4. KHUYẾN NGHỊ
Để những biện pháp nêu trên sớm đi vào
thực tiễn quản lý đào tạo của ĐHTN,
chúng tôi có đề xuất một số khuyến nghị
đối với các cấp quản lý như sau:
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cần sớm có văn bản hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động thanh tra giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học để làm
cơ sở cho các trường cụ thể hóa thành
các nội dung thanh tra cho phù hợp.
2. Bộ GD&ĐT tổ chức ít nhất mỗi năm
một lần tập huấn về công tác thanh tra,
kiểm tra cho cán bộ làm công tác TTGD
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tổ chức các cuộc tham quan, học hỏi
kinh nghiệm công tác TTGD sau đợt tập
huấn tới những địa chỉ có mô hình thực
hiện công tác thanh tra tốt, điển hình và
hiệu quả trong và ngoài nước.
3. Căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế của các
trường, có thể cho tăng thêm biên chế
cho đội ngũ CBTT vì hiện nay ở một số
trường lực lượng này còn quá mỏng.
Đối với Đại học Thái Nguyên
1. Tổ chức tập huấn về TT chuyên môn
thường xuyên hàng năm, nhấn mạnh các
nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu văn bản
hướng dẫn của Bộ về TT chuyên môn.
2. Sớm hoàn thiện và đưa vào sử dụng
hệ thống phiếu đánh giá hoạt động giảng
dạy của GV làm công cụ hỗ trợ cho hoạt
động TT.
3. Với mức chi bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác TT hiện nay là 20.000đ/1
người/1 ngày theo Công văn số
1243/ĐHTN-TTr ngày 19/12/2007 của
Giám đốc ĐHTN so với giá cả hiện nay là
quá thấp. Đề nghị ĐHTN qui định lại cho
phù hợp.
Đối với Hiệu trưởng các trường ĐH
thành viên
1. Hiệu trưởng các trường phải có nhận
thức đúng về TTGD, thực sự gương mẫu
trong công tác quản lý, khách quan trong
kiểm tra, đánh giá.
2. Có kế hoạch xây dựng và phát triển
đội ngũ CBTT theo hướng chuẩn hoá,
đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài
cho sự phát triển của nhà trường.
3. Tạo điều kiện để CBTT nâng cao năng
lực thông qua các hình thức bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên.
5. KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý công tác TT hoạt
động giảng dạy của GV ở các trường ĐH
thành viên thuộc ĐHTN là một điều mới
mẻ, có tính cấp thiết góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của GV nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục của các trường
thành viên nói riêng và của ĐHTN nói
chung. Để các biện pháp trên thực hiện
có hiệu quả trong thực tiễn, ngoài sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp
quản lý trong ĐH, sự nỗ lực cố gắng của
tổ chức TTGD trong các nhà trường còn
cần phải có sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ
của đội ngũ GV và các lực lượng khác
trong nhà trường.
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Lê Thị Soan*
Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên là một nội dung cơ bản và quan trọng
trong công tác quản lý chuyên môn ở các trường đại học thành viên thuộc Đại học Thái
Nguyên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Bài báo này tác giả đi sâu nghiên
cứu tìm hiểu thực trạng công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các
trường đại học thành viên từ năm 2006 đến nay, qua đó đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục ở Đại học Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay.
Từ khoá: Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
*1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khái niệm thanh tra (TT) có gốc từ chữ la
tinh, có nghĩa là “nhìn vào bên trong” và
là “kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào
một đối tượng nhất định”; Là sự kiểm
soát đối với đối tượng TT, trên cơ sở
thẩm quyền được giao nhằm đạt được
mục đích nhất định. Trong các văn bản
về pháp luật cũng như trên thực tế ở
nước ta, khái niệm TT chỉ nhiều loại cơ
quan, nhiều loại hoạt động khác nhau
như: TT nhà nước, TT chuyên ngành, TT
nhân dân, TT của thủ trưởng Thanh tra
giáo dục (TTGD) là một nội dung của
thanh tra chuyên ngành về giáo dục, là
hoạt động kiểm tra có tính chất nhà nước
của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
với cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới
do một tổ chức chuyên biệt (tổ chức
thanh tra) tiến hành nhằm đánh giá, phát
hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng
thanh tra đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ
cương, tăng cường kỷ luật, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong thời đại ngày nay, cùng với việc
tăng nhanh về qui mô và phát triển nhiều
loại hình đào tạo, một vấn đề cấp thiết
được đặt ra đối với các trường đại học là
* Lê Thị Soan, Tel: 01686419774
Email:
phải giữ vững và nâng cao chất lượng
đào tạo. Một trong các biện pháp hỗ trợ
cho yêu cầu quan trọng đó là tăng cường
hoạt động của công tác TTGD. Từ năm
2006, theo văn bản hướng dẫn của Bộ
GD & ĐT, các trường đại học (ĐH) đã
xây dựng bộ máy TTGD để thực hiện
nhiệm vụ TTGD của đơn vị mình. Tổ
chức TTGD trong các ĐH quốc gia, ĐH
vùng gọi là Ban TTGD, tại các trường
thành viên tổ chức này được gọi là
Phòng TT.
