Thảm thực vật có vai trò quan trọng không
những đối với môi trƣờng sinh thái nói chung
nhƣ điều hòa khí hậu, làm giảm những tác
động có hại của hiệu ứng nhà kính gây nên
biến đổi khí hậu toàn cầu, mà nó còn có vai
trò quan trọng khác trong việc bảo vệ hệ sinh
thái đất, chống sự xói mòn rửa trôi Kết quả
nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên cho thấy các
quần xã thực vật có ảnh hƣởng rõ rệt đến một
số tính chất hóa học của đất theo chiều hƣớng
làm tăng các chỉ số nhƣ: độ pH (tức là làm
giảm độ chua của đất), hàm lƣợng đạm, hàm
lƣợng mùn, hàm lƣợng lân và kali dễ tiêu,
hàm lƣợng Ca2+ và Mg2+ trao đổi. Xu hƣớng
chung là tăng tỷ lệ thuận với độ che phủ và
cấu trúc của thảm thực vật. Vì vậy cần phải
bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các thảm
thực vật nói chung.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số tính chất hoá học cơ bản của đất dưới các quần xã thực vật thứ sinh ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 3 - 7
3
MỘT SỐ TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT DƢỚI CÁC QUẦN XÃ
THỰC VẬT THỨ SINH Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG
Đỗ Khắc Hùng, Hồ Duy Kiên, Lê Ngọc Công*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thảm thực vật có vai trò quan trọng không những đối với môi trƣờng sinh thái nói chung nhƣ điều
hòa khí hậu, làm giảm những tác động có hại của hiệu ứng nhà kính gây nên biến đổi khí hậu toàn
cầu, mà nó còn có vai trò quan trọng khác trong việc bảo vệ hệ sinh thái đất, chống sự xói mòn rửa
trôiKết quả nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên cho thấy các quần xã thực vật có ảnh hƣởng rõ rệt
đến một số tính chất hóa học của đất theo chiều hƣớng làm tăng các chỉ số nhƣ: độ pH (tức là làm
giảm độ chua của đất), hàm lƣợng đạm, hàm lƣợng mùn, hàm lƣợng lân và kali dễ tiêu, hàm lƣợng
Ca
2+
và Mg
2+ trao đổi. Xu hƣớng chung là tăng tỷ lệ thuận với độ che phủ và cấu trúc của thảm
thực vật. Vì vậy cần phải bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các thảm thực vật nói chung.
Từ khoá: Rừng thứ sinh, thảm thực vật, huyện Vị Xuyên, độ che phủ, tính chất hóa học
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà
Giang, trung tâm huyện là thị trấn Vị Xuyên
nằm trên quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang
khoảng 20 km về phía nam. Huỵện Vị
Xu9yên có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh,
độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc
thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi trung
bình, tiểu vùng núi thấp và thung lũng. Vị
Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu vùng đông
bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình năm là 22,6oC, độ ẩm
không khí trung bình đạt 85%, lƣợng mƣa
trung bình hàng năm cao (2.000-
2.400mm/năm) [4]. Với điều kiện vị trí địa lý,
địa hình, khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất
thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng
nói riêng của huyện Vị Xuyên phát triển đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong một thời
gian dài diện tích rừng của huyện Vị Xuyên
đã giảm sút nghiêm trọng do khai thác và chặt
phá lấy đất làm nƣơng rẫy, nên diện tích đất
trống đồi núi trọc hiện nay chiếm trên 35%
[4]. Vì vậy, hiện tƣợng suy thoái đất do xói
mòn rửa trôi đang diễn ra ngày càng gay gắt
trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói chung và
huyện Vị Xuyên nói riêng.
*
Tel: 0915 462404
Để đánh giá vai trò của thảm thực vật trong
việc bảo vệ, chống xói mòn rửa trôi các chất
dinh dƣỡng của đất, trong bài báo này chúng
tôi trình bày kết quả nghiên cứu một số tính
chất hoá học của đất dƣới các quần xã thực
vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là một số tính chất hóa
học cơ bản của đất: độ pH, tỷ lệ (%) mùn,
đạm, hàm lƣợng lân, ka ly dễ tiêu, Ca2+ ,
Mg
2+trao đổi (mg/100g) của đất dƣới các
quần xã thực vật thứ sinh là thảm cỏ, thảm
cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và rừng thứ
sinh đang phục hồi, tại huyện Vị Xuyên (tỉnh
Hà Giang).
