Mối tương quan giữa năng suất các kỳ thu rau với tổng năng suất rau và giữa các bộ phận trong ngọn rau ở một số giống khoai lang rau

+ Trong ngọn rau khoai lang, khối lượng lá chiếm cao nhất, trung bình các giống là 23,43 gam/10 ngọn, Khối lượng cuống lá nhỏ nhất chỉ đạt 17,76gam/10 ngọn và khối lượng thân ngọn rau ở mức trung gian giữa lá và cuống, đạt 21,87gam/10 ngọn. + Mối tương quan giữa ba bộ phận lá, cuống và thân với tổng khối lượng ngọn rau, thì lá vần có độ biến thiên cao nhất R2 = 0,9334 và mối tương quan thuận vẫn cao và chặt nhất r = 0,9661. Nghĩa là chỉ có lá có độ biến thiên và mối tương quan là đồng thuận với nhau, còn cuống và thân không đồng thuận ở độ biến thiên và mối tuơng quan của chúng. Vậy rút ra ở ngọn rau khoai lang, vai trò của lá là quan trọng và chiếm ưu thế nhất.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa năng suất các kỳ thu rau với tổng năng suất rau và giữa các bộ phận trong ngọn rau ở một số giống khoai lang rau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 115 - 119 121 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT CÁC KỲ THU RAU VỚI TỔNG NĂNG SUẤT RAU VÀ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG NGỌN RAU Ở MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG RAU Mai Thạch Hoành* Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh, trồng ở 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu, với quỹ thời gian 90 ngày sau trồng, Vụ Hè Thu các giống cho 7 kỳ thu rau đạt năng suất trung bình cao 37,60 tấn rau /ha, cao hơn vụ Xuân Hè thu 6 kỳ, đạt 31,03 tấn rau/ha, và và đã xác định được giống VĐ1 có năng suất rau cao nhất từ 34,33 – 46,99 tấn rau/ha và hơn hẳn các giống ở độ tin cậy 95%. Trong đó các kỳ thu rau ở kỳ giữa của cả hai vụ đều cho năng suất rau cao nhất: 6,25 – 6,8 tấn rau/ha, và có mối tương quan thuận với tổng năng suất rau cả vụ đều ở mức rất chặt r = 0,918 và r = 0,9242. Trong các bộ phận ngọn rau, lá có khối lượng lớn nhất, đạt 23,43 gam / 10 ngọn cao hơn thân và cuống trong ngọn rau, với mối tương quan cao nhất r = 0,9661. Điều này đã xác đinh rõ được vai trò quan trong của lá trong ngọn rau khoai lang. Từ khoá: năng suất, kỳ thu rau, khối lượng, lá, cuống, thân, mối tương quan MỞ ĐẦU* Rau khoai lang đang được phát triển, làm phong phú nguồn rau xanh phục vụ đời sống cộng đồng và tham gia tốt nguồn rau sạch, ngăn ngừa một số bệnh xã hội hiện nay. Năng suất rau khoai lang phụ thuộc vào thời vụ trồng, sự khai thác nhiều lần thu hái khác nhau, nhất là khi giáp các vụ rau trong năm như 2 vụ: Xuân hè và Hè Thu. Đặc biệt khi sử dụng rau khoai lang cũng rất đa dạng theo từng bộ phận ngọn rau như: lá, cuống lá hay chỉ ngọn thân non, là tuỳ theo thị hiếu sử dụng ở từng người và từng vùng khác nhau. Kết quả nghiên cứu mối tương quan năng suất các kỳ thu hái với tổng năng suất rau và tương quan giữa các bộ phận trên ngọn rau khoai lang ở 2 vụ chính ở trên trong năm, đã góp phần cho viếc khai thác và sử dụng các giống rau có hiệu quả hơn. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Gồm 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh cho người là TV1 nhập dây giống từ Trung Quốc; VĐ1 nhập từ Đài * Tel: 0988440172; Email: maihoanh2006@yahoo.com Loan, K51 giống lai trong nước; H12 giống lai tự nhiên; DT2 giống nhập ở Viện Di truyền và giống CN. Đối chứng là giống Cực Nhanh là giống nhập nội đã được công nhận năm 1995 Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí khối nghẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiện 18 m2 (1,2 m x 5 m x 3 luống); Mật độ trồng 20 cm x 15 cm Thời vụ trồng ở 2 vụ giáp rau để giải quyết rau hiếm khi giáp vụ rau xuân và rau Đông: Vụ Xuân Hè trồng 8/4/2010 và Vụ Hè Thu trồng vào 28/6/2010. Lượng phân bón: Phân chuồng 10 tấn, phân hoá học gồm: 90N, 30P205 và 60K20 cho 1ha. Phương phán bón: lân và kaly bón lót cùng phân chuồng, đạm chia đều để tưới sau các lần thu hái rau xanh Chỉ tiêu theo dõi - Các đợt thu rau đều lấy tiêu chuẩn ngọn rau khoai lang dài 15 cm để thu rau, và đợt cuối cùng đều kết thúc vào lúc 90 ngày sau trồng (nst) cho cả 2 vụ - Tính năng suất rau từng đợt, và tổng năng suất rau cả vụ (khi kết thúc 90 nst). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Mai Thạch Hoành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 121 - 126 122 - Tính tương quan giữa năng suất rau đợt đầu, đợt cuối và đợt giữa có năng suất rau cao nhất. - Tính khối lượng các bộ phận ngọn rau riêng: lá, cuống và thân để tính mối tương quan giữa chúng với tổng khối lượng ngọn rau. Địa điểm nghiên cứu Tại HTX Liên Ninh, Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả vụ Xuân Hè Vụ Xuân Hè được trồng 08/04, qua 6 kỳ thu ngọn rau xanh và kết thúc đóng 90 nst, kết quả thu được ở bảng 1. Qua 6 kỳ thu rau ở bảng 1 cho thấy năng suất rau trung bình của 6 giống đều thấp nhất ở kỳ đầu (18 nst) đạt 3,62 tấn/ ha, năng suất rau trung bình ở đợt cuối (90nst) đạt 5,49 tấn / ha và đạt năng suất cao nhất là kỳ giữa (62 nst) 6,25 tấn / ha. Vậy vụ Xuân Hè với 6 giống tham gia thí nghiệm, trong quỹ thời gian 90 nst đã cho năng suất rau xanh trung bình ở các giống là 31,03 tấn / ha. Trong đó cao nhất là giống VĐ1 đạt cao nhất 34,33 tấn / ha, với độ tin cậy 95 %. Xét mối tương quan giữa năng suất rau với tổng năng suất cả vụ của 3 kỳ thu rau trên, cho thấy kỳ giữa có mức tương quan chặt nhất r = 0,9242 , sau đó đến kỳ thu đầu r = 0,9005 và kỳ thu cuối cho mức thâp nhất r = 0,3276. Mức độ biến thiên của 3 kỳ trên cũng được thể hiện rõ trên các biểu đồ dưới đây: Kỳ thu rau lần đầu có biến thiên thấp R2 = 0,8128, thấp hơn kỳ giữa và cao hơn kỳ cuối Kỳ thu rau lần giữa có biến thiên cao nhất R2 = 0,8542, cao hơn hẳn 2 kỳ đầu và cuối Kỳ thu rau lần cuối có độ biến thiên thấp nhất R2 = 0,1073, và các giống có xu hướng chậm