Công tác TTGD trong các trường ĐH chủ
yếu hướng vào TT chuyên môn, bao gồm
TT hoạt động giảng dạy của giảng viên
(GV) và TT hoạt động học tập của sinh
viên, trong đó TT hoạt động giảng dạy
của GV là một hoạt động quan trọng và
cơ bản nhằm đưa hoạt động giảng dạy đi
vào nề nếp, tạo ra việc thực hiện qui chế
chuyên môn ổn định và nghiêm túc, nâng
cao trình độ chuyên môn và năng lực sư
phạm cho GV.
Mục đích của TT hoạt động giảng dạy
của GV chính là góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo của nhà
trường. Đã có một số bài viết về TTGD
trong các trường ĐH nhưng mới chỉ nêu
một cách khái quát, chưa đi sâu vào một
lĩnh vực cụ thể nào, ở Đại học Thái
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Nguyên (ĐHTN) cũng chưa có ai nghiên
cứu về vấn đề này. Trên cơ sở nhận thức
về tầm quan trọng của công tác TTGD,
xuất phát từ thực tiễn của công tác TT
hoạt động giảng dạy của GV ở ĐHTN,
chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề
này nhằm khảo sát một cách kỹ lưỡng
thực trạng công tác TT hoạt động giảng
dạy của giảng viên để có cơ sở đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác TTGD, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của ĐHTN, khẳng định thương
hiệu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao của ĐH trong khu vực và trên toàn
quốc.
- Mục đích khảo sát: Qua khảo sát thực
tế công tác TT hoạt động giảng dạy của
giảng viên thấy được những hạn chế, bất
cập để từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lý góp phần nâng cao hiệu quả
công tác TT hoạt động giảng dạy của
giảng viên ở các trường ĐH thành viên
thuộc ĐHTN góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo.
- Đối tượng khảo sát: Gồm cán bộ quản
lý (CBQL), cán bộ thanh tra (CBTT) và
GV ở các trường ĐH thành viên thuộc
ĐHTN (số lượng 180 người).
- Nội dung khảo sát: Nhận thức của
CBQL, CBTT và GV về công tác TT hoạt
động giảng dạy, chất lượng đội ngũ
CBTT, mức độ thực hiện các nội dung TT
hoạt động giảng dạy và các hình thức TT.
2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.1. Về nhận thức của CBQL, CBTT và
GV về công tác thanh tra hoạt động
giảng dạy
Hoạt động TT giảng dạy ở các trường ĐH
thành viên từ năm 2006 đến nay đã được
coi là một chức năng quan trọng của
quản lý chuyên môn, là công việc tất yếu
giúp lãnh đạo các nhà trường thu hồi
thông tin ngược trong quản lý GV để có
những quyết định quản lý phù hợp. Tuy
nhiên, một số CBQL, CBTT và GV chưa
có nhận thức đúng về công tác TT. Kết
quả khảo sát cho thấy:
Về thẩm quyền TT: có 63,1% người xác
định đúng thẩm quyền TT hoạt động
giảng dạy thuộc thẩm quyền của Hiệu
trưởng và Giám đốc ĐHTN. Còn nhiều
CBQL và GV chưa nắm chắc cơ cấu bộ
máy TTGD, trong đó một số GV cho rằng
thẩm quyền TT giảng dạy là của ĐHTN
và Bộ GD&ĐT (24,2%). Một số ít người
cho rằng thẩm quyền TT giảng dạy là của
TT Nhà nước.