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối với quần xã thực vật: Sử dụng các
phƣơng pháp truyền thống trong Sinh thái học
nhƣ: Lập tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu
chuẩn (OTC). Tại mỗi quần xã thực vật bố trí
TĐT có hƣớng vuông góc với đƣờng đồng
mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu,
khoảng cách giữa hai tuyến từ 50-100m.
Chiều rộng của tuyến điều tra là 4m, chạy
xuyên suốt và cắt ngang qua các vùng đại
diện cho quần xã nghiên cứu. Trên TĐT xác
định thành phần loài, dạng sống thực vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 3 - 7
4
đồng thời đặt các OTC, mỗi quần xã đặt 3
OTC. Kích thƣớc OTC đối với rừng thứ sinh
là 20x20m, đối với thảm cây bụi là 10x10m
và với thảm cỏ là 1x1m. Trong OTC sẽ xác
định rõ hơn về thành phần loài, dạng sống,
chiều cao vút ngọn (m) của các loài và độ che
phủ (%) của quần xã theo phƣơng pháp của
Hoàng Chung (2008)[3]. Tên loài thực vật
đƣợc xác định theo Nguyễn Tiến Bân và CS
(2005)[1], Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2000)[2].
- Đối với tính chất hóa học của đất: Ở mỗi
quần xã thực vật tiến hành đào 3 phẫu diện
nhỏ, đƣợc phân bố đều ở các vị trí: chân đồi,
sƣờn đồi và đỉnh đồi. Sau đó lấy đất theo các
tầng có độ sâu khác nhau: 0 – 10cm, 10 –
20cm, 20 – 30cm. Đất của từng tầng ở mỗi vị
trí đƣợc trộn đều với nhau, mỗi tầng lấy
khoảng 1kg để phân tích một số tính chất hoá
học cơ bản. Quá trình phân tích đất đƣợc thực
hiện theo các phƣơng pháp chuyên ngành tại
Viện Hoá học (Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật khu
vực nghiên cứu
Thành phần loài thực vật
Trong bốn quần xã nghiên cứu đã thống kê
đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành
thực vật bậc cao có mạch là ngành Thông đất
(Licopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta), ngành Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta) và ngành Mộc lan
(Magnoliophyta). Trong đó quần xã Rừng thứ
sinh có 206 loài, 66 họ. Tiếp theo là Thảm
cây bụi cao có 136 loài thuộc 47 họ thực vật.
Thảm cây bụi thấp gồm 77 loài, 33 họ. Thảm
cỏ phục hồi sau nƣơng rãy có số loài (42
loài), số họ (22 họ) thấp nhất. Kết quả trình
bày tại bảng 1.
Thành phần dạng sống thực vật
Số liệu trong bảng 1 cho thấy các quần xã
nghiên cứu có 5 dạng sống cơ bản: Cây có
chồi trên đất (Ph), cây có chồi mọc sát đất
(Ch), cây có chồi nửa ẩn (He), cây có chồi ẩn
(Cr), cây 1 năm (Th). Trong đó dạng Ph
chiếm ƣu thế ở tất cả các quần xã, cụ thể ở
Rừng thứ sinh là 84,5% tổng số loài, ở Thảm
cây bụi cao là 79,4%, ở Thảm cây bụi thấp là
61,0%, thấp nhất là Thảm cỏ 40,5%. Dạng
sống He đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ cao
xuống thấp là: Thảm cỏ (31%), Thảm cây bụi
thấp (20,8%), Thảm cây bụi cao (10,2%),
Rừng thứ sinh 9,2%. Các dạng sống còn lại
đều có tỷ lệ chênh lệch nhau không nhiều.
