Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ở nước ta hiện nay

Từ nguyên tắc này cho thấy cần có sự huy động và kết hợp chặt chẽ hơn về các loại hình, các dạng kênh truyền thông khác nhau trong hoạt động truyền thông dân số. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ sắp tới cần đẩy mạnh sự kết hợp giữa các phương tiện truyền thông đại chúng cũng như sự kết hợp giữa truyền thông đại chúng và các kênh truyền thông chính thức ở địa bàn cơ sở. Hiện nay trên thế giới người ta đang bàn nhiều đến xu hướng phi đại chúng hóa của truyền thông đại chúng. Điều đó có nghĩa là truyền thông đại chúng đang có xu hướng phục vụ ngày càng cụ thể cho từng nhóm xã hội với những nhu cầu ngày càng cụ thể và khác biệt. Hình thức này rất phù hợp với sinh hoạt nhóm nhỏ như các loại hình câu lạc bộ đang xuất hiện ngày một nhiều ở các làng quê hiện nay. Mặt khác cần tăng cường chất lượng thông điệp dân số trên cơ sở tránh đưa tin một cách đơn giản, chung chung, một chiều và cần tính tới các yếu tố văn hóa làng xã, phù hợp với các loại đối tượng khác nhau.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32 Xã hội học số 1 (81), 2003 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ở n−ớc ta hiện nay Tr−ơng Xuân Tr−ờng Trong hơn một thập niên vừa qua, hoạt động truyền thông ở n−ớc ta đã có những b−ớc phát triển nhanh chóng, đang dần khẳng định đ−ợc vị trí và vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội của đất n−ớc. Có thể nói một trong những lĩnh vực đang đ−ợc quan tâm và đ−ợc bàn luận nhiều hiện nay là lĩnh vực truyền thông dân số. Điều đó thể hiện ở những khía cạnh sau: - Qua hàng chục năm, nhất là trong thập kỷ 90, khi ch−ơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình ở n−ớc ta đã thu đ−ợc những thành tựu quan trọng thì cũng đã là xuất hiện những khó khăn mới. Trong bối cảnh hiện nay, ở khía cạnh kế hoạch hóa gia đình đã có đ−ợc sự bão hoà t−ơng đối về dịch vụ tránh thai thì vai trò của truyền thông dân số tác động vào nhận thức của những đối t−ợng mà nhu cầu kế hoạch hóa gia đình ch−a đ−ợc đáp ứng, làm cho họ có sự chuyển đổi hành vi sinh sản, đã nổi lên với ý nghĩa mới, quan trọng hơn. - Trong suốt thời kỳ vừa qua, truyền thông dân số chủ yếu chỉ h−ớng vào lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình, với mục đích hạ thấp tỷ lệ phát triển dân số, quy mô gia đình nhỏ có từ 1-2 con thì hiện nay, truyền thông dân số đã có thêm nhiệm vụ mới và cũng quan trọng không kém. Đó là tăng c−ờng truyền thông về sức khoẻ sinh sản và vấn đề chất l−ợng dân số. - Từ năm 1993, trong hoạt động của ch−ơng trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình quốc gia, truyền thông dân số đã đ−ợc xác định là một trong những giải pháp cơ bản. Đến nay, với Chiến l−ợc Dân số Việt Nam 2001- 2010 thì truyền thông- giáo dục thay đổi hành vi tiếp tục đ−ợc xác định là một trong những giải pháp cơ bản nhất với vai trò quan trọng và phức tạp hơn do sự chuyển đổi mục tiêu dân số trong tình hình mới. Vấn đề là cần xác định đ−ợc, chúng ta đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện giải pháp cơ bản đó nh− thế nào? 1. H−ớng tới một cách nhìn thống nhất về khái niệm truyền thông và truyền thông dân số Ng−ời ta th−ờng nói đến các khái niệm nh−: truyền thông, truyền thông xã hội, thông tin xã hội, thông tin, sự thông tin ... Tất cả những khái niệm đó đều nói về truyền thông hoặc liên quan đến lĩnh vực truyền thông. Dù cách gọi khác nhau nh−ng về khái niệm truyền thông, các định nghĩa nói chung đều khá thống nhất. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Tr−ơng Xuân Tr−ờng 33 Chẳng hạn trong cuốn “Chủ nghĩa Cộng sản khoa học - từ điển” do A. M Ru-mi-an- txep chủ biên, khái niệm “Thông tin xã hội" là truyền thông khi định nghĩa rằng: “Thông tin xã hội là loại hình thông tin cao nhất, phức tạp nhất và đa dạng. Con ng−ời sử dụng nó để tác động một cách có ích vào tự nhiên (trong lao động), vào xã hội (quản lý xã hội, loại hình quản lý cao nhất). Nó thực hiện chức năng liên lạc (đảm bảo sự giao tiếp của con ng−ời), chức năng quản lý, phổ biến tri thức khoa học, giáo dục - học tập và chức năng tuyên truyền cổ động”1. Lý giải một cách khá cặn kẽ, tác giả Emilio Willems trong cuốn “từ điển xã hội học” lại định nghĩa truyền thông qua khái niệm “sự thông tin”, đó là: “Quá trình theo đó những t− t−ởng, tình cảm đ−ợc truyền đạt từ ng−ời này đến ng−ời khác làm cho tác dụng t−ơng hỗ của xã hội có thể thực hiện đ−ợc. Cơ chế của sự thông tin không chỉ những cơ quan có thể dùng cho việc truyền tin, mà cũng còn tất cả những công cụ truyền đạt bằng lời, chữ viết, bằng điệu bộ hay máy móc. Ngôn ngữ, hệ thống ký hiệu, âm thanh, là ph−ơng tiện chủ yếu của thông tin. Nhờ có hoạt động ngôn ngữ, ng−ời ta tham dự vào những kinh nghiệm của ng−ời d−ới những hình thức thô sơ của nó, sự thông tin là cơ sở của sự thống nhất xã hội"2. Tuy nhiên ở khái niệm: “thông tin” thì cho đến nay vẫn còn những ý kiến khá khác biệt. ở loại quan điểm thứ nhất, mà đại diện là P.Breton và S.Proulx thì cho rằng “thông tin” chính là truyền thông khi các tác giả cắt nghĩa rằng: “Từ La tinh niformatio, gốc của từ hiện đại information, (thông tin) có hai nghĩa. Một, nó chỉ hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tuỳ theo trạng huống, nó có nghĩa là sự truyền đạt hoặc một ý t−ởng, khái niệm hay biểu t−ợng”3. Khác với quan điểm đã nêu là định nghĩa của N.Wiener: “Thông tin là tên gọi nội dung sự trao đổi của chúng ta với thế giới bên ngoài trong khi chúng ta nhập vào nó và bắt nó phải chịu một quá trình thích ứng”. Rõ ràng quan điểm này hợp lý và đúng đắn hơn khi cho rằng thông tin là nội dung của truyền thông. Hay nói cách khác đó là những tri thức, t− t−ởng, tình cảm, kỹ năng nhờ hoạt động truyền thông mà đ−ợc truyền tải lan toả và phổ biến giữa các cá nhân, giữa các nhóm trong đời sống xã hội. Với cách hiểu chung nhất và ngắn gọn nhất, khái niệm này đ−ợc diễn đạt là: “Truyền thông đ−ợc xác định là hoạt động chuyển tải và chia sẻ thông tin. Quá trình này diễn ra liên tục, trong đó tri thức, tình cảm, kỹ năng liên kết với nhau, đây là một quá trình phức tạp, qua nhiều mắt khâu, các mắt khâu đó chuyển đổi t−ơng đối linh hoạt, để h−ớng tới sự thay đổi nhận thức và hành vi của các cá nhân và các nhóm”4. Chính vì vậy cần phải l−u ý về sự khác nhau giữa hai khái niệm “truyền thông” và “sự thông tin”. Điểm giống nhau cơ bản của hai khái niệm này là chúng cùng có chức năng cung cấp thông tin. Tuy nhiên về những đặc tr−ng khác chúng có nhiều điểm khác biệt. Sự thông tin có tính chất độc lập và khách quan hơn ở chỗ, nó cung cấp 1 Ru-mi-an- xtep.A.M (Chủ biên) (1986), Chủ nghĩa cộng sản khoa hoc, NXB Tiến bộ-NXB Sự thật, tr.325. 2 Willems.E (1982), Dictionnaire De Sociologie, T− liệu Th− viện Viện Xã hội học, KH:TL386. tr 126. 3 Breton P. Broulx S (1996), Bùng nổ truyền thông, sự ra đời một ý thức hệ mới, NXB Văn hóa thông tin, H N, tr 38. 4 Mai Quỳnh Nam (1994), "D− luận xã hội về số con", Tạp chí Xã hội học, số 3-1994, tr 48. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ... 