Về mục đích TT: có 60,8% xác định đúng
mục đích TT hoạt động giảng dạy là
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa và ngăn chặn các sai phạm, cung
cấp thông tin cho các cấp quản lý. Một số
lượng không nhỏ xác định sai: 23,4% cho
rằng mục đích nhằm đánh giá, xếp loại
chuyên môn của giảng viên theo định kỳ
năm học; một số ít chiếm 15,8% xác định
rất sai cho rằng mục đích TT là nhằm
phát hiện sai sót để xử lý.
Về đối tượng TT: Có 82% người xác định
đúng đối tượng của TT hoạt động giảng
dạy là hoạt động giảng dạy của GV ở tất
cả các trường, khoa trực thuộc ĐHTN.
Một số ít: 2,7% cho rằng đối tượng TT là
những đơn vị, cá nhân trong ĐH giảng
dạy có chất lượng thấp; 10,6% xác định
là những giáo viên có dấu hiệu vi phạm
qui chế chuyên môn.
Như vậy, từ kết quả khảo sát cho thấy:
nhận thức của một số CBQL, CBTT và
GV còn chưa đạt yêu cầu. Điều đó
chứng tỏ việc tuyên truyền, bồi dưỡng
nhận thức về công tác TT chuyên môn
phải được quán triệt và nâng cao hơn
nữa ở ĐHTN và các trường ĐH thành
viên.
2.2. Về đội ngũ cán bộ làm công tác
TTGD
Đội ngũ cán bộ làm công tác TT có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả công tác TT
nhưng hiện nay đội ngũ này còn nhiều vấn
đề bất cập.
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
- Về số lượng: Đội ngũ CBTT ở các
trường còn rất mỏng so với một khối
lượng công việc rất lớn mà họ đảm nhận
(ĐH Sư phạm: 06 người; ĐHY - Dược: 04
người; ĐH Nông Lâm: 08 người; ĐH Kỹ
thuật công nghiệp: 06 người; ĐH Kinh tế
và Quản trị kinh doanh: 04 người). Có
trường CBTT vừa làm công tác TT, vừa
làm công tác khảo thí cho nên còn gặp
nhiều khó khăn và có sự chồng chéo
trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ.
- Về chất lượng: Nói chung đội ngũ CBTT
ở ĐHTN và các trường ĐH thành viên
đều có phẩm chất đạo đức tốt, có trình
độ chuyên môn từ đại học trở lên, nhiệt
tình trong công việc nhưng trong hoạt
động TT còn bộc lộ nhiều hạn chế về
nghiệp vụ và các kỹ năng giao tiếp trong
TT do đội ngũ này chưa được đào tạo cơ
bản về nghiệp vụ TT.
Bảng 1. Chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt Chưa tốt
SL % SL % SL %
1 Phẩm chất đạo đức 92 51,2 88 48,8 0 0
2 Trình độ chuyên môn
54 30,0 98 54,4 28 15,6
3
Nghiệp vụ thanh tra (kỹ
năng xem xét, kết luận,
đánh giá vấn đề)
23 12,8 79 43,9 78 43,3
4 Kỹ năng giao tiếp trong
thanh tra
11 6,1 114 63,3 55 30,6
Bảng 2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng
viên ở các trường đại học thành viên
TT Nội dung
Thường
xuyên Ít khi Không
SL % SL % SL %
1 Việc thực hiện qui chế chuyên môn 150 83,3 30 16,7 0 0
2 Việc thực hiện nội qui giờ giấc, trang
phục lên lớp 162 90,0 18 10,0 0 0
3 Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng
dạy
168 93,3 12 6,7 0 0
4 Đề cương, bài giảng, giáo trình 114 63,3 66 36,7 0 0
5 Hồ sơ chuyên môn 24 13,3 144 80,0 12 6,7
6 Thực hiện giờ dạy trên lớp 162 90,0 18 10,0 0 0
7 Công tác đổi mới phương pháp giảng
dạy
102 56,7 72 40,0 6 3,3
8 Việc hướng dẫn sinh viên tự học, nghiên
cứu khoa học
48 26,7 114 63,3 18 10,0
9 Kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học của sinh viên
54 30,0 120 66,7 6 3,3
10 Hoạt động của tổ chuyên môn 78 43,3 48 26,7 54 30,0
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác TT
chuyên môn nói chung, TT hoạt động
giảng dạy của GV nói riêng cần phải tăng
cường hơn nữa công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác TT.