lại, chỉ riêng giống H12 còn tăng Bảng 1. Năng suất rau ở các kỳ thu và tương quan giữa chung với tổng năng suất rau cả vụ Xuân-Hè (tấn/ha) Kỳ Giống 26/4 (18 nst) 8/5 (30 nst) 24/5 (46 nst) 10/6 (62 nst) 24/6 (76 nst) 8/7 (90 nst) Tổng số ( 6 kỳ ) TV1 4,12 4,75 6,40 6,32 6,19 5,12 32,90 (2) VĐ1 4,49 5,69 6,00 6,42 6,54 5,19 34,33 (1) K51 3,42 3,65 5,42 6,00 6,05 5,91 30,45 (4) H12 3,28 4,37 5,20 6,19 5,91 6,06 31,01 (3) DT2 3,21 3,23 4,40 6,20 5,18 5,42 27,64 (6) CN 3,21 4,28 5,20 6,40 5,50 5,28 29,87 (5) T.Bình 3,62 4,33 5,44 6,25 5,90 5,49 31,03 Cv % 13,81 18,01 11,76 2,30 7,63 6,56 6,91 LSdo,o5 1,00 1,25 1,13 0,54 0,75 0,86 2,06 Kỳ thu 1(NSTB thấp nhất) y = 4,0296 x + 16,34; R2 = 0,8109; r = 0,9005 Kỳ thu giữa (NSTB cao nhất) y = 4,4075 x + 4,8747; R2 = 0,8542; r = 0,9242 Kỳ thu cuối ( NSTB) y = 0,2028 x + 2,3947; R2 = 0,1073; r = 0,3276 Tương quan giữa năng suất ngọn rau đợt cao nhất với tổng năng suất rau , vụ Xuân 2010 (kỳ giữa cao nhất) y = 4.4075x + 4.8747 R2 = 0.8542 1 6 11 16 21 26 31 36 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 Năng suất rau cao nhât (T/ha) Tổ n g n ăn g su ất ra u (T /h a) Tương quan giữa năng suất ngọn rau đợt 1 với tổng năng suất rau, Xuân 2010 (kỳ 1 thấp) y = 3.8662x + 17.031 R2 = 0.8128 1 6 11 16 21 26 31 36 41 3 3.5 4 4.5 5 Năng suất ngọn đợt 1 (T/ha) Tổ n g n ăn g su ất ra u (T /h a) Tương quan năng suất rau lần cuối với tổng năng suất rau, Xuân 2010 (KỲ cuối TB) y = 0.2028x + 2.3947 R2 = 0.1073 1 6 11 16 21 26 31 36 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 Năng suông rau (T/ha) Tổ n g n ăn g su ất ra u (T /h a) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 115 - 119 123 Vụ hè thu Vụ Hè thu các giống được trồng 28 /6, với 7 lần thu hái và cũng kết thúc 90 nst đã thu được kết quả như bảng 2. Qua 7 kỳ thu rau ở bảng 2 đã cho thấy năng suất rau trung bình của 6 giống đều thấp nhất ở kỳ đầu (16 nst) đạt 2,85 tấn/ ha, năng suất rau trung bình ở đợt cuối (90nst) đạt 6,13 tấn/ha và đạt năng suất cao nhất là kỳ giữa (52 nst) 6,8 tấn / ha. Vậy vụ Hè thu với 6 giống tham gia thí nghiệm, trong quỹ thời gian 90 nst đã cho năng suất rau xanh trung bình ở các giống là 37,60 tấn / ha đều cao hơn vụ Xuân - Hè. Trong đó cao nhất là giống VĐ1 đạt 46,99 tấn rau/ha, với độ tin cậy 95 %. Xét mối tương quan giữa năng suất rau với tổng năng suất cả vụ của 3 kỳ thu rau trên, cho thấy ngược với vụ Xuân Hè là: kỳ thu rau cuối có mức tương quan chặt nhất r = 0,9895 , sau đó đến kỳ thu giữa r = 0,918 và kỳ thu đầu cho mức thâp nhất r = 0,7418. Mức độ biến thiên của 3 kỳ trên cũng được thể hiện rõ trên các biểu đồ dưới đây: Sự biến thiên kỳ thu rau đầu R2 = 0,5502 là mức thấp nhất Sự biến thiên kỳ thu rau giữa R2 = 0,8427 là mức cao nhất ở vụ Hè Thu Sự biến thiên ký thu ra cuối R2 = 0,9791 là mức cao nhât Mối tương quan về khối lượng của các bộ phận trong ngọn rau Ở vụ Hè Thu đã