Sự phân tầng thẳng đứng của các quần xã
Sự phân tầng thẳng đứng của các quần xã có
ý nghĩa sinh học quan trọng, nó thể hiện khả
năng tận dụng khoảng không gian sống, đặc
biệt là chế độ ánh sáng đối với sự sinh trƣởng
phát triển của cây rừng. Kết quả bảng 1 cho
thấy các quần xã Rừng thứ sinh có cấu trúc 4
tầng, các tầng đều có thành phần loài phong
phú, dạng sống đa dạng phức tạp, mật độ cá
thể loài cao, độ che phủ lớn. Thảm cây bụi
cao có 3 tầng, thành phần loài ở đây kém
phong phú và đa dạng hơn so với Rừng thứ
sinh. Còn lại Thảm cây bụi thấp và Thảm cỏ
chỉ có 2 tầng, trong đó tầng trên chủ yếu là
các loài cây gỗ nhỏ, cây bụi hạn sinh, ƣa sáng
phát triển, tầng dƣới là các loài cỏ chiếm ƣu
thế, nhƣ Cỏ lá tre, Cỏ giác
Độ che phủ của các quần xã
Độ che phủ của các quần xã đƣợc thể hiện
trong bảng 1, trong đó Rừng thứ sinh có độ
che phủ cao nhất (95-100%), sau đó là Thảm
cây bụi cao (90-95%), Thảm cây bụi thấp là
70-75%, thấp nhất là Thảm cỏ 60-65%, do
Thảm cỏ mới đƣợc hình thành sau khi nƣơng
rãy bị bỏ hóa hơn 1 năm. Độ che phủ của các
quần xã có vai trò lớn trong việc bảo vệ đất
chống xói mòn, rửa trôi, nhất là vùng đồi núi có
độ dốc cao, thảm thực vật bị tàn phá cạn kiệt.
Một số tính chất hoá học của đất trong các
quần xã thực vật nghiên cứu
Để đánh giá vai trò quan trọng của thảm thực
vật trong việc bảo vệ đất chống xói mòn, rửa
trôi các chất dinh dƣỡng tích lũy trong đất,
chúng tôi đã tiến hành phân tích một số tính
chất hóa học cơ bản của đất dƣới các quần xã
thực vật có đặc điểm cấu trúc khác nhau trong
khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích đất
đƣợc trình bày trong bảng 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 3 - 7
5
Bảng 1. Cấu trúc các quần xã thực vật nghiên cứu
Cấu trúc Quần xã Rừng Thảm cây Thảm cây Thảm
Thứ sinh bụi cao bụi thấp cỏ
Thành phần loài Số loài 206 136 77 42
Số họ 66 47 33 22
Thành phần Ph 84,5 79,4 61,0 40,5
dạng sống (%) Ch 4,4 4,8 6,5 7,1
He 9,2 10,2 20,8 31,0
Cr 3,9 3,8 6,5 4,8
Th 2,4 5,1 6,5 11,9
Sự phân tầng Số 4 3 2 2
thẳng đứng tầng
Độ che phủ (%) 95-100 90-95 70-75 60-65
* Ký hiệu dạng sống theo Raunkiaer (1934): Ph (Cây có chồi trên đất); Ch (Cây có chồi sát đất); He (Cây
có chồi nửa ẩn); Cr (Cây có chồi ẩn); Th (Cây 1 năm).