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
2.3. Về thực hiện các nội dung TT
Từ năm 2006 đến nay, việc TT, kiểm tra
hoạt động giảng dạy ở các trường đã lập
lại kỷ cương, nề nếp trong hoạt động
giảng dạy, khắc phục đáng kể các hiện
tượng bỏ giờ, vào muộn ra sớm, giảng
dạy kém chất lượng, xin điểm. Song từ
số liệu khảo sát các nội dung TT hoạt
động giảng dạy cho thấy:
Vẫn còn nhiều nội dung chưa được TT
thường xuyên do lực lượng CBTT số
lượng còn mỏng. Các nội dung TT chủ
yếu theo các văn bản hướng dẫn của cấp
trên, qui chế của nhà trường và kinh
nghiệm của bản thân CBTT. Bên cạnh
đó, ĐHTN chưa xây dựng được văn bản
hướng dẫn cụ thể công tác TT hoạt động
này, chưa có những tiêu chí cụ thể làm
công cụ đánh giá trong TT sử dụng thống
nhất trong toàn ĐH. Vì vậy, kết quả TT
nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa
chính xác.
Để nâng cao hiệu quả công tác TT hoạt
động giảng dạy của GV thì các nội dung
TT phái được thực hiện thường xuyên và
đồng bộ trên cơ sở có văn bản hướng
dẫn cụ thể, có hệ thống tiêu chí phù hợp
làm công cụ đánh giá thì kết luận TT mới
thực sự khách quan và chính xác.
2.4. Về hình thức thanh tra
Hiện nay ở các trường ĐH thành viên
thực hiện TT theo 2 hình thức: thường
xuyên theo kế hoạch và đột xuất, trong
đó:
- Hình thức TT thường xuyên theo kế
hoạch giúp cho GV có ý thức duy trì
thường xuyên và nề nếp chuyên môn,
chất lượng giảng dạy, cung cấp thông tin
cho lãnh đạo nhà trường làm cơ sở điều
chỉnh các quyết định quản lý. Song đối
tượng TT biết trước sẽ nảy sinh hình
thức đối phó, cho nên kết quả TT đôi lúc
chưa thật sự chính xác, chưa sát thực tế.
- Hình thức TT đột xuất: Có nhiều ý kiến
đánh giá rất tốt vì đối tượng TT không có
sự chuẩn bị trước, kết quả TT sẽ chính
xác và khách quan. Tuy nhiên hình thức
này không thực hiện được ở phạm vi
rộng và chỉ giới hạn ở một lĩnh vực nào
đó.
Bảng 3. Đánh giá hiệu quả hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay
đang thực hiện ở các trường Đại học thành viên.
Hình thức
thanh tra
Ý kiến đánh giá
Rất tốt Tốt Tương đối tốt Không tốt
SL % SL % SL % SL %
Theo kế hoạch 66 36,7 72 40,0 42 23,3 0 0
Đột xuất 120 66,7 60 33,3 0 0 0 0
Từ kết quả trên cho thấy, các nhà trường
đã duy trì thường xuyên cả hai hình thức
thanh tra: thường xuyên theo kế hoạch
và đột xuất. Để hiệu quả TT chính xác
khách quan phải lấy TT theo kế hoạch là
nền tảng bên cạnh việc tăng cường TT
đột xuất. Như vậy mới có cơ sở đánh giá
chính xác chất lượng, hiệu quả hoạt động
giảng dạy của giảng viên.
3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Để khắc phục những hạn chế, bất cập
trong công tác TT hoạt động giảng dạy
của GV, góp phần đổi mới công tác quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục trong
thời gian tới ở ĐHTN, chúng tôi đề xuất
một số biện pháp quản lý như sau:
3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL,
CBTT và đội ngũ GV về TTGD
Đây là biện pháp quan trọng nhằm nâng
cao nhận thức cho toàn thể CBQL, CBTT
và GV trong các trường ĐH thành viên
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
thống nhất về mặt tư tưởng, chính trị trên
cơ sở hiểu rõ về mục đích, thẩm quyền,
nội dung TT, cơ cấu bộ máy TTGD để từ
đó CBQL có sự chỉ đạo đúng đắn, CBTT
thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức năng,
thẩm quyền và GV tạo điều kiện, giúp đỡ,
phối hợp với cán bộ TT trong thực hiện
nhiệm vụ.
