Với những phân tích trên đây cho thấy, hiện nay
giáo viên khá hài lòng về công việc và môi trường
làm việc của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho
thấy, Nhà trường cần phải cải thiện mạnh mẽ về
nhiều mặt theo 6 nhân tố đã được xác định để có
thể nâng cao mức độ hài lòng của giáo viê n, từ đó
tạo cho giáo viên thái độ làm việc tích cực, nhiệt tình
hơn, tin tưởng, trung thành hơn và đóng góp nhiều
hơn cho sự phát triển của Nhà trường. Trong đó,
Nhà trường cần đặc biệt chú trọng cải thiện chế độ
tiền lương, chế độ đãi ngộ, giảm áp lực công việc và
lãnh đạo cần nỗ lực nhiều hơn trong việc thực hiện
mục tiêu phát triển của Nhà trường, xây dựng và
nâng cao uy tín của Nhà trường, đảm bảo một triển
vọng phát triển tốt hơn trong tương lai. Đồng thời
Nhà trường cần quan tâm đúng mức đến công tác
đào tạo, tạo cho nhân viên có cơ hội thăng tiến và
không nên coi nhẹ việc cải thiện các mối quan hệ và
điều kiện làm việc trong Nhà trường, xây dựng môi
trường và văn hóa mà ở đó giáo viên làm việc hiệu
quả hơn và năng suất hơn
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao sự hài lòng về công việc của giáo viên trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
82 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG VỀ CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH – THƯƠNG MẠI NGHỆ AN
IMPROVING SATISFACTION OF TEACHERS AT NGHE AN TRADING
AND TOURISM VOCATIONAL COLLEGE
Nguyễn Thị Quỳnh Châu1, Lê Kim Long2
Ngày nhận bài: 31/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 08/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014
TÓM TẮT
Bài viết này xác định mức độ hài lòng về công việc của giáo viên tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại
Nghệ An. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo viên hài lòng với công việc hiện tại của họ, đồng thời đã đo lường 6 nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công việc của giáo viên và đề xuất các giải pháp, trong đó nhà trường cần đặc biệt chú
trọng cải thiện nhân tố tính chất công việc và sự thừa nhận; tiền lương, phúc lợi và cơ hội thăng tiến; triển vọng phát triển
của nhà trường. Ngoài ra, các nhân tố khác về quan điểm và chính sách của lãnh đạo; môi trường và điều kiện làm việc;
mối quan hệ với đồng nghiệp, sinh viên và bên ngoài cũng cần được nhà trường quan tâm thích đáng.
Từ khóa: hài lòng công việc, giáo viên, nhân tố
ABSTRACT
This article determines the level of job satisfaction of teachers at Nghe An trading and tourism vocational college.
The study shows that teachers are satisfi ed with their current jobs, six factors affecting the teachers’ job satisfaction are
defi ned and several solutions are working, notably the school needs special attention to improve the factors of job nature
and recognition; wages, benefi ts and advancement opportunities; development prospects of the school. In addition, other
factors of leaders’opinion and policy; working environment and conditions; relationships with colleagues, students and
outside the school should be paid adequate attention.
Keywords: job satisfaction, teachers, factors
1 Nguyễn Thị Quỳnh Châu: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự phát triển của nền giáo dục nước nhà,
đội ngũ giáo viên luôn đóng vai trò là những người
tiên phong vì chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, hiện
nay số lượng, chất lượng giáo viên chưa đáp ứng
đủ với nhu cầu của người học. Bên cạnh đó, chưa
giải quyết triệt để những bất cập trong việc thực
hiện các chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo làm
cho đời sống của phần đông nhà giáo vẫn còn khó
khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân
họ chưa thực sự yên tâm công tác, thậm chí ở một
số thành phố lớn đã có hiện tượng giáo viên xin
nghỉ việc, chuyển chỗ, làm nghề khác[2] Vì thế,
những câu hỏi đặt ra rằng những nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự hài lòng của giáo viên, làm thế nào
để giáo viên hài lòng và giảm cảm giác nhàm chán
với công việc của mình... là những vấn đề mà các
nhà lãnh đạo các trường học luôn trăn trở. Bài viết
này xin được tập trung vào nhận diện và đo lường
tác động của các nhân tố đến sự hài lòng về công
việc của giáo viên tại Trường Cao đẳng nghề (CĐN)
Du lịch – Thương mại Nghệ An, đồng thời đề xuất
các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao mức độ hài
lòng của giáo viên góp phần cải thiện kết quả công
việc của họ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của tất cả
giáo viên, giảng viên cơ hữu tại Trường CĐN Du
lịch – Thương mại Nghệ An (cụ thể là các giáo viên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83
trong biên chế, hợp đồng, giáo viên kiêm nhiệm và
giáo viên trong giai đoạn tập sự).
Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường CĐN Du lịch
- Thương mại Nghệ An. Thời gian thực hiện nghiên
cứu từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Giai
đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng cách tiếp cận ng-
hiên cứu định tính, giai đoạn nghiên cứu chính thức
sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định lượng.
* Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
Dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng đã được
xây dựng tại nước ngoài và Việt Nam, tác giả xác định
các tiêu thức dùng để đo lường sự hài lòng của giáo
viên với công việc từ đó xây dựng các thang đo cần
khảo sát và đánh giá. Đồng thời, với kinh nghiệm của
bản thân giúp phát hiện các tiêu thức không cần thiết
và bổ sung các nhân tố mới có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của giáo viên với công việc. Và trong mỗi nhân
tố tác động đó, đưa ra các tiêu chí để thể hiện tiêu
thức nhằm đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất. Tiếp
theo, tác giả tiến hành lấy ý kiến chuyên gia như Bí
thư Đảng ủy nhà trường, Chủ tịch Công đoàn trường
và Trưởng phòng Tổ chức nhân sự của trường.
Từ đó, tham khảo ý kiến để điều chỉnh, bổ sung
mô hình nghiên cứu đề xuất. Cuối giai đoạn này, tác
giả tiến hành thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi với
các giáo viên trong trường bao gồm cả những giáo
viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm tại trường và
cả những giáo viên mới tiếp nhận công việc dạy học
chưa lâu. Kết quả của thảo luận nhóm về các tiêu chí
đã đề xuất giúp cho việc khám phá, bổ sung và điều
chỉnh cho mô hình nghiên cứu đề xuất.
* Giai đoạn nghiên cứu chính thức
Thu thập thông tin trực tiếp bằng phỏng vấn.
Kết quả thu được từ phỏng vấn các giáo viên sẽ tiến
hành phân tích, kiểm định thang đo bằng phần mềm
xử lý số liệu thống kê SPSS 18.0.
Trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng quan
điểm của Weiss (1967) khi ông cho rằng hài lòng
trong công việc là thái độ về công việc được thể
hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người
lao động [6]. Ngoài ra, theo thuyết hai nhân tố của
Herzberg (1959) có hai nhóm nhân tố tác động đến
sự hài lòng về công việc, đó là nhóm các nhân tố
duy trì liên quan chủ yếu đến môi trường làm việc
như tiền lương, điều kiện làm việc, quan hệ nội bộ
và nhóm các nhân tố thúc đẩy liên quan đến bản
chất công việc, việc được công nhận, trách nhiệm
được giao, sự thăng tiến cá nhân [5].
Hình 1. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, năm 2010 luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Thuận đã dựa trên thang
đo thái độ TJSQ của Lester (1982) để “đo lường sự hài lòng của giáo viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Bà
Rịa – Vũng Tàu” [3].
Từ những cơ sở lý thuyết trên về sự thỏa mãn công việc nói chung và sự hài lòng công việc của giáo viên
nói riêng trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết như sau.
Hình 2. Mô hình nghiên cứu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Sự hài lòng công việc của giáo viên Trường
CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An được đo lường
bởi 03 nhóm nhân tố, gồm nhóm nhân tố duy trì (với
05 biến: Môi trường và điều kiện làm việc, Chính
sách và quản lý, Quan điểm và thái độ của lãnh đạo,
Mối quan hệ với đồng nghiệp, Lương bổng và phúc
lợi), nhóm nhân tố thúc đẩy (với 05 biến: Tính chất
công việc, Đào tạo và phát triển, Sự thừa nhận, Mối
quan hệ với sinh viên và Triển vọng phát triển của
Nhà trường) và nhóm yếu tố nhân khẩu học (gồm:
giới tính, thâm niên, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, bộ
phận công tác và vị trí công tác).