34 thông tin mà không chú ý đến đối t−ợng và hiệu quả tiếp nhận thông tin. Trái lại, truyền thông ngoài việc cung cấp thông tin còn có chức năng h−ớng dẫn, chia xẻ và cổ vũ cho thái độ, tình cảm nhằm h−ớng tới mục tiêu thay đổi nhận thức và hành vi. Vì thế, truyền thông mang tính chất lựa chọn và chú trọng h−ớng tới đối t−ợng. Bởi lẽ đối t−ợng truyền thông có quyền lựa chọn và tiếp nhận những gì mà mình yêu thích, không ai và không gì có thể áp đặt cho họ. Cơ chế truyền thông vì thế mà cũng đa dạng và phức tạp hơn, nó chú trọng hơn đến quá trình xử lý thông tin thông qua sự giao tiếp, thảo luận và phản hồi truyền thông. Xét về bản chất, truyền thông có mục đích cung cấp thông tin, hình thành hiểu biết và thức tỉnh hoạt động của con ng−ời. Về khái niệm truyền thông dân số ở n−ớc ta hiện nay, ở chỗ này hay chỗ khác, đôi khi còn gặp những quan điểm ch−a thống nhất, thậm chí có quan điểm còn ch−a chuẩn xác. Có quan điểm cho rằng: "Nói đến truyền thông dân số là nói đến truyền thông tập trung vào con ng−ời, những tin, bài phóng sự, câu chuyện, phim ảnh...đều tập trung vào con ng−ời."5. Định nghĩa truyền thông dân số nh− vừa nêu thì vừa quá rộng về nội hàm lại vừa quá hẹp về ngoại diên của khái niệm. Quá rộng là ở chỗ hầu nh− mọi hoạt động truyền thông đều tập trung vào con ng−ời. Nói cụ thể nh− những vấn đề thời sự hiện nay thì truyền thông phòng chống AIDS/HIV, truyền thông phòng chống tệ nạn xã hội, truyền thông bảo vệ môi tr−ờng.v.v... đều là truyền thông tập trung vào con ng−ời. Còn quá hẹp là về loại hình, truyền thông không chỉ có các thể loại của truyền thông đại chúng mà còn nhiều kênh truyền thông ngoài truyền thông đại chúng, những kênh truyền thông trực tiếp (qua các kênh truyền thông chính thức và các kênh truyền thông không chính thức). Với nhận thức nh− vậy, có thể hiểu truyền thông dân số là hoạt động chia sẻ thông tin, trong đó có sự đan xen và liên kết của tri thức, thái độ, tình cảm, kỹ năng về lĩnh vực dân số với mục đích nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và bên nhận để dẫn tới quá trình thay đổi trong nhận thức và hành vi của một cá nhân, một nhóm hoặc cả một cộng đồng xã hội. 2. L−ợc sử tình hình nghiên cứu truyền thông và truyền thông dân số Truyền thông là hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của nhân loại. Nhu cầu chia sẻ thông tin xuất hiện từ buổi sơ khai của xã hội loài ng−ời. Những tri thức, kinh nghiệm, tình cảm... trong hoạt động sống đ−ợc con ng−ời truyền đạt cho nhau. Chính ngôn ngữ lời nói là nền tảng cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động truyền thông. Trong các xã hội cổ x−a, ngôn ngữ lời nói kết hợp với ngôn ngữ ký hiệu và biểu t−ợng là những hình thái truyền thông quan trọng đầu tiên. Và bằng hoạt động đó, con ng−ời tạo ra các nền văn hóa, ở chỗ: “Một nền văn hóa có thể hoàn toàn tuỳ thuộc theo cách này hay cách khác, vào sự truyền thông bằng miệng, vẫn có thể là một nền văn hóa với đầy đủ ý nghĩa của từ này, chứa đựng một khả năng luận lý toàn vẹn”6. 5 Hội Nhà báo Việt Nam (1995), Báo chí với dân số và phát triển, NXB Văn hóa thông tin, H N, tr10. 6 Breton P. Broulx S (1996), Bùng nổ truyền thông, sự ra đời một ý thức hệ mới, NXB Văn hóa thông tin, H N, tr14. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Tr−ơng Xuân Tr−ờng 35 Việc phát minh ra chữ viết, và tiếp theo đó là kỹ thuật in và máy in, thật sự là một nấc thang phát triển quan trọng của truyền thông. Nh− vậy từ nền văn hóa nói đến nền văn hóa viết, nhân loại có một b−ớc tiến khá dài. Cho đến sau thế kỷ XIX trở đi sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp ở ph−ơng Tây với sự phát triển kỹ thuật ch−a từng có nh− phát minh máy in tròn (1867), máy sắp chữ (1886), máy điện tín (1845)... đã mở ra kỷ nguyên truyền thông hiện đại, đó là truyền thông đại chúng, nền văn minh của các thông điệp. Cho đến thế kỷ XX, những thành tựu về khoa học công nghệ mới xuất hiện và phát triển thì nền truyền thông hiện đại với sự phát triển của báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông, tin học đã thực sự đ−a nhân loại vào kỷ nguyên: bùng nổ truyền thông. Nếu Claude Shannon đ−ợc coi là học giả đáng kể đầu tiên về khoa học truyền thông thì ở những thập kỷ đầu của thế kỷ XX, những tên tuổi lớn có đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu này là: Kazarsteld, Lewin, Hovland, Lasswell. Từ những thập kỷ 40, 50 ở Mỹ, Anh đã có những nghiên cứu khảo sát, chủ yếu là các điều tra xã hội học của các cơ quan phát thanh và hãng quảng cáo nhằm mục đích tìm hiểu hiệu quả các mê-đi-a, nội dung các thông điệp đ−ợc truyền tải. Từ những năm 60,70 ng−ời ta tiếp tục nghiên cứu truyền thông cả theo h−ớng hiệu quả lẫn h−ớng công dụng của các mê-đi-a, đồng thời phát triển theo h−ớng nghiên cứu về nội dung của chúng. Mô hình lý thuyết th−ờng đ−ợc sử dụng là của Lasswell: Ai? Nói gì? Nói với ai? Do kênh nào? Hiệu quả ra sao? Những tên tuổi đáng chú ý trong giai đoạn này là: E.M.Rogers (1962), G.A.Steiner (1964). E.M.Morin(1971). Kể từ thập kỷ 80 trở đi, nghiên cứu xã hội học truyền thông trên thế giới đã có b−ớc chuyển dịch về mô hình. Nếu tr−ớc đó là nghiên cứu theo mô hình xác định tác động của các mê-đi-a căn cứ vào nơi phát, thì bây giờ chuyển sang mô hình phát hiện vai trò quan trọng của ng−ời tiếp nhận thông tin. Nh− vậy là có xu h−ớng từ bỏ mô hình nghiên cứu truyền thông “một chiều” “thẳng đứng” để sang mô hình mang tính “ hai chiều xuôi ng−ợc” và “uyển chuyển” hơn. Trong thời kỳ gần đây có thể kể đến những đóng góp nổi bật của các tác giả: D.Dayan(1987), E.Katz (1989), S.Proulx (1993)... Trong nghiên cứu xã hội học truyền thông trên thế giới, có thể nói lĩnh vực nghiên cứu truyền thông dân số là khá nở rộ từ thập kỷ 60 trở lại nay và có mấy đặc điểm đáng chú ý là: Thứ nhất, phổ biến vẫn là các nghiên cứu d−ới dạng KAP (khảo sát về kiến thức, thái độ , hành vi). Thứ hai, nghiên cứu về truyền thông dân số chủ yếu đ−ợc triển khai ở các n−ớc đang phát triển, nghĩa là ở các n−ớc đang phải đối diện với nạn “bùng nổ dân số”. Thứ ba, hầu hết đều là những nghiên cứu tác nghiệp cho những lĩnh vực, vấn đề cụ thể. Tựu trung đó là các nghiên cứu tìm hiểu thông tin về các biện pháp tránh thai đặc thù hay về một biện pháp tránh thai mới, chẳng hạn nh− vòng và thuốc uống vào những năm đầu thập kỷ 60, hoặc nh− ph−ơng pháp tiêm sau này. Cũng có những nghiên cứu nhận thức về số con mong muốn, khả năng cung cấp dịch vụ của chính phủ và việc sử dụng các ph−ơng pháp kiểm soát sinh trên thực tế. Ngoài ra cũng có những khảo sát về một số kênh truyền thông cụ thể, các khảo sát đo l−ờng mức độ và khuynh Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ... 36 h−ớng của mức sinh có liên quan đến mục tiêu và hiệu quả của ch−ơng trình. Những công trình nổi bật trong lĩnh vực nghiên c−ú truyền thông dân số là của các tác giả: B.Berelson(1966), W.P.Mauldin(1965), G.T.Asadi(1974), Keller (1973). Cụ thể nh− nghiên cứu của Keller (1973) tại 5 phòng khám kế hoạch hóa gia đình ở Mêhicô đã chứng minh mối t−ơng quan chặt chẽ giữa việc nhận thông tin chính xác về ph−ơng pháp, kể cả thông tin tác dụng phụ đ−ợc biết tr−ớc với khuynh h−ớng khách hàng tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai và c−ỡng lại những lời đồn đại tiêu cực, không có cơ sở. Những nghiên cứu gần đây đáng chú ý có nghiên cứu của Haffey và cộng sự (1984) ở Sierra Leone cho thấy hầu hết ng−ời dân đều nhớ đ−ợc thông điệp tốt hơn nếu những thông điệp bằng lời đ−ợc tăng c−ờng bởi những thông điệp viết hay bằng