Để thực hiện biện pháp này, các trường
phải phổ biến các văn bản pháp luật về
TTGD: Luật Giáo dục năm 2005, Luật
Thanh tra năm 2004, Nghị định
85/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của TTGD; Quyết
định số 14/2006QĐ/BGD&ĐT của Bộ
GD&ĐT Ban hành qui định tổ chức và
hoạt động TT trong các cơ sở giáo dục
ĐH, trường trung cấp chuyên nghiệp; các
văn bản hướng dẫn công tác TT của
ĐHTN và Hiệu trưởng các trường về
phân cấp quản lý TT, hướng dẫn công
tác TT.
Điều kiện thực hiện: Đổi mới TTGD phải
được coi là một chức năng thiết yếu của
QLGD, phải được đưa vào Nghị quyết
của Đại hội Đảng các cấp trong ĐH và
coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên để khắc phục những hạn chế, yếu
kém trong QLGD.
3.2. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao
kiến thức về pháp luật và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác TT
Biện pháp này nhằm nâng cao hiểu biết
về pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ lãnh đạo TT và CBTT các
trường ĐH thành viên giúp họ thực hiện
nhiệm vụ của mình theo đúng chức năng,
thẩm quyền với hiệu quả cao; Nâng cao
vị thế, uy tín của người CBTT đối với đội
ngũ GV, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình trên cơ sở đánh giá chính xác,
khách quan, và được sự tin tưởng, sự
phối hợp của đội ngũ giảng viên; góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục theo tinh thần Nghị quyết số 14 của
Chính phủ.
Ngoài việc cử cán bộ đi dự các lớp bồi
dưỡng do Bộ GD&ĐT tổ chức, hàng năm
ĐHTN phải tổ chức các lớp tập huấn, các
cuộc Hội thảo về TTGD, là đầu mối xây
dựng nội dung chương trình, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác TTGD. Nội dung bồi dưỡng
phải cụ thể, phong phú bao gồm: Bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, chỉ đạo TT cho
cán bộ lãnh đạo TT các trường để giúp
Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý, chỉ
đạo công tác TT trong nhà trường, có đủ
năng lực xem xét, xử lý các kết luận TT,
kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền. Bồi dưỡng nghiệp vụ TT cho
đội ngũ CBTT sự hiểu biết về pháp luật,
thực hiện thuần thục các thao tác, qui
trình TT, kỹ thuật ghi biên bản, trình bày,
báo cáo kết quả TT, xử lý tốt các tình
huống nảy sinh trên cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn và
thúc đẩy đối với hoạt động giảng dạy của
GV.
Điều kiện thực hiện: Các trường tạo điều
kiện về thời gian, kinh phí cho CBQL và
CBTT dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do
cấp trên tổ chức. Các lớp bồi dưỡng do
ĐHTN tổ chức phải xây dựng được kế
hoạch bồi dưỡng cụ thể, nội dung phong
phú giúp CBTT có thể giải quyết được
nhiều tình huống khác nhau trong những
điều kiện cụ thể.
3.3. Tham mưu với ĐHTN để ra những
văn bản hướng dẫn cụ thể đối với TT
hoạt động giảng dạy phù hợp với điều
kiện thực tiễn của các trường; Xây
dựng bộ phiếu đánh giá GV làm công
cụ hỗ trợ cho hoạt động TT.
Việc xây dựng văn bản hướng dẫn về TT
hoạt động giảng dạy là sự cụ thể hoá các
văn bản của nhà nước, của Bộ GD&ĐT
về công tác TT chuyên môn đối với hoạt
động giảng dạy của GV nhằm tạo hành
lang pháp lý để CBQL, CBTT thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình với
hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, muốn kiểm tra hoạt động
giảng dạy của giảng viên, người kiểm tra
phải có chuẩn để theo đó mà đối chiếu,
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
đo lường, đánh giá hoạt động giảng dạy
với 2 yếu tố: định lượng và định tính. Nhờ
có các tiêu chí đánh giá mà hoạt động TT
sẽ có hiệu quả cao hơn, đó là những kết
luận chính xác, những kiến nghị có giá trị
giúp đối tượng thấy đựơc thiếu sót, tránh
được sai phạm, giữ vững kỷ luật; CBQL
có thể điều chỉnh các quyết định quản lý
của mình cho phù hợp.