Các giả thuyết đặt ra là tất cả 10 biến độc lập
trên có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng công
việc của giáo viên và có sự khác nhau về mức độ
hài lòng công việc giữa các giáo viên theo các đặc
điểm nhân khẩu học.
Mô hình nghiên cứu được kế thừa, bổ sung từ
các nghiên cứu có liên quan. So với các nghiên cứu
trước, mặc dù tên gọi của các biến không giống hoàn
toàn nhưng nội dung khá tương đồng. Việc đặt tên
lại cho các nhân tố này dựa trên khả năng bao quát
nội dung của nó. Với biến điều kiện làm việc được bổ
sung thành Môi trường và điều kiện làm việc để phản
ánh rõ hơn cả về môi trường và điều kiện làm việc
tác động lên sự hài lòng công việc của giáo viên. Biến
Cơ hội thăng tiến và sự thừa nhận được tách riêng
thành hai nhân tố là Đào tạo và phát triển, sự thừa
nhận. Bởi vì, đặc thù là trường cao đẳng nghề nên
công tác đào tạo cả về kiến thức chuyên môn lẫn kiến
thức xã hội cũng như các kỹ năng mềm cho giáo viên
trong xã hội ngày nay là rất quan trọng. Bên cạnh đó,
nghề giáo là một trong những nghề được xã hội tôn
trọng, vì vậy sự công nhận, sự thừa nhận của xã hội
đối với nghề này là một nhân tố vô cùng quan trọng
tác động đến sự hài lòng với công việc của giáo viên.
Ngoài ra, mô hình còn bổ sung thêm nhân tố Triển
vọng phát triển của nhà trường bởi vì Trường Cao
đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An đang tăng
cường nguồn lực để phát triển trở thành trường đại
học thực hành trọng điểm quốc gia; đào tạo nguồn
nhân lực chính cho các tỉnh Bắc Trung bộ trong lĩnh
vực kinh tế, thương mại, dịch vụ vì vậy triển vọng
trong tương lai tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng
công việc của giáo viên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mô tả mẫu khảo sát
Đến tháng 06 năm 2012, tổng số giáo viên của
Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ
An là 118 người [1]. 118 bảng câu hỏi đã được phát
ra, thu về 115 bảng câu hỏi nhưng có 13 phiếu không
hợp lệ. Như vậy, 102/118 bảng câu hỏi đạt yêu cầu
(đạt tỷ lệ 86,4%). Trong mẫu khảo sát này, số lượng
giáo viên nữ là chủ yếu cụ thể có 77 giáo viên nữ
chiếm tỷ lệ 75,5% và 25 giáo viên nam chiếm tỷ lệ
24,5%. Kết cấu độ tuổi của giáo viên tại Trường là
tương đối trẻ, số giáo viên dưới 30 tuổi là 48 người
(chiếm 47,1%), trên 30 tuổi là 54 người (chiếm
52,9%). Số giáo viên tham gia trả lời có trình độ học
vấn sau đại học đạt gần 40%, còn lại là trình độ đại
học. Điều này rất phù hợp với chính sách của ban
lãnh đạo nhà trường hằng năm cử các giáo viên đi
học nâng cao trình độ để ngày càng nâng cao chất
lượng của đội ngũ giáo viên nhà trường. Xét về thời
gian công tác, có 46 giáo viên (45,1%) có thời gian
làm việc dưới 5 năm và 56 giáo viên (54,9%) có thời
gian làm việc trên 5 năm. Chuyên ngành đào tạo chủ
yếu của trường là du lịch, thương mại và khách sạn
nên số lượng giáo viên của khoa kinh tế, thương mại;
du lịch khách sạn và chế biến món ăn chiếm đa số.
Theo vị trí công tác có 29 người làm chức vụ quản lý
(28,4%) và 73 giáo viên chiếm 71,6%.
2. Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
Để kiểm định thang đo, tác giả sử dụng hai
công cụ là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ
số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại
các biến không phù hợp, các biến quan sát (mục
hỏi) của những thang đo đạt độ tin cậy sẽ tiếp tục
bước phân tích nhân tố khám phá EFA. Cronbach’s
Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan
với nhau, hệ số Cronbach’s Alpha phải có giá trị trên
0.6 và hệ số tương quan biến tổng trên 0.3 mới chấp
nhận sử dụng các mục hỏi đó cho phân tích tiếp
theo [4]. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tin cậy
của các thang đo đều đạt khá cao và đều lớn hơn
0.6, phù hợp để tiến hành nghiên cứu. Và hầu hết
các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến -
tổng lớn hơn 0.3 trừ biến TN3 trong thang đo Sự
thừa nhận, biến này không được dùng cho bước
nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố Hệ số Cronbach’s Alpha
Môi trường và điều kiện làm việc 0.734
Chính sách và quản lý 0.809
Quan điểm và thái độ của lãnh đạo 0.829
Mối quan hệ với đồng nghiệp 0.784
Lương bổng và phúc lợi 0.886
Tính chất công việc 0.732
Đào tạo và phát triển 0.798
Sự thừa nhận 0.681
Mối quan hệ với sinh viên 0.725
Triển vọng phát triển của nhà trường 0.812
Mức độ hài lòng chung 0.727
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
Sau phân tích Cronbach’s Alpha, 44 biế n quan
sát của 10 nhân tố độc lập đượ c đưa và o để phân
tí ch nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố nhằm
nhóm gọn các biến quan sát ban đầu thành những
nhân tố mới có ý nghĩa, đồng thời phát hiện cấu trúc
tiềm ẩn giữa các khái niệm nghiên cứu (nhân tố ban
đầu) theo dữ liệu thực tế nhằm hình thành những
nhân tố mới có ý nghĩa sát với thực tế nghiên cứu [4].
Kết quả phân tích cho thấy 44 biến được rút trích
thành 6 nhóm nhân tố, hệ số tải nhân tố của các
biến đều lớn hơn 0.5, nên các biến này có ý nghĩa
thực tiễn. Hệ số KMO = 0.853 thỏa mãn điều kiện
lớn hơn 0.5 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định
Bartlett’s có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) nên các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể. Tổng phương sai trích đạt 69.26% cho biết 6
nhóm nhân tố rút trích ra giải thích được 69.26% sự
biến thiên của dữ liệu. Sáu nhóm nhân tố được tác
giả đặt lại tên gồm: Lương, phúc lợi và cơ hội thăng
tiến (F1); Mối quan hệ với đồng nghiệp, sinh viên
và bên ngoài (F2); Quan điểm và chính sách của
lãnh đạo (F3); Triển vọng phát triển của nhà trường
(F4); Tính chất công việc và sự thừa nhận (F5); Môi
trường và điều kiện làm việc (F6).
3. Phân tích hồi quy
Sau phân tích nhân tố EFA kết quả cho 6 nhân
tố mới ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của giáo
viên về công việc hiện tại. Sáu nhân tố này được
đánh giá lại hệ số Cronbach’s Alpha đều đảm bảo
độ tin cậy về mặt thống kê. Mô hình hồi quy được
viết như sau:
Hailong = β0 + β1*F1 + β2* F2 + β3*F3 + β4*F4 +
β5*F5 + β6*F6
Bước đầu tiên là xem xét các mối tương quan
tuyến tính giữa tất cả các biến. Kết quả hệ số tương
quan cho thấy biến phụ thuộc có mối tương quan
tuyến tính với 6 biến độc lập, trong đó mối quan hệ
tương quan giữa Mức hài lòng chung của giáo viên
với Tính chất công việc và sự thừa nhận là cao nhất
(r = 0.451).
Bảng 2. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của phương trình
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T Sig.
