Một số thuật ngữ về phần cứng
Khi chọn mua một thiết bị phần cứng máy tính hay đọc các bài viết về phần cứng, chác nhiều người luôn thắc mắc:
từ đó có nghĩa gì vậy? Nôi dung bài viết dưới đây sẽ lý giải phần nào.
Khi "đụng chạm" tới mấy cái món có dính dáng tới tốc độ máy tính như CPU, bộ nhớ, card xử lý đồ họa, . bạn
thường gặp những thuật ngữ như Clock, Speed, Bus, . Bữa nay, chúng ta cùng "mổ xẻ" chúng nhé!
Dĩ nhiên là bạn cần "lận lưng" mớ hiểu biết cơ bản về những thuật ngữ cơ bản.
Clock:
Tiếng Anh có nghĩa là đồng hồ. Trong máy tính của bạn có lủ khủ đồng hồ à nghen. Clock ở đây là một
mạch điện tử phát các xung có khoảng cách đều nhau với tốc độ lên tới hàng triệu chu kỳ mỗi giây. Các xung này
được dùng để đồng bộ sự di chuyển thông tin qua các kênh truyền thông nội bộ của máy tính.
6 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số thuật ngữ về phần cứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số thuật ngữ về
phần cứng
Viết bởi Administrator
Saturday, 23 October 2004
Khi chọn mua một thiết bị phần cứng máy tính hay đọc các bài viết về phần cứng, chác nhiều người luôn thắc mắc:
từ đó có nghĩa gì vậy? Nôi dung bài viết dưới đây sẽ lý giải phần nào.
Khi "đụng chạm" tới mấy cái món có dính dáng tới tốc độ máy tính như CPU, bộ nhớ, card xử lý đồ họa,... bạn
thường gặp những thuật ngữ như Clock, Speed, Bus,... Bữa nay, chúng ta cùng "mổ xẻ" chúng nhé!
Dĩ nhiên là bạn cần "lận lưng" mớ hiểu biết cơ bản về những thuật ngữ cơ bản.
Clock: Tiếng Anh có nghĩa là đồng hồ. Trong máy tính của bạn có lủ khủ đồng hồ à nghen. Clock ở đây là một
mạch điện tử phát các xung có khoảng cách đều nhau với tốc độ lên tới hàng triệu chu kỳ mỗi giây. Các xung này
được dùng để đồng bộ sự di chuyển thông tin qua các kênh truyền thông nội bộ của máy tính.
Clock speed: Tốc độ đồng hồ. Còn gọi là clock rate. Tốc độ xử lý các lệnh của một bộ vi xử lý. Mỗi máy tính chứa
một đồng hồ nội bộ (internal clock) có chức năng điều hòa tốc độ xử lý các lệnh và đồng bộ hóa tất cả các thành
phần khác nhau có trong máy tính. Cụ thể, CPU đòi hỏi phải có một số lượng chu kỳ đồng hồ (clock cycles hay
clock ticks) cố định để xử lý mỗi lệnh. Đồng hồ này càng nhanh bao nhiêu, số lệnh mà CPU có thể xử lý được mỗi
giây nhiều hơn bấy nhiêu. Tốc độ đồng hồ được tính bằng megahertz (MHz) hay gigahertz (GHz).
Bus: Gọi là kênh, tuyến hay buýt, là đường dẫn điện nội bộ để đưa các tín hiệu truyền từ thành phần này sang
thành phần khác trong máy tính. Có thể ví bus là xa lộ thông tin. Giống như CPU, các bus mở rộng cũng có các tốc
độ đồng hồ khác nhau. Lý tưởng nhất là tốc độ đồng hồ CPU và tốc độ đồng hồ bus ngang nhau để không có bộ
phận nào trong hệ thống chạy chậm hơn các bộ phận khác. Nhưng trong thực tế, tốc độ đồng hồ bus thường chậm
hơn của CPU, nên xảy ra tình trạng "thắt cổ chai" (bottleneck). Đó là lý do mà trong tình hình tốc độ CPU không
ngừng được đẩy lên chóng cả mặt, người ta đã phát triển các bus mới có khả năng nâng tốc độ cao hơn như AGP,
PCI Express,...
Width: Chiều rộng, là kích thước của một bus. Nó quan trọng lắm à nghen. Vì nó quyết định có bao nhiêu dữ liệu
có thể được truyền tải một lần. Tỷ dụ: một bus 32bit có thể truyền cùng một lúc 32 bits data.