hình ảnh. Hoặc nh− nghiên cứu năm 1987 ở ấn Độ của Prabhavathi và Shenshadri là việc xác định vai trò của cung cấp thông tin đầy đủ và th−ờng xuyên đối với đối t−ợng sử dụng biện pháp tránh thai. ở Việt Nam, các nghiên cứu về truyền thông dân số ch−a nhiều, chủ yếu là các nghiên cứu dạng KAP và là những nghiên cứu tác nghiệp. Những nghiên cứu này mới bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 90 lại đây. Theo kết quả của đề tài “Nghiên cứu về sức khoẻ sinh sản ở Việt Nam: tổng quan các nghiên cứu trong giai đoạn 1993-1998”, thuộc dự án VIE/97/P10- Bộ y tế- 1999, thì trong quãng thời gian đó ở Việt Nam có 178 nghiên cứu về nhiều khía cạnh thuộc lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản, trong đó có 59 nghiên cứu d−ới dạng KAP hoặc có liên quan. Điều cần nói thêm là các nghiên cứu về nhận thức, thái độ hành vi là những khảo sát các nội dung dân số đã đ−ợc ng−ời dân hiểu biết ở mức độ nào, thái độ của họ đối với chúng ra sao và hành vi của họ là gì. Các yếu tố này đ−ợc giới chuyên môn gọi là KAB/KAP (Knowledge, Attitude, Practises/Behavior). Nghiên cứu chuyên biệt về xã hội học truyền thông trong thập kỷ 90 cũng đã có một số nghiên cứu truyền thông dân số đ−ợc khảo sát từ nguồn phát đến ng−ời tiếp nhận. Tuy nhiên là những nghiên cứu tác nghiệp nên còn ít chú ý đến các vấn đề lý thuyết và ph−ơng pháp nghiên cứu. Vì vậy từ khâu thu thập thông tin đến việc sử dụng kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Mặt khác, thời kỳ vừa qua nghiên cứu truyền thông nói chung và truyền thông dân số nói riêng ở n−ớc ta là còn ít ỏi, quy mô nhỏ và chủ yếu mới đ−ợc triển khai từ một số ít cơ quan và trung tâm nghiên cứu nh− Viện Xã hội học (Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia), Trung tâm thông tin dân số (Tổng cục Thống kê), Trung tâm nghiên cứu, thông tin và t− liệu dân số (ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)... Nh− vậy, điều có thể nói là nghiên cứu về truyền thông nói chung và truyền thông dân số nói riêng là lĩnh vực nghiên cứu còn rất mỏng và còn rất mới mẻ trên địa hạt nghiên cứu xã hội học ở n−ớc ta. 3. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu truyền thông dân số ở n−ớc ta hiện nay Tr−ớc hết, diện mạo của hoạt động truyền thông dân số hiện nay là rất đa dạng và phong phú. Hoạt động của các kênh không chính thức thông qua các quan hệ gia đình, họ hàng đến các quan hệ giao tiếp trong các nhóm cộng đồng xã hội vẫn Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Tr−ơng Xuân Tr−ờng 37 là những kênh truyền thông đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động sống của ng−ời dân. Kể từ khi diễn ra công cuộc đổi mới, hoạt động của các kênh truyền thông có tính thiết chế càng đ−ợc củng cố và phát triển với độ lan toả lớn. Các kênh truyền thông chính thức nh− truyền thông đại chúng và hoạt động của các cơ quan chính quyền, đoàn thể, chức năng ở địa bàn cơ sở đã hoà vào mạng l−ới hoạt động truyền thông nói chung theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh kinh tế thị tr−ờng. Phải thừa nhận rằng trong giai đoạn vừa qua hoạt động truyền thông dân số đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu của ch−ơng trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. Các nghiên cứu về truyền thông dân số vừa qua đã cho thấy: nếu các hoạt động của hệ thống các kênh truyền thông chính thức có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp thông tin thì trong hoạt động xử lý thông tin lại thuộc về hệ thống các kênh không chính thức. Đó là các giao tiếp giữa vợ chồng, gia đình, thân tộc, bạn bè, hàng xóm và các giao l−u xã hội khác trong cộng