B Sai số chuẩn Beta
Biến
độc
lập
Hằng số 1.571E-17 0.062 0.000 1.000
Lương, phúc lợi và cơ hội thăng tiến 0.432 0.063 0.431 6.945 0.000
Mối quan hệ với đồng nghiệp, sinh viên
và bên ngoài 0.186 0.063 0.184 2.434 0.004
Quan điểm và chính sách của lãnh đạo 0.241 0.063 0.240 3.940 0.000
Triển vọng phát triển của nhà trường 0.311 0.063 0.321 4.872 0.000
Tính chất công việc và sự thừa nhận 0.453 0.063 0.451 7.426 0.000
Môi trường và điều kiện làm việc 0.212 0.063 0.209 3.404 0.001
Kết quả hồi qui cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh
là 60.3% nghĩa là mô hình hồi quy là phù hợp và
60.3% sự hài lòng của giáo viên với công việc được
giải thích bới 6 nhân tố độc lập. Cụ thể, hàm hồi quy
được viết như sau:
Hailong = 0.431*F1 + 0.184*F2 + 0.240*F3 +
0.321*F4 + 0.451*F5 + 0.209*F6
Tất cả các hệ số trong phương trình hồi quy
trên đây đều mang dấu dương, điều đó có nghĩa là
cả 6 nhân tố nghiên cứu đều có tác động tích cực
đến sự hài lòng của giáo viên về công việc. Nói cách
khác, khi cải thiện bất kỳ nhân tố nào đều làm gia
tăng sự hài lòng của giáo viên. Cụ thể, sự hài lòng
về công việc hiện nay của giáo viên chịu tác động
nhiều nhất của nhân tố Tính chất công việc và sự
thừa nhận với hệ số ß5= 0,451, tiếp theo là nhân
tố Lương, phúc lợi và cơ hội thăng tiến với hệ số
ß1= 0,431, sau đó là nhân tố Triển vọng phát triển
của nhà trường (ß4= 0,321), nhân tố Quan điểm và
chính sách của lãnh đạo (ß3= 0,240), nhân tố Môi
trường và điều kiện làm việc (ß6= 0,209), cuối cùng
là nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp, sinh viên
và bên ngoài (ß2= 0,184).
Đánh giá độ phù hợp của mô hình ta sẽ dùng
các công cụ như tính hệ số xác định hiệu chỉnh
Adjusted R Square, kiểm định F và kiểm định t. Kết
quả R2 hiệu chỉnh cho thấy 60.3% sự biến thiên của
mức độ hài lòng được giải thích bởi 6 nhân tố độc
lập: Tính chất công việc và sự thừa nhận, Lương
phúc lợi và cơ hội thăng tiến, Triển vọng phát triển
của nhà trường, Quan điểm và chính sách của lãnh
đạo, Môi trường và điều kiện làm việc, Mối quan
hệ với đồng nghiệp, sinh viên và bên ngoài. Và với
giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
βk = 0 và với độ tin cậy 95% kết quả ta đều có thể
bác bỏ giả thuyết H0 đối với βk . Điều này có nghĩa
là tất cả các nhân tố trong phương trình đều có ảnh
hưởng đến sự hài lòng công việc.
Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến cần xác
định độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số
phóng đại phương sai (Variance infl ation factor -
VIF). Kết quả cho thấy, tất cả các giá trị VIF đều
nhỏ hơn 2: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình.
Phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn (trung bình
Mean = -1.82E-17, độ lệch chuẩn Std.Dev = .97)
nên mô hình cũng đáp ứng điều kiện về phần dư.
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) = 2.310 nên
các phần dư trong mẫu không có tương quan với
nhau. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây
dựng theo phương trình ở trên là không vi phạm các
giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng chung và yếu tố
nhân khẩu học
Để xem xét mối quan hệ giữa sự hài lòng về công
việc hiện tại của các giáo viên với các yếu tố nhân
khẩu học, nghiên cứu sử dụng kiểm định T – test.
Kết quả kiểm định cho thấy, không có sự khác nhau
về mức độ hài lòng với công việc giữa các giáo viên
theo các đặc điểm giới tính, trình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn, thời gian công tác, chức danh/vị
trí công tác của giáo viên. Nhưng có sự khác nhau
về mức độ hài lòng với công việc giữa các giáo viên
theo độ tuổi, cụ thể giáo viên có độ tuổi trên 30 hài
lòng với công việc hơn giáo viên có độ tuổi dưới 30.
