KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu thực nghiệm với
kết quả đạt được khi xử lý được ammonium
trong nước thải chăn nuôi lợn bằng quá trình
nitrit hóa một phần/anammox với việc sử dụng
bùn hoạt tính; chế độ vận hành thực hiện theo
chu kỳ 3 phút cấp khí/15 phút ngưng cấp khí, ở
tải trọng 0,22 kgN-NH4/m3.ngày, có thể đưa ra
nhận xét sau:
Hiệu suất loại N-NH4 giảm từ 75,4% xuống
còn 65,7% khi tỉ số HCO3-/N-NH4 của nước thải
đầu vào giảm từ 1,5 xuống 0,9. Từ kết quả thu
được chứng minh, mô hình vận hành với hiệu
suất loại N-NH4 tốt khi tỷ số HCO3-/N-NH4 ≥ 1,1.
Có mối liên hệ giữa hiệu suất xử lý N-NH4
và hiệu quả tiêu thụ HCO3- với hệ số tin cậy
(R2) cao nhất là 0,775. Do đó, có thể đo mức độ
tiêu thụ bicarbonate để dự đoán hiệu quả loại
ammonium.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan bicacbonat và ammonium của quá trình nitrit hóa một phần/anammox để loại ammonium trong nước thải nuôi lợn - Lê Công Nhất Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 63-68
63
MỐI TƯƠNG QUAN BICACBONAT VÀ AMMONIUM CỦA QUÁ TRÌNH
NITRIT HÓA MỘT PHẦN/ANAMMOX ĐỂ LOẠI AMMONIUM
TRONG NƯỚC THẢI NUÔI LỢN
Lê Công Nhất Phương(*), Nguyễn Huỳnh Tấn Long, Ngô Kế Sương
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)vshnd@yahoo.com
TÓM TẮT: Kết qủa xử lý ammonium trong nước thải chăn nuôi lợn bằng quá trình nitrit hóa một
phần/anammox với việc sử dụng bùn hoạt tính với chế độ hoạt động được thực hiện theo chu kỳ 3 phút
cấp khí/15 phút ngưng cấp khí và tải lượng đầu vào là 0,22 kgN-NH4/m3.ngày đã cho thấy, hiệu suất xử lý
N-NH4 giảm từ 75,4% xuống còn 65,7% khi tỉ số HCO3-/N-NH4 của nước thải đầu vào giảm từ 1,5 xuống
0,9. Mô hình vận hành tốt ở tỉ số HCO3-/N-NH4 ≥ 1,1. Ngoài ra, còn có mối liên hệ giữa hiệu suất xử lý N-
NH4 và hiệu quả tiêu thụ HCO3- với hệ số tin cậy (R2) cao nhất là 0,775. Do đó, có thể đo mức độ tiêu thụ
bicarbonate để dự đoán hiệu quả xử lý ammonium.
Từ khóa: Anammox, Nitrosomonas, nitrit hóa, nước thải, xử lý ammonium.
MỞ ĐẦU
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng là ngành sản sinh ra khối lượng
chất thải (khí, rắn và lỏng) rất lớn. Nước thải
của quá trình chăn nuôi lợn là nguồn gây ô
nhiễm nghiệm trọng đến môi trường nước,
không khí. Xử lý nguồn nước thải này sẽ góp
phần rất lớn vào việc phát triển bền vững ngành
chăn nuôi.
Việc ứng dụng phương pháp sinh học kỵ khí
để xử lý nước thải chăn nuôi lợn là một giải
pháp phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình
này làm cho nước thải sau xử lý có một lượng
rất lớn ammonium (N-NH4 từ 200-800 mg/l)
nếu chưa qua xử lý mà xả thải ra các nguồn
nước tiếp nhận sẽ gây tác động xấu đến môi
trường nước.
Năm 1995, một phản ứng chuyển hóa nitơ
được phát hiện, đó là phản ứng oxy hóa kỵ khí
ammonium (Anaerobic Ammo-nium Oxidation
- Anammox). Trong đó, ammonium được oxy
hóa bởi nitrit trong điều kiện kỵ khí, không cần
cung cấp carbon hữu cơ, để tạo thành nitơ phân
tử. Đây là một hướng phát triển kỹ thuật xử lý
nitơ mới, nhất là với các loại nước thải có hàm
lượng nitơ cao [5].
Để thực hiện quá trình Anammox, trước tiên
phải thực hiện oxy hóa một phần ammonium
thành nitrit nhờ vi khuẩn Nitrosomonas (gọi là
quá trình nitrit hóa một phần), sau đó lượng
nitrit sinh ra sẽ oxy hóa lượng ammonium còn
lại trong điều kiện kỵ khí để tạo thành nitơ
nguyên tử bởi nhóm vi khuẩn Anammox, theo
phương trình phản ứng dưới đây:
2,34NH4+ + 1,85O2 + 2,59HCO3- 1,02N2 + 0,26NO3- + 2,41CO2 + 5,83H2O + 0,024C5H7NO2
(Nitrosomonas) + 0,066CH2O0,5N0,15 (Anammox) (1)
Quá trình này là quá trình hoàn toàn tự
dưỡng nên không sử dụng carbon hữu cơ, nguồn
carbon để vi khuẩn tổng hợp sinh khối chính là
độ kiềm trong nước. Độ kiềm thể hiện khả năng
nhận ion H+ trong nước, có thể biểu diễn bởi
công thức:
[Alk] = [OH-] + [HCO3-] + 2[CO32-] - [H+] (2)
Độ kiềm trong nước vừa có tác đụng ổn
định pH của dung dịch, vừa cung cấp nguồn
carbon cho vi khuẩn. Vì vậy, độ kiềm đóng vai
trò quan trọng trong quá trình nitrit hóa một
phần/Anammox. Trong quá trình này, nhu cầu
độ kiềm là 1,1 mmol HCO3-/mmol N-NH4 [6],
nghĩa là có sự tương quan giữa lượng
bicarbonate tiêu thụ với lượng N-NH4 chuyển
hóa. Do đó, có thể tính hiệu suất của quá trình
nitrat hóa một phần/anammox thông qua lượng
bicarbonate tiêu thụ. Cũng với lập luận như trên,
Szatkowska et al. (2000) [6], Gut et al. (2006)
[2] đã tính toán hiệu suất quá trình Canon và
nitrit hóa một phần/anammox thông qua chỉ tiêu
độ dẫn điện vì sự tiêu thụ ion N-NH4+ và HCO3-
trong quá trình làm giảm độ dẫn điện. Nghiên
Le Cong Nhat Phuong, Nguyen Huynh Tan Long, Ngo Ke Suong
64
cứu này tiến hành đánh giá ảnh hưởng của độ
kiềm đến hiệu quả của quá trình nitrit hóa một
phần/Anammox, từ đó tìm mối liên hệ giữa độ
giảm N-NH4+ và độ giảm HCO3-.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu và mô hình
Nước thải: Nghiên cứu được tiến hành với
nước thải thực, được lấy từ nước thải chăn nuôi
lợn đã qua giai đoạn phân hủy sinh học kỵ khí.
Nước thải này có nồng độ ammonium cao
nhưng hàm lượng các hợp chất carbon thấp.
Nước thải đầu vào sử dụng trong nghiên cứu
này được lấy từ đầu ra từ bể kỵ khí của hệ thống
xử lý nước thải chăn nuôi lợn, Xí nghiệp lợn
giống Đông Á, Dĩ An, Bình Dương với công
suất 150 m3/ngày.
Bảng 1. Thành phần của nước thải chăn nuôi heo sau xử lý kỵ khí
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phạm