đồng. Hệ thống các kênh truyền thông chính thức trong một chừng mực nhất định có tham gia vào quá trình xử lý thông tin dân số. Đó là các hoạt động có tính chất hỗ trợ và kiểm soát thông tin dân số thông qua việc củng cố và gia tăng hoạt động tuyên truyền, vận động d−ới nhiều hình thức, cũng nh− những chính sách th−ởng - phạt về kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên phần lớn các hoạt động thảo luận, xử lý thông tin đều đ−ợc diễn ra trong các quan hệ giao tiếp ở các kênh truyền thông không chính thức. Ngoài mối quan hệ vợ - chồng là kênh xử lý thông tin cơ bản thì sự giao tiếp giữa các nhóm nhỏ có cùng hoàn cảnh sống nh− nhóm bạn bè - hàng xóm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc trao đổi - xử lý thông tin dân số. Thực tế đã cho thấy nhờ vào hoạt động truyền thông dân số trong nhiều năm qua mà ng−ời dân ngày càng tiếp nhận đ−ợc nhiều thông tin bổ ích hơn, kiến thức về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình cũng đ−ợc nâng cao hơn. Từ đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực về nhận thức và thái độ dân số, nhiều chuẩn mực xã hội mới, tiến bộ về sinh sản đã đ−ợc xác lập. Tuy nhiên hoạt động truyền thông dân số trong giai đoạn vừa qua cũng đã bộc lộ một số điểm yếu căn bản nh− về ph−ơng thức truyền thông còn nặng về tính một chiều, sơ l−ợc do đó không kiểm soát đ−ợc thông tin và đối t−ợng làm giảm hiệu quả hoạt động truyền thông. Mặt khác về nội dung thông điệp dân số tuy có đa dạng và phong phú nh−ng không có chọn lọc và sử dụng không thích hợp với từng đối t−ợng cụ thể nên đã sa vào tình trạng chung chung, đơn giản và không đầy đủ. Cho đến nay thì đối t−ợng nam giới ở nông thôn vẫn ch−a đ−ợc chú ý đúng mức trong hoạt động truyền thông dân số. Từ nhiều năm tr−ớc việc xác định nam giới nh− một đối t−ợng tuyên truyền vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình đã đ−ợc đặt ra, song trong thực tế cho đến nay hoạt động h−ớng về đối t−ợng này là rất chừng mực. Vấn đề quan trọng khác là với một số nhóm xã hội trong cộng đồng nông thôn hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin dân số, đó là nhóm những ng−ời có mức sống thấp (nhất là những ng−ời sống ở mức nghèo đói), những ng−ời có học vấn thấp (từ cấp một trở xuống), những ng−ời trẻ tuổi (d−ới 20 tuổi) và Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ... 38 đặc biệt là ng−ời dân ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đây là bộ phận mà thông tin tin dân số đến với họ thiếu đầy đủ và sơ l−ợc nhất, vì vậy trong nhận thức và hành vi ứng xử dân số của họ cũng bộc lộ rõ nhất những chi phối của các chuẩn mực giá trị truyền thống. Những thành tựu về ch−ơng trình dân số - kế hoạch hóa gia đình ở n−ớc ta những thập kỷ vừa qua là rất to lớn. Hầu hết các tầng lớp nhân dân hiện nay đã xem việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình nh− một nhu cầu tự thân vì hạnh phúc và sự phát triển của gia đình và của đất n−ớc. Đã xuất hiện và hình thành d− luận xã hội tích cực, những chuẩn mực xã hội mới, tiến bộ về dân số, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình. Quy mô gia đình nhỏ đã thật sự trở thành một giá trị mới có tính phổ biến. Tuy nhiên tâm lý khao khát có đứa con trai để nối dõi tông đ−ờng vẫn là một giá trị có tính chất bền vững lâu dài. Chính vì vậy nghiên cứu truyền thông cho thấy rất rõ rằng những ý t−ởng mới chỉ có thể bén rễ khi có đ−ợc sự phù hợp đối với lợi ích và những đặc thù văn hóa dân tộc cũng nh− văn hóa vùng và tiểu vùng. Hoạt động truyền thông dân số sẽ đạt hiệu quả cao khi biết dựa vào những đặc tính tích cực của văn hóa làng xã nh− tính cộng đồng, đoàn kết t−ơng thân t−ơng ái, chia sẻ khó khăn cũng nh− tính tự quản và phát huy nội lực của cộng đồng. Ng−ợc lại hiệu quả sẽ rất thấp, là tạm thời và không chắc chắn khi truyền thông một chiều và chỉ dựa vào các biện pháp hành chính. 