Điều này được giải thích bởi những giáo viên dưới
30 tuổi thường là những giáo viên chưa lập gia đình,
chưa có sự ràng buộc lớn. Mặt khác, họ là những
giáo viên trẻ với nhiều kỳ vọng hơn trong công việc,
họ không thích bị ràng buộc bởi những nguyên tắc
trong trường học.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trước khi đưa ra một số kiến nghị cụ thể chúng
ta xem xét mức độ hài lòng chung của các giáo viên
về công việc hiện tại của họ như thế nào? Theo kết
quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay mức độ hài lòng
chung của các giáo viên về công việc là tương đối
cao, với điểm trung bình là 3,75 trên thang đo 5
mức. Trong đó, họ ít hài lòng nhất về Lương, phúc
lợi và cơ hội thăng tiến (3,37); Mối quan hệ với đồng
nghiệp, sinh viên và bên ngoài (3,75). Triển vọng
phát triển của nhà trường; Tính chất công việc và sự
thừa nhận được đánh giá cao nhất (4,38 và 3,95),
điều này cho thấy đối với giáo viên đã thực sự hài
lòng với triển vọng phát triển của nhà trường, công
việc dạy học và sự thừa nhận. Tuy nhiên, họ chưa
thực sự hài lòng cao với Quan điểm và chính sách
của lãnh đạo (3,82); Môi trường và điều kiện làm
việc (3,91).
Bảng 3. Mức độ hài lòng của giáo viên với công việc hiện tại
Nhân tố N Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn
Lương, phúc lợi và cơ hội phát triển 102 1,57 4,86 3,37 0,0739
Mối quan hệ với đồng nghiệp, sinh viên và
bên ngoài 102 2,43 4,71 3,75 0,0522
Quan điểm và chính sách của lãnh đạo 102 2,43 4,71 3,82 0,0552
Triển vọng phát triển của nhà trường 102 2,60 5,00 4,38 0,0490
Tính chất công việc và sự thửa nhận 102 2,40 5,00 3,95 0,0498
Môi trường và điều kiện làm việc 102 2,67 5,00 3,91 0,0519
Mức độ hài lòng chung 102 2,00 5,00 3,75 0,0572
Với kết quả phân tích trên, tác giả xin đề xuất
một số biện pháp nhằm giúp Trường Cao đẳng nghề
Du lịch – Thương mại Nghệ An nâng cao hơn nữa
mức độ hài lòng về công việc của giáo viên trong
tương lai, từ đó nâng cao tính tích cực và nhiệt tình
trong công việc, góp phần đạt được mục tiêu chiến
lược lâu dài của nhà trường.
Thứ nhất, cải thiện hơn nữa mối quan hệ thân
thiết giữa giáo viên và sinh viên bằng cách tổ chức
những buổi nói chuyện ngoại khóa với sinh viên, tổ
chức các buổi sinh hoạt để tăng thêm sự gần gũi,
thân thiện giữa giáo viên và sinh viên. Đồng thời tạo
sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các giáo viên trong việc
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và phương
pháp giảng dạy để các giáo viên cùng nhau tiến bộ.
Những cuộc trò chuyện thân mật giữa các giáo viên
với nhau cần được tổ chức thường xuyên để họ
cảm thấy thoải mái đóng góp ý kiến. Làm như vậy,
giáo viên sẽ cảm thấy đóng góp của họ là có giá
trị, điều này làm tăng tiếng nói của giáo viên trong
những vấn đề quan trọng, giúp họ tự tin hơn và họ
sẽ hài lòng với công việc hơn.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Thứ hai, Ban Giám hiệu Nhà trường nên lấy ý
kiến đóng góp của các giáo viên một cách thẳng
thắn và dân chủ trong việc đưa ra các quyết định
về chính sách, cơ chế quản lý, những chương
trình mục tiêu của nhà trường cũng như việc thiết
kế chương trình và lựa chọn tài liệu, phương pháp
giảng dạy. Ngoài ra, Nnhà trường cần thực hiện
công tác đánh giá giáo viên dựa trên kết quả hoàn
thành công việc có tính đến mức độ cố gắng hoàn
thành công việc của mỗi người. Việc đánh giá giáo
viên phải nhằm ủng hộ, thúc đẩy cho sự phát triển
của cá nhân họ, đồng thời cũng phải giúp cho sự
tiến bộ của nhà trường.