Điếu kiện thực hiện: CBQL và CBTT phải
nắm chắc các văn bản pháp qui về
TTGD; Có sự phối hợp chặt chẽ giữa
TTGD các cấp trong ĐH với các phòng
chức năng, khoa chuyên môn của các
trường để xây dựng các tiêu chí đánh giá
cho phù hợp.
3.4. Đảm bảo công tác thống kê, thông
tin về TT hoạt động giảng dạy, trang
bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ
tốt công tác TT.
Biện pháp này giúp các cấp QLGD, đoàn
TT, CBTT có được những thông tin kịp
thời, chính xác từ nhiều kênh khác nhau
về TT hoạt động giảng dạy của GV làm
cơ sở cho việc điều chỉnh các quyết định
quản lý.
Để làm tốt điều đó, các trường phải làm
tốt công tác thống kê về TTGD với đầu
mối là bộ phận TT các nhà trường. Các
kết quả TT phải được định lượng trên cơ
sở những kết luận chính xác, khách
quan; Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên những công việc theo kế hoạch và
những thông tin mang tính thời sự để các
cấp quản lý có cơ sở đưa ra những quyết
định quản lý phù hợp; Trang bị và sử
dụng các phương tiện kỹ thuật như máy
vi tính cá nhân, máy ghi âm, ghi hình
trong các cuộc TT, đặc biệt là trong đánh
giá giờ dạy trên lớp của giảng viên, với
hệ thống camêra đặt tại các phòng học
giúp CBTT chủ động, linh hoạt, tiết kiệm
thời gian và có cơ sở đánh giá khách
quan, trung thực giờ giảng của giảng
viên; Sử dụng thông tin về TT trên mạng
một cách có hiệu quả để trao đổi thông
tin thường xuyên với CBQL, CBTT và
giảng viên; Tuyên truyền, phổ biến về
chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả của
TTGD cho tất cả mọi người cùng biết.
Điều kiện thực hiện: Các trường thực
hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo, lưu trữ
hồ sơ và đầu tư mua sắm trang thiết bị
hiện đại và có qui định chặt chẽ trong sử
dụng.
3.5. Đại học Thái Nguyên thường
xuyên kiểm tra, đánh giá công tác TT
hoạt động giảng dạy của GV đối với
các trường ĐH thành viên
Với sự phân cấp trong hoạt động TTGD
ở ĐHTN, theo Quyết định số 3647/QĐ-
BGDĐT, ban hành qui chế tổ chức và
hoạt động của ĐHTN qui định: “Đại học
Thái Nguyên thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra hoạt động các đơn vị thành
viên”, “Các đơn vị thành viên và bộ phận
thanh tra các đơn vị thực hiện sự chỉ đạo
của công tác thanh tra Đại học Thái
Nguyên, Ban Thanh tra Giáo dục Đại học
Thái Nguyên”.
Để đảm bảo nguyên tắc đó, TT hoạt động
giảng dạy ở các trường phải đạt được 2
mục tiêu: Đảm bảo sự chỉ đạo, kiểm tra
của TTGD cấp ĐHTN và tăng cường vai
trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Hiệu
trưởng các trường thành viên trong việc
thực hiện TT, kiểm tra của đơn vị mình.
Việc kiểm tra, giám sát của ĐHTN thông
qua việc yêu cầu các nhà trường báo cáo
định kỳ đầy đủ các nội dung, kế hoạch và
kết quả TT của đơn vị mình, đồng thời
ĐHTN phải thường xuyên kiểm tra theo
kế hoạch (hoặc đột xuất) hoạt động TT
giảng dạy của các trường nhằm:
- Đánh giá đúng sự chỉ đạo công tác TT
của Hiệu trưởng các trường ĐH thành
viên cũng như năng lực, phẩm chất của
đội ngũ cán bộ làm công tác TT và hiệu
quả đạt được.
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa
đạt được các mục tiêu của TT hoạt động
giảng dạy của các nhà trường, trên cơ sở
đó phát hiện điểm mạnh, điểm yếu để
phát huy và khắc phục.
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Kiến nghị với cấp trên những vướng mắc,
khó khăn trong hoạt động TT giảng dạy.
Điều kiên thực hiện: CBTT ở ĐHTN phải
nắm chắc các văn bản pháp qui về
TTGD và có đủ năng lực để đánh giá
hoạt động TT giảng dạy ở các trường
trên cơ sở tuân theo pháp luật làm nền
tảng.