nghiên cứu các khối lượng Lá , Cuống và Thân trong ngọn rau khoai lang đã thu được kết quả ở bảng 03. Kết quả bảng 03 cho thấy về mặt khối lượng: Lá là cao nhất đạt trung bình 23,43 g/10 ngọn, sau đến Thân đạt 21,87 g /10 ngọn và cuối cùng Cuống đạt 17,6g/10 ngọn là thấp nhất. Đồng thời rút ra 2 giông: giống H12 có khối lương ngọn cao nhất đạt 79,77g/10 ngọn, giống DT2 đạt thấp nhất 53,24g/10 ngọn, và chúng đều ở độ tin cậy 95%. Điều này rất phù hợp với nhật xét thực tế: H12 có ngọn rau to và mập nhất, còn DT2 có ngọn nhỏ nhất trong các giống thí nghiệm. Xét mối tương quan giữa khối lượng các bộ phận trên với tổng khối lượng ngọn rau của các giống đã cho thấy: Lá có mức tương quan cao nhất r = 0,9661 và có độ biến thiên lớn nhất R2 = 0, 9334, thể hiện ở biểu đồ sau: Tương quan giữa NS ngọn rau với năng suất rau , Hè Thu 2010 ( kỳ 1) y = 4.9204x + 23.554 R2 = 0.5502 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 0 1 2 3 4 5 Năng suất ngọn rau (T/ha) Tổ n g n ăn g su ất ra u (T /h a) Tương quan giữa năng suất rau lần cao với tổng năng suất rau, vụ hè 2010 (kỳ giữa- cao nhất) y = 3.0133x + 17.09 R2 = 0.8427 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 0 2 4 6 8 10 Năng suất ngọn rau ( T/hs) Tổ n g n ăn g su ất ra u ( T/ ha ) Tương quan giữa năng suất rau lần cuối với tổng năng suất rau, hè 2010 (kỳ cuối- TB) y = 7.8723x - 10.646 R2 = 0.9791 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 0 2 4 6 8 Năng suất rau lần cuối (T/ha) Tổ n g n ăn g su ất ra u (T /h a) Tương quan giữa Khối Lượng Lá với tổng K.L. rau, vụ Xuân He 2010 y = 2.7426x - 1.6579 R2 = 0.9334 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 0 10 20 30 40 Khối lượng lá (G) K hố i l ư ợ n g ra u (g ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Mai Thạch Hoành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 121 - 126 124 Cuống lá có mối tương quan thấp sau lá, đạt r = 0,8140 và có độ biến thiên R2 = 0,6626 xếp sau lá Thân phần ngọn rau có mối tương quan thấp nhất r = 0,77, và có độ biến thiên cũng thấp nhất R2 = 0,5929 Bảng 2. Năng suất rau ở các kỳ thu và tương quan giữa chúng với tổng năng suất rau cả vụ Hè -Thu (tấn/ha) Kỳ Giống 14/7 (16 nst) 26/7 (28 nst) 8/8 (40 nst) 20/8 (52 nst) 4/9 (66 nst) 16/9 (78 nst) 28/9 (90 nst) Tổng (7 kỳ) TV1 2,00 4,33 6,00 8,71 6,27 6,44 6,38 40,13(2) VĐ1 4,53 4,84 6,56 9,02 7,38 7,44 7,22 46,99(1) K51 2,56 4,13 5,33 5,53 4,56 5,51 5,53 33,15(5) H12 3,00 4,27 5,67 7,33 5,82 6,56 6,53 39,18(3) DT2 2,27 3,2 4,89 4,84 4,53 5,20 5,16 30,09(6) CN 2,75 4,58 5,82 5,38 5,44 6,04 5,96 35,97(4) T,bình 2,85 4,24 5,71 6,80 5,67 6,20 6,13 37,60 Cv % 5,7 6,9 4,2 4,4 7,0 4,6 4,3 14,39 LSdo,o5 0,29 0,53 0,44 0,55 0,72 0,52 0,48 3,29 Kỳ thu 1 (NSTB thấp nhất) y = 4,9204 x + 23,554; R2 = 0,5502; r = 0,7418 Kỳ thu giữa (NSTB cao nhất) y = 3, 0133 x + 17,09; R2 = 0,8427; r = 0,918 Kỳ thu cuối (NSTB) y = 7,8723 x - 