Thứ ba, để giáo viên có thể yên tâm công tác
và gắn bó lâu dài với trường thì Ban Giám hiệu Nhà
trường cần có đề án chiến lược phát triển dài hạn
nhằm đưa trường sớm trở thành trường đại học.
Đồng thời, cần có đề án chiến lược phát triển hợp
tác quốc tế nhằm nâng cao nội lực cho nhà trường;
tiếp tục thực hiện các dự án hợp tác song phương
về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ.
Thứ tư, Nhà trường nên có những chính sách
để tăng thêm thu nhập cho giáo viên bằng cách mở
thêm các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn; liên kết với
các trường đại học để tổ chức các lớp liên thông, liên
kết. Nhà trường cần phải quan tâm phát triển đào
tạo gắn với dịch vụ, đào tạo mở với nhiều chuyên
ngành khác nhau phục vụ nhu cầu của người học.
Tăng cường liên kết với các trường đại học để đào
tạo các lớp cao học, đại học tại chức, đào tạo liên
thông, đào tạo ngắn hạn tại trường và các trung tâm
dạy nghề trong tỉnh.
Cuối cùng, Ban Giám hiệu cần quan tâm tới
những giáo viên trẻ dưới 30 tuổi để có thể thấu hiểu
hết tâm tư, nguyện vọng của họ để đáp ứng hơn
nữa sự mong đợi của họ trong công việc. Đây là
lực lượng quan trọng cho sự phát triển lâu dài và
gắn bó của Nhà trường, vì vậy cần có những chính
sách nâng cao hơn nữa sự hài lòng của nhóm giáo
viên này.
Với những phân tích trên đây cho thấy, hiện nay
giáo viên khá hài lòng về công việc và môi trường
làm việc của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho
thấy, Nhà trường cần phải cải thiện mạnh mẽ về
nhiều mặt theo 6 nhân tố đã được xác định để có
thể nâng cao mức độ hài lòng của giáo viê n, từ đó
tạo cho giáo viên thái độ làm việc tích cực, nhiệt tình
hơn, tin tưởng, trung thành hơn và đóng góp nhiều
hơn cho sự phát triển của Nhà trường. Trong đó,
Nhà trường cần đặc biệt chú trọng cải thiện chế độ
tiền lương, chế độ đãi ngộ, giảm áp lực công việc và
lãnh đạo cần nỗ lực nhiều hơn trong việc thực hiện
mục tiêu phát triển của Nhà trường, xây dựng và
nâng cao uy tín của Nhà trường, đảm bảo một triển
vọng phát triển tốt hơn trong tương lai. Đồng thời
Nhà trường cần quan tâm đúng mức đến công tác
đào tạo, tạo cho nhân viên có cơ hội thăng tiến và
không nên coi nhẹ việc cải thiện các mối quan hệ và
điều kiện làm việc trong Nhà trường, xây dựng môi
trường và văn hóa mà ở đó giáo viên làm việc hiệu
quả hơn và năng suất hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên của Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An.
2. Trần Xuân Bách, 2006. Đánh giá giảng viên ở các trường đại học – Vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Đại học Đà Nẵng.
3. Nguyễ n Văn Thuậ n, 2010. Đo lườ ng sự hà i lò ng củ a giả ng viên Trườ ng Cao đẳ ng cộ ng đồ ng Bà Rị a – Vũ ng Tà u. Luậ n văn
Thạ c sĩ Kinh tế. Trườ ng Đạ i họ c Nha Trang.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê.
Tiếng Anh
5. Herzberg, F., Mausner, B., Snyderman, B., 1959. The Motivation to Work, Willey. New York.
6. Weiss DJ; Dawis RV, England GW; Lofquist LH., 1967. Minnesota satisfaction questionnaire short form.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_1_2014_14_nguyen_thi_quynh_chau_3576_2024506.pdf