4. KHUYẾN NGHỊ
Để những biện pháp nêu trên sớm đi vào
thực tiễn quản lý đào tạo của ĐHTN,
chúng tôi có đề xuất một số khuyến nghị
đối với các cấp quản lý như sau:
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cần sớm có văn bản hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động thanh tra giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học để làm
cơ sở cho các trường cụ thể hóa thành
các nội dung thanh tra cho phù hợp.
2. Bộ GD&ĐT tổ chức ít nhất mỗi năm
một lần tập huấn về công tác thanh tra,
kiểm tra cho cán bộ làm công tác TTGD
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tổ chức các cuộc tham quan, học hỏi
kinh nghiệm công tác TTGD sau đợt tập
huấn tới những địa chỉ có mô hình thực
hiện công tác thanh tra tốt, điển hình và
hiệu quả trong và ngoài nước.
3. Căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế của các
trường, có thể cho tăng thêm biên chế
cho đội ngũ CBTT vì hiện nay ở một số
trường lực lượng này còn quá mỏng.
Đối với Đại học Thái Nguyên
1. Tổ chức tập huấn về TT chuyên môn
thường xuyên hàng năm, nhấn mạnh các
nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu văn bản
hướng dẫn của Bộ về TT chuyên môn.
2. Sớm hoàn thiện và đưa vào sử dụng
hệ thống phiếu đánh giá hoạt động giảng
dạy của GV làm công cụ hỗ trợ cho hoạt
động TT.
3. Với mức chi bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác TT hiện nay là 20.000đ/1
người/1 ngày theo Công văn số
1243/ĐHTN-TTr ngày 19/12/2007 của
Giám đốc ĐHTN so với giá cả hiện nay là
quá thấp. Đề nghị ĐHTN qui định lại cho
phù hợp.
Đối với Hiệu trưởng các trường ĐH
thành viên
1. Hiệu trưởng các trường phải có nhận
thức đúng về TTGD, thực sự gương mẫu
trong công tác quản lý, khách quan trong
kiểm tra, đánh giá.
2. Có kế hoạch xây dựng và phát triển
đội ngũ CBTT theo hướng chuẩn hoá,
đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài
cho sự phát triển của nhà trường.
3. Tạo điều kiện để CBTT nâng cao năng
lực thông qua các hình thức bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên.
5. KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý công tác TT hoạt
động giảng dạy của GV ở các trường ĐH
thành viên thuộc ĐHTN là một điều mới
mẻ, có tính cấp thiết góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của GV nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục của các trường
thành viên nói riêng và của ĐHTN nói
chung. Để các biện pháp trên thực hiện
có hiệu quả trong thực tiễn, ngoài sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp
quản lý trong ĐH, sự nỗ lực cố gắng của
tổ chức TTGD trong các nhà trường còn
cần phải có sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ
của đội ngũ GV và các lực lượng khác
trong nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Quyết định số
14/2006/QBGDĐT ngày 24/5/2006, ban hành
qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra
trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung
cấp chuyên nghiệp.
[2]. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Quyết định số
3647/QĐBGD ĐT ngày 10/7/2007về việc phê
duyệt qui chế tổ chức và hoạt động của Đại
học Thái Nguyên
[3. Chính phủ, Quyết định số 14/NQ-CP ngày
2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-
2020.
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
[4]. Hồ sơ thanh tra chuyên môn của các
trường đại học thành viên thuộc Đại học Thái
Nguyên năm học 2006-2007 và 2007-2008.
Lê Thị Soan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 3 - 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
SUMMARY
SOLUTIONS TO INCREASING EFFECTIVENESS OF INVESTIGATION WORK
IN TEACHING ACTIVITY AT THAI NGUYEN’S MEMBER COLLEGES
Le Thi Soan (Thai Nguyen University) *
In order to increase the quality of education and training, inspecting the teaching quality has been
generally accepted as one of the primarily important issues in the professional management in Thai
Nguyen University. This article was made with an attempt to study the actual situation of the
teaching inspection in all member colleges of Thai Nguyen University from the year of 2006 up to
now and then some suggested solutions was also drawn out to improve the quality as well as the
effectiveness of educational inspection in Thai Nguyen University in recent times.
Key words: Measures to improve the effectiveness of teaching inspection.
* Le Thi Soan Department of Investigation, Thai Nguyen University Tel: 01686419774
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1711_9612_1soppnangcaohieuquathanhtrale_thi_soan_5098_2052948.pdf