4. Một số khuyến nghị a. Về nghiên cứu: - Nh− đã đề cập, nghiên cứu về truyền thông và truyền thông dân số ở n−ớc ta còn ít. Trong thời gian tới đề nghị cần có nhiều hơn nữa các nghiên cứu về truyền thông dân số, nhất là đối với các địa bàn nông thôn, vùng sâu và miền núi. - Những nghiên cứu về truyền thông dân số đ−ợc triển khai trong thời gian vừa qua còn nặng về yếu tố tác nghiệp, do đó khá manh mún và rời rạc, ch−a chú ý đến các yếu tố lý thuyết và vấn đề ph−ơng pháp luận. Vì vậy các nghiên cứu về truyền thông dân số trong thời gian tới cần đ−ợc gia tăng hơn nữa các yếu tố lý thuyết và chú trọng hơn đến ph−ơng pháp luận trong nghiên cứu và thu thập thông tin. - Việc liên kết nghiên cứu và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực truyền thông dân số giữa các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học hiện nay là còn rất hạn chế. Các kết quả nghiên cứu về truyền thông dân số, nếu có cũng ch−a đ−ợc phổ biến rộng rãi. Đề nghị cần có sự phối hợp và liên kết chặt chẽ hơn nữa trong lĩnh vực nghiên cứu truyền thông dân số giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học, cũng nh− giữa Uỷ ban Quốc gia về Dân số-Gia đình và trẻ em và các cơ quan đó. b. Về thực tiễn: - Củng cố và tăng c−ờng bộ máy truyền thông dân số từ trung −ơng đến địa ph−ơng, nhất là ở tuyến cơ sở. Trong thời kỳ mới của ch−ơng trình dân số quốc gia với sự chuyển đổi mục tiêu h−ớng dần sang chăm sóc sức khỏe - kế hoạch hóa gia đình, chất l−ợng dân số để Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Tr−ơng Xuân Tr−ờng 39 xây dựng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của truyền thông dân số càng đ−ợc khẳng định. Vì vậy củng cố và tăng c−ờng bộ máy truyền thông dân số cần đ−ợc xem là khâu then chốt, là yếu tố tiên quyết của hoạt động truyền thông. - Đẩy mạnh hơn nữa việc huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động truyền thông dân số, hay nói cách khác là cần tăng c−ờng xã hội hóa lĩnh vực này hơn nữa. Trong thập kỷ 90, việc xã hội hóa hoạt động truyền thông dân số đã đ−ợc thực hiện khá tốt và thu đ−ợc nhiều kết quả đáng kể. Đó là sự kết hợp khá đồng bộ và chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội trong hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mối liên kết đó cần đ−ợc tiếp tục duy trì, cần phải đúc rút kinh nghiệm để có những điều chỉnh, bổ xung phù hợp với thời kỳ mới. Thêm vào đó cần chú ý đến các tổ chức không chính thức ở làng xã tham gia vào hoạt động truyền thông dân số. Nh− vậy, xã hội hóa hoạt động truyền thông dân số là huy động mọi nguồn lực xã hội trên cộng đồng, từ nhân lực đến tài lực với nhiều hình thức phong phú và phù hợp. - Đổi mới ph−ơng thức tiếp cận truyền thông và nâng cao chất l−ợng nội dung thông điệp dân số. Tăng c−ờng hoạt động cung cấp thông tin dân số gắn liền với hoạt động t− vấn, đối thoại cùng đối t−ợng cần đ−ợc xem là nguyên tắc then chốt của ph−ơng thức tiếp cận truyền thông. Từ nguyên tắc này cho thấy cần có sự huy động và kết hợp chặt chẽ hơn về các loại hình, các dạng kênh truyền thông khác nhau trong hoạt động truyền thông dân số. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ sắp tới cần đẩy mạnh sự kết hợp giữa các ph−ơng tiện truyền thông đại chúng cũng nh− sự kết hợp giữa truyền thông đại chúng và các kênh truyền thông chính thức ở địa bàn cơ sở. Hiện nay trên thế giới ng−ời ta đang bàn nhiều đến xu h−ớng phi đại chúng hóa của truyền thông đại chúng. Điều đó có nghĩa là truyền thông đại chúng đang có xu h−ớng phục vụ ngày càng cụ thể cho từng nhóm xã hội với những nhu cầu ngày càng cụ thể và khác biệt. Hình thức này rất phù hợp với sinh hoạt nhóm nhỏ nh− các loại hình câu lạc bộ đang xuất hiện ngày một nhiều ở các làng quê hiện nay. Mặt khác cần tăng c−ờng chất l−ợng thông điệp dân số trên cơ sở tránh đ−a tin một cách đơn giản, chung chung, một chiều và cần tính tới các yếu tố văn hóa làng xã, phù hợp với các loại đối t−ợng khác nhau. Tài liệu tham khảo và trích dẫn 1. Breton P. Broulx S (1996), Bùng nổ truyền thông, sự ra đời một ý thức hệ mới, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 2. Barbiery, M. (1996), "Qu áđộ dân số ở Việt Nam: một c iá nhìn toàn cục", Tạp chí Xã hội học, số 3-1996. 3. Bộ Y tế, Dự án VIE/97/P10 (1999), Báo cáo rà soát lại các nghiên cứu về sức khoẻ sinh sản tại Việt Nam từ 1993- 1998, Hà Nội. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu truyền thông dân số ... 40 4. Ban chỉ đạo TĐTDS&NOTƯ (2000), Tổng Điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, kết quả điều tra mẫu, NXB Thế giới, Hà Nội. 5. Endruweit, G. (Chủ biên), (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, NXB Thế giới, Hà Nội. 6. Hội Nhà báo Việt Nam (1995), Báo chí với dân số và phát triển, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 7. Knodel J., Phạm Bích San, Donaldson P., Hirschman C. (Chủ biên), (1994), Tuyển tập các công trình chọn lọc trong dân số học xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 8. Vũ Quí Nhân- Lynelyn D.Long(Chủ biên) (1998), Chất l−ợng chăm sóc, giới và sức khoẻ sinh sản, The Population Council xuất bản, Hà Nội. 9. Mai Quỳnh Nam (1994), "D− luận xã hội về số con", Tạp chí Xã hội học, số 3-1994. 10. Mai Quỳnh Nam (1996), "Truyền thông đại chúng và d− luận xã hội", Tạp chí Xã hội học, số 1-1996. 11. Ru-mi-an- xtep.A.M (Chủ biên) (1986), Chủ nghĩa cộng sản khoa hoc- Từ điển, NXB Tiến bộ-NXB Sự thật. 12. Trung tâm nghiên cứu Dân số và Nguồn lao động (Bộ LĐ-TB&XH) (2000), Đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số thông qua nguồn thông tin sẵn có (thuộc dự án VIE/97/P16), Hà Nội. 13. Tr−ơng Xuân Tr−ờng (1992), Mấy vấn đề nghiên cứu và thực thi chiến l−ợc truyền thông dân số tại địa bàn nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, (Viết chung với Trần Tiến Đức), Tạp chí Xã hội học, Hà Nội, số 3(39). 14. Tr−ơng Xuân Tr−ờng (1996), Mấy vấn đề về vai trò truyền thông dân số ở n−ớc ta trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, số 6. 15. Tr−ơng Xuân Tr−ờng (1998), Các kênh truyền thông không chính thức trong công tá c truyền thông dân số- kế hoạch hóa gia đình ở n−ớc ta hiện nay, Tạp chí Xã hội học, Hà Nội, số 1(61). 16. UBQGDS & KHHGĐ (1992), Chiến l−ợc thông tin-giáo dục và truyền thông dân số- KHHGĐ (1992-2000), Hà Nội. 17. UBQGDS-KHHGĐ (2000), Chiến l−ợc Dân số Việt Nam 2001-2010, Hà Nội. 18. UBQGDS-KHHGĐ (2000), Chiến l−ợc truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2001-2005, Hà Nội. 19. Willems.E (1982), Dictionnaire De Sociologie, T− liệu Th− viện Viện Xã hội học, KH:TL386. 20. Misra.B.D (1990), An Introduction to the study of population, Indian Institute of Technology, Bombay. 21. ESCAP (1991), New Divections in family planning communication: 12 predications for the1990s, TGT/CAT/93- TRB020. 22. ESCAP (1991), The Role of population information in response to changing population policies and programmes for the 1990s, TGT/CAT/93- TRB021. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_van_de_ly_luan_va_thuc_tien_trong_nghien_cuu_truyen_t.pdf