Bảng 2: Một số tính chất hoá học của đất dưới các quần xã thực vật
Quần xã
Độ sâu
(cm)
Chỉ tiêu phân tích
pH
(KCl)
Đạm
(%)
Mùn
(%)
Lân, Ka ly dễ tiêu
(mg/100g)
Ca
2+
,Mg
2+
trao
đổi (mg/100g)
K2O5 P2O5 Ca
2+
Mg
2+
Rừng thứ sinh
0-10 4,09 0,42 4,86 11,20 8,58 27,36 4,42
10-20 4,11 0,30 2,43 6,02 6,50 24,04 4,36
20-30 4,13 0,23 1,72 5,71 6,27 19,25 4,30
Thảm
Cây bụi cao
0-10 3,23 0,29 4,13 9,86 6,50 17,66 4,40
10-20 3,41 0,20 1,59 5,18 5,20 14,41 3,49
20-30 3,56 0,15 1,13 4,63 5,01 16,66 2,67
Thảm
Cây bụi thấp
0-10 3,25 0,27 3,80 8,74 4,72 5,72 3,57
10-20 3,26 0,27 2,67 3,84 4,30 3,86 3,50
20-30 3,20 0,20 2,02 3,65 3,08 4,45 3,09
Thảm cỏ
0-10 2,87 0,12 3,35 5,41 2,20 5,61 3,27
10-20 2,92 0,10 1,72 2,19 2,07 5,00 2,63
20-30 2,83 0,09 1,20 2,17 1,97 4,87 2,62
Độ chua pH(KCl)
Độ chua là một chỉ tiêu của tính chất hóa học
của đất, nó ảnh hƣởng đến nhiều quá trình lý,
hóa học và sinh học của đất và tác động trực
tiếp đến sự sinh trƣởng phát triển của cây
rừng. Nhìn chung pH(KCl) có xu hƣớng tăng
theo độ sâu tầng đất nhƣng không nhiều, tuy
nhiên độ chua pH(KCl) của các quần xã biến
động theo qui luật chung là giảm dần khi độ
che phủ của thảm thực vật giảm. Trong các
quần xã nghiên cứu, pH(KCl) cao nhất là ở
tầng đất mặt (0-10 cm) của Rừng thứ sinh là
4,09 và thấp nhất là Thảm cỏ (2,87). Kết quả
nghiên cứu cho thấy ở những thảm thực vật
mà có độ che phủ thấp sẽ có xu hƣớng làm
cho đất khô và chua.
Hàm lượng đạm tổng số (%)
Hàm lƣợng đạm tổng số trong đất của các
quần xã hầu nhƣ đều tập trung cao ở lớp đất
mặt (0-10 cm). Ở các quần xã Rừng thứ sinh
hàm lƣợng đạm là cao nhất (0,42%), các quần
xã tƣơng ứng là 0,29% và 0,27%, còn Thảm
cỏ có hàm lƣợng đạm thấp nhất, chỉ có
0,12%. Từ bảng 2 cho thấy hàm lƣợng đạm
biến động theo quy luật giảm dần theo độ sâu
tầng đất và độ che phủ của thảm thực vật
giảm. Bởi vì ở lớp đất mặt tập trung nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 3 - 7
6
chất hữu cơ do xác chết của động, thực vật
đƣợc phân hủy.
Hàm lượng mùn tổng số (%)
Kết quả phân tích đất ở bảng 2 cho thấy ở lớp
đất mặt (0-10 cm) của các quần xã Rừng thứ
sinh có hàm lƣợng mùn cao nhất (4,86%).
Tiếp theo là Thảm cây bụi cao có hàm lƣợng
mùn là 4,13%, Thảm cây bụi thấp là 3,8%.
Hàm lƣợng mùn thấp nhất ở Thảm cỏ là
3,35%. Từ các số liệu có thể thấy vai trò quan
trọng của thảm thực vật và độ che phủ của nó
trong việc cung cấp các chất hữu cơ chủ yếu
cho đất làm tăng độ phì nhiêu và có tác dụng
bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi các chất
dinh dƣỡng tích lũy trong đất.
Hàm lượng lân và kali dễ tiêu
Hàm lƣợng lân dễ tiêu ở các quần xã thực vật
khác nhau là khác nhau. Ở độ sâu tầng đất từ
0-10 cm, hàm lƣợng lân dễ tiêu cao nhất gặp
ở đất Rừng thứ sinh (11,20 mg/100g). Sau đó
là Thảm cây bụi cao (9,86 mg/100g), Thảm
cây bụi thấp là 8,74 mg/100g. Đất nghèo lân
nhất là ở Thảm cỏ chỉ có 5,41 mg/100g.
