của [6]. D. Singh, P. V. Rao (2009), “Selection of
Dầu lạc (một loại dầu thực vật rất sẵn có ở Việt Optimal Machining Parameters in Hard Turning
Nam) dùng làm dung dịch trơn nguội có tính with Graphite as Solid Lubricant,” The Japan
năng rất tốt. Thay thế cho việc phải nhập khẩu Society of Mechanical Engineers Conference,
Emusil phục vụ công nghệ BT-LN trong quá LEM21, trang 325-330.
trình gia công cơ. Đặc biệt ứng dụng công nghệ [7]. V. S. Sharma, M. Dogra, N. M. Suri (2009),
sử dụng MQL Dầu lạc cho quá trình tiện cứng. “Cooling techniques for improved productivity in
turning,” International Journal of Machine Tools &
Manufacture, Vol. 49, trang 435-453.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [8]. G. Bartarya, S.K.Choudhury (2011), “State of
[1]. K. Nakayama, M. Arai, T. Kanda (1988), the art in hard tuning,” International Journal of
“Machining characteristic of hard materials,” Annals Machine Tools & Manufacture. Tài liệu mới được
of the CIRP, Số 31/1, trang 89-92. chấp nhận xuất bản, chưa có Số xuất bản.
[2]. Y. K. Chou và H. Song (2003), “Tool nose radius [9]. Trần Minh Đức và các đồng nghiệp (2007),
effects on finish hard turning,” Journal of Materials “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bôi trơn-làm nguội
Processing Technology, Vol. 148, trang 259–268. tối thiểu trong gia công cắt gọt”, Đề tài nghiên cứu
[3]. T. Ueda, M. A. Huda, K. Yamada, K. Nakayama khoa học cấp Bộ trọng điểm.
(1999) “Temperature Measurement of CBN Tool in [10]. B. Н .ЛАТЫШЕВ (1975), ПОВЫШЕНИЕ
Turning of High Hardness Steel,” Annals of the CIRP, ЭФФЕКТИВНОСТИ СОЖ, MOCKBA
Số 48/1trang 63-66. “MAШИHOCTPOEИИE”
[4]. Y.S. Liao, H.M. Lin (2007), “Mechanism of
minimum quantity lubrication in high-speed milling of
ABSTRACT
THE STUDY ON EFFFECTS OF MQL USING PEANUT OIL ON TOOL LIFE
IN HARD TURNING
Nguyen Dang Binh1, Tran Minh Duc1, Le Thai Son2,*
1College of Technology- TNU,
2Vinh University of Technology Education
The turning processes of hard steel 9CrSi prepared with CBN tool using minimum quantity lubrication
(MQL) of Peanut oil and Emusil were studied. The MQL process was controlled with a pressure of 5atm
and a flow-rate of 1ml/min. As a result, the peanut oil MQL performed better than that of the Emusil MQL
and the dry cutting as well. Thereby, using peanut oil MQL resulted in longer tool life, lower cutting force.
It is now defintely approved that the peanut poil can play the role as a cooling and lubricting agent in the
hard materials machining processes.
Key words: Peanut oil MQL, Tool life, Cutting force.
* Tel: 0912 435 816
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 174
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_boi_tron_lam_nguoi_toi_thieu_dau_la.pdf