10,646; R2 = 0,9791; r = 0,9895 Bảng 3. Khối lương các bộ phận ngọn rau và tương quan giữa chúng với tổng khối lượng của ngọn rau (gam/10 ngọn) Khối lg(g) Giống Lá Cuống lá Thân Tổng số T.bình TV1 21,13 18,51 17,90 57,54 VĐ1 23,11 18,15 21,81 63,07 K51 23,51 21,91 21,72 67,14 H12 30,05 22,16 27,56 79,77 DT2 20,30 10,22 22,72 53,24 Cực Nhanh-CN 22,50 15,61 19,53 57,64 Trung Bình 23,43 17,76 21,87 63,07 Cv % 13,49 22,86 13,76 13,76 LSd o,o5 2,52 2,84 2,45 4,16 Tương quan: Lá với T.số y = 2,7426 x + 1,6579; R2 = 0,9334; r = 0,9661 Tương quan: Cuống với T.số y = 1,7416 x + 32,137, R2 = 0, 6626; r = 0,8140 Tương quan: Thân với T.số y = 2,2207 x + 14,494; R2 = 0,5929; r = 0,77 Tương quan giữa Khối Lượng Cuống với tổng K.L. rau, vụ Xuân Hè 2010 y = 1.7416x + 32.137 R2 = 0.6626 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 0 5 10 15 20 25 Khối lượng cuống (g) Tổ n g K L ra u (g ) Tương quan giữa khối lượng thân với tổng khối lượng rau vụ Xuân Hè 2010 y = 2.2207x + 14.494 R2 = 0.5929 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 0 5 10 15 20 25 30 Khối lượng thân (g) Tổ n g K L ra u (G ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 115 - 119 125 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận + Cùng trong quỹ thời gian 90 ngày, năng suất rau bình quân giữa các giống trong thí nghiệm vụ Hè thu đạt cao 37,60 tấn, cao hơn vụ Xuân Hè đạt 31,03 tấn, và cho 7 kỳ thu hoạch rau hơn vụ Xuân Hè chỉ có 6 kỳ thu. Đồng thời rút ra giống VĐ1 là giống cho năng suất cao nhất, xứng đáng được Bộ NN& PTNT công nhận là giống tạm thời theo quyết định số 608 / QĐ-TT-CLT, ngày 14/12/2010. + Hai kỳ thu ở giữa và ở cuối vụ của hai vụ trên có độ biến thiên và mối tương quan thuận giữa năng suất hai kỳ này với tổng năng suất rau vụ là trái ngược nhau: vụ Xuân Hè kỳ thu ở giữa có R2 = 0,8542 và r = 0,9242 cao nhất, còn kỳ ở cuối có R2 = 0,1073 và r = 0,3276 thấp nhất. Nhưng ngược lại vụ Hè Thu kỳ thu ở cuối có R2 = 0,9791 và r = 0,0,9895 cao nhất, cón kỳ ở giữa có R2 = 0,8427 và r = 0,918 thấp hơn. + Trong ngọn rau khoai lang, khối lượng lá chiếm cao nhất, trung bình các giống là 23,43 gam/10 ngọn, Khối lượng cuống lá nhỏ nhất chỉ đạt 17,76gam/10 ngọn và khối lượng thân ngọn rau ở mức trung gian giữa lá và cuống, đạt 21,87gam/10 ngọn. + Mối tương quan giữa ba bộ phận lá, cuống và thân với tổng khối lượng ngọn rau, thì lá vần có độ biến thiên cao nhất R2 = 0,9334 và mối tương quan thuận vẫn cao và chặt nhất r = 0,9661. Nghĩa là chỉ có lá có độ biến thiên và mối tương quan là đồng thuận với nhau, còn cuống và thân không đồng thuận ở độ biến thiên và mối tuơng quan của chúng. Vậy rút ra ở ngọn rau khoai lang, vai trò của lá là quan trọng và chiếm ưu thế nhất. Đề nghị Đề nghị mở rộng phát triển giống khoai lang rau VĐ1 ra các vùng hiếm rau, nhất là vụ Hè Thu và chú ý bón phân hợp lý để bảo đảm tốt nămg suất và chất lượng ngọn rau khoai lang. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống khoai lang rau triển vọng VĐ1, Báo cáo của TTNCCCC, Viện CLT-CTP, Viện KHNNVN [2].Nguyễn Văn Thuỷ (2005) Nghiên cứu đặc điểm nống sinh học của một số giống khoai lang sử dụng làm rau tại ngoại thành Hà Nội, luận văn Thạc sỹ. [3].Mai Thạch Hoành (2003) Giống và kỹ thuật thâm canh cây có củ, Nxb nông nghiệp. [4].Mai Thạch Hoành (2004) Cây khoai lang kỹ thuật trồng và bảo quản, Nxb Nông nghiệp [5].Mai Thạch Hoành (2005) Chọn tạo và nhân giống cây có củ, Nxb Nông nghiệp. [6]. Đinh Thế Lộc và CS (1979) Kỹ thuật thâm canh cây khoai lang - Nxb Nông nghiệp Hà Nội [7].Vũ Văn Chè (2003). Nghiên cứu chọn tạo giống khoai lang chất lượng củ cao ở vùng đồng Bằng Bắc Bộ. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam - Hà Nội [8].Ngô Xuân Mạnh (1996) Nghiên cứu các chỉ tiêu phẩm chất và một số biện pháp chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoai lang vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp - Trường Đại học NN I Hà Nội. [9].Adolph, W.H and H.C Liu (1989), The Value of Sweetpotato in human mitrition, Chin, Med, J, pp 337-442. [10]. Anon (1981), AVRDC Progress Report 1980, AVR DC, Shanhua, Tainan, pp 71-72. [11]. Collin W.W&Walter W.M (1985) “Fresh root for human consumption” in Bouwkamp J.C (Ed) Sweetpotato products: Amatural Resource for the Tropics, CRC Press, pp.153-173. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Mai Thạch Hoành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 121 - 126 126 SUMMARY THE CORRELATION BETWEEN VEGETABLE YIELD OF HARVESTED TIMES WITH TOTAL VEGETABLE YIELD AND WEIGHT OF PARTS IN THE SWEET POTATO CUTTING TOPS IN SOME SWEETPOTATO VARIETIES Mai Thach Hoanh* Vietnam Academy of Agricultural Sciences The resreach has conducted two seasons of Spring-Summer and Summer-Autumn with 6 sweetpotato vegetable varieties to evaluation the vegetable yields of harveated times. The results of study has shown that: the average yield of Summer-Autumn has gained 37,60 T/ha higher than Spring-Summer) of 31,33 T/ha and selected VD1 variety has the highest vegetable yield from 43,33- 46,99 T/ha, at P > 95 level. While the middle of harvested times in two seasons have gained the highest vegetable yield from 6,25 -6,8 T/ha with the highest close favoutable correlation from r = 0,918 to r = 0,9242. While the parts of sweetpotato cutting tops of leaf has the highest weight of 23,43 g/10 tops which is higher than stalk and vines, with the highest favoutabl correlation r = 0,9661. This was to determine that the important role of leaf in the sweetpotato vegetable cutting tops. Keyword: Yield, harvested time, weight, leaf, stalk, vine, correlation * Tel: 0988440172; Email: maihoanh2006@yahoo.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_tuong_quan_giua_nang_suat_cac_ky_thu_rau_voi_tong_nang_s.pdf
Tài liệu liên quan