Hàm lƣợng kali dễ tiêu ở các quần xã
nghiên cứu là khá cao, ở Rừng thứ sinh hàm
lƣợng kali dễ tiêu cao nhất là lớp đất mặt
(0-10cm) là 8,58mg/100g. Sau đó là Thảm
cây bụi cao đạt 6,50 mg/100g; Thảm cây
bụi thấp đạt 4,72 mg/100g, thấp nhất là ở
Thảm cỏ đạt 2,20mg/100g. Kết quả ở bảng
2 cho thấy hàm lƣợng kali dễ tiêu ở các lớp
đất sâu (10-30 cm) thƣờng thấp hơn so với
lớp đất mặt (0-10 cm).
Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi
Hàm lƣợng Ca2+ trao đổi của đất dƣới các
thảm thực vật nghiên cứu có xu hƣớng giảm
theo chiều sâu của tầng đất và giảm khi độ
che phủ của thảm thực vật giảm. Các quần xã
Rừng thứ sinh có hàm lƣợng Ca2+ trao đổi cao
nhất (19,25-37,26 mg/100g), còn các quần xã
khác có hàm lƣợng Ca2+ trao đổi thấp hơn và
xếp theo thứ tự thấp dần là Thảm cây bụi cao,
Thảm cây bụi thấp và Thảm cỏ.
Hàm lƣợng Mg2+ trao đổi ở các quần xã
nghiên cứu cũng có quy luật tƣơng tự nhƣ đối
với hàm lƣợng Ca2+ trao đổi, cao nhất cao
nhất Rừng thứ sinh (4,42 mg/100g), còn các
quần xã khác có hàm lƣợng Ca2+ trao đổi
thấp hơn và xếp theo thứ tự từ thấp dần là
Thảm cây bụi cao, Thảm cây bụi thấp và
Thảm cỏ.
KẾT LUẬN
Thảm thực vật có vai trò quan trọng không
những đối với môi trƣờng sinh thái nói chung
nhƣ điều hòa khí hậu, làm giảm những tác
động có hại của hiệu ứng nhà kính gây nên
biến đổi khí hậu toàn cầu, mà nó còn có vai
trò quan trọng khác trong việc bảo vệ hệ sinh
thái đất, chống sự xói mòn rửa trôiKết quả
nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên cho thấy các
quần xã thực vật có ảnh hƣởng rõ rệt đến một
số tính chất hóa học của đất theo chiều hƣớng
làm tăng các chỉ số nhƣ: độ pH (tức là làm
giảm độ chua của đất), hàm lƣợng đạm, hàm
lƣợng mùn, hàm lƣợng lân và kali dễ tiêu,
hàm lƣợng Ca2+ và Mg2+ trao đổi. Xu hƣớng
chung là tăng tỷ lệ thuận với độ che phủ và
cấu trúc của thảm thực vật. Vì vậy cần phải
bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các thảm
thực vật nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Bân và CS (2003-2005), Danh
lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, 3. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[2]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Tên cây
rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên
cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá (2008), Nghiên
cứu tài nguyên đất vùng kinh tế trọng điểm, đề
xuất giải pháp sử dụng hợp lý để phát triển vùng
cây hàng hoá và cây nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến gỗ, giấy ở Hà Giang. Báo cáo đề
tài khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 90(02): 3 - 7
7
SUMMARY
SOME BASIC CHEMICAL PROPERTIES OF LAND UNDER SECONDARY
PLANT COMMUNITIES IN VI XUYEN, HA GIANG PROVINCE
Do Khac Hung, Ho Duy Kien, Le Ngoc Cong*
College of Education- Thai Nguyen University
The vegetation has an important role not only for the ecological environment in general as climate
control, reducing the harmful effects of greenhouse gases causing global climate change, but it
also plays important role in the protection of land ecosystems, anti-erosion runoff ... results in Vi
Xuyen district that the plant communities are influential to some chemical properties of soil under
increasing trend indicators such as pH (ie, reduce soil acidity), protein content, humus content,
phosphorus and potassium content of easily digestible, levels of Ca2+ and Mg2+ exchange. The
general trend is increased proportional to the coverage and structure of vegetation. So we need to
protect, exploit and rational use of vegetation in general.
Key words: Secondary forest, flora, Vi Xuyen district, cover, chemical.
*
Tel: 0915 462404
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33256_37082_3182012814541_split_1_3219_2052436.pdf