Memory bus: Bus bộ nhớ hay còn có tên khác là bus hệ thống (system bus) hay frontside bus, local bus, hoặc
host bus). Đây là bus nối CPU với bộ nhớ chính trên mainboard. Tuy nhiên, phổ biến là người ta dùng memory bus
để chỉ giao diện bộ nhớ. Thí dụ: bộ nhớ 128bit hay 256bit. Bus càng lớn, dung lượng dữ liệu có thể truyền đi một
lần càng cao, dẫn tới tốc độ bộ nhớ càng nhanh hơn.
Memory speed: Tốc độ bộ nhớ. Hiện nay được tính bằng MHz. Thí dụ DDR400 có nghĩa là DDR tốc độ 400 MHz.
Hiện nay, trên một số card AGP cao cấp, như GeForce FX 5950 Ultra, nhà sản xuất trang bị DDR2 (DDR thế hệ 2)
950 MHz, hay GeForce 6800 Ultra gắn DDR3 có tốc độ lên tới 1,1 GHz (DDR1100).
Bộ nhớ DDR2.
Memory bandwidth: Băng thông bộ nhớ là dung lượng dữ liệu mà bộ nhớ có thể xử lý mỗi giây. Thí dụ: DDR400 có
băng thông 3200 MB/s hay DDR333 (2700 MB/s). Bạn chú ý, đó là lý do mà người ta còn gọi DDR400 là DDR
PC3200 hay DDR333 (PC2700). Hiện nay, DDR3 1.1 GHz có băng thông tới 35,2 GB/s.
Core speed: Tốc độ của nhân bộ vi xử lý, như CPU hay GPU (bộ xử lý đồ họa). Thí dụ, tốc độ nhân GPU NVIDIA
GeForce FX 5950 Ultra là 475 MHz.
Xin bạn chớ có ngạc nhiên rồi lo lắng tới "chê cơm, biếng ngủ" sợ mình bị lừa mua phải CPU hay bộ nhớ DDR "bị
đôn dên" (overclock) khi thấy những công cụ test cho ra kết quả bus CPU hay tốc độ của DDR quá thấp.
Với CPU Pentium 4, bạn cần phân biệt Front Side Bus (bus bề mặt, FSB) với Bus Speed (tốc độ bus, hay bus hệ
thống). Do Pentium 4 xài công nghệ tăng tốc bus gọi là QuadPumped, FSB được tăng tốc độ lên gấp 4 lần. Thí dụ
Pentium 4 bus 400 có FSB 100 MHz, bus 533 (FSB 133 MHz) và bus 800 (FSB 200 MHz).
Còn với DDR, vốn là đích thị là loại bộ nhớ có tốc độ truyền tải dữ liệu kép (Double Data Rate), nên DDR400 có
FSB là 200 MHz, hay DDR333 là 166 MHz.
Tên gọi DDR
Tốc độ FSB
Tốc độ dữ liệu
Băng thông bộ nhớ
Tổng băng thông bộ nhớ khi chạy mode Dual Channel
DDR266 (PC2100)
133 MHz
266 MT/s
2,1 GB/s
4,2 GB/s
DDR333 (PC2700)
166 MHz
333 MT/s
2,7 GB/s
5,4 GB/s
DDR400 (PC3200)
200 MHz
400 MT/s
3,2 GB/s
6,4 GB/s
DDR2400 (PC23200)
200 MHz
400 MT/s
3,2 GB/s
6,4 GB/s
DDR2533 (PC24300)
266 MHz
533 MT/s
4,3 GB/s
8,6 GB/s
DDR2667 (PC25300)
333 MHz
667 MT/s
5,3 GB/s
10,6 GB/s
From :
Chipset
và chip
Viết bởi Administrator
Wednesday, 12 May 2004
Chúng khác nhau như thế nào? Đúng như cái tên cúng cơm của chúng, hai thuật ngữ này có liên hệ dây mơ rễ má với nhau nhưng lại
khác nhau.
Chipset (đọc "chípsét") là bộ chíp gồm nhiều con chíp (hay một con chíp tích hợp chức năng của nhiều con chíp).
Chip là một ... con chíp.
* CHIP:
Những kiểu đóng gói chip
Nói một cách bài bản, chíp là một mẩu nhỏ vật liệu bán dẫn (hiện thường sử dụng silicon) có nhúng trên đó một mạch tích hợp
(integrated circuit). Một con chíp điển hình nhỏ chưa tới 1,6 cm vuông nhưng có thể chứa tới hàng triệu thành phần điện tử (tức transitor).
Các công nghệ và vật liệu sản xuất mới giúp kích thước và trọng lượng của con chíp ngày càng thêm nhỏ, thêm nhẹ. Với công nghệ sản
xuất 0,13micron, một con chíp GPU NVIDIA GeForce 6800 Ultra chứa tới 222 triệu transistor.
Có những loại chíp khác nhau. Thí dụ, chíp CPU (bộ vi xử lý) chứa đựng toàn bộ một đơn vị xử lý, trong khi chíp bộ nhớ chỉ chứa bộ
nhớ trống rỗng.
Chíp hiện được đóng gói với nhiều dạng khác nhau. Ba kiểu đóng gói chính là:
DIP (Dual InLine Package): Kiểu đóng gói hàng đôi này có ở các con chíp dạng "bọ" (bug) truyền thống, với 8 tới 40 chân được
xếp thành hai hàng.
SIP (Single InLine Package): Đóng gói hàng đơn này với các chân cắm chạy thành một hàng như một cây lược.
PGA (PinGrid Array): Kiểu đóng gói chân sắp xếp thành vỉ như lưới này được dùng cho những con chíp hình vuông với các chân
cắm được bố trí trong những ô vuông đồng tâm. Ngoài loại CPGA (Ceramic Pin Grid Array) với chân đế bằng sứ trước đây, người ta hiện
đang sử dụng loại PPGA (Plastic Pin Grid Array) với chân đế bằng nhựa.
Ngoài ra, với bộ nhớ, còn có một loại đóng gói là SIMM (Single In Line Memory Module) mà có thể tới 9 con chíp được gắn thành
một hàng trên một bo mạch nhỏ. SIMM có đường dẫn (path) 32bit. Sau này, có thêm DIMM (Dual InLine Memory Module) với các con
chíp xếp thành hai hàng và có đường dẫn 64bit. Sẵn đây, bạn cũng cần phân biệt, một thanh bộ nhớ SDRAM hay DDR gọi là một module
(memory module). Trên đó có hàn hay gắn những mẩu silicone nhỏ gọi là con chíp (memory chip).
Còn một kiểu đóng gói thường được Intel dùng cho một số con chíp trong bộ chipset là MBGA (Micro Ball Grid Array) không dùng
chân cắm mà là các viên bi hợp kim siêu nhỏ.
Chưa hết. Ở thế hệ CPU mới sắp tới là Prescott và Tejas có giao diện Socket 775, Intel đưa ra một loại đóng gói chíp mới gọi là LGA
(Land Grid Array) thay các chân cắm bằng các điểm tiếp xúc. Cụ thể, CPU LGA775 sẽ có 775 điểm tiếp xúc, trong khi CPU PPGA478 có
478 chân.
* CHIPSET:
Bộ chipset gồm một số mạch tích hợp được thiết kế để thực hiện một hay nhiều chức năng có liên quan với nhau. Các thế hệ chipset
mới thường được bao gồm các chức năng mà trước đây phải cần tới hai hay nhiều bộ chipset riêng rẽ. Trước đây, bộ chipset gồm có hai
hay nhiều con chíp vật lý riêng. Ngày nay, trong một số trường hợp, nguyên cả bộ chipset có thể được tích hợp vào trong một con chíp.
Bộ chipset Intel 865PE.
Trong thực tế, thuật ngữ chipset thường được dùng để chỉ chức năng cốt lõi của một mainboard. Nói cho dễ hiểu, chipset là bộ chíp
chủ điều khiển mainboard. Và mainboard được thiết kế dựa trên các chức năng công nghệ mà một bộ chipset hỗ trợ. Đó là lý do mà bạn
thấy người ta gọi mainboard chipset 845, mainboard chipset 865,...
Chẳng hạn, bộ chipset Intel 865PE gồm có hai con chip 82865PE (MCH) và 82801ER (ICH5R). Bạn chú ý, người ta gọi là "bộ
chipset Intel 865PE" chứ không phải là "con chíp Intel 865PE".
Chíp Intel 82865PE MCH 760 chân hỗ trợ CPU Pentium 4 có công nghệ siêu phân luồng HT, bộ nhớ DDR400, mode Dual Channel
(riêng con chíp 82865G (MCH) của bộ chipset i865G thì tích hợp cả nhân xử lý đồ họa Intel Extreme Graphics 2).
Chíp Intel 82801ER (ICH5R) có 460 viên bi tích hợp lủ khủ các bộ điều khiển (controller) các thiết bị I/O như Ultra ATA 100, Serial
ATA RAID0, USB 2.0, âm thanh AC'97 có 6 kênh, LAN, EHCI, ASF,...
Sơ đồ bộ chipset Intel 865G với hai con chíp 82865G và ICH5/ICH5R.
PHẠM HỒNG PHƯỚC
Lần cập nhật mới nhất ( Saturday, 23 October 2004 )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số thuật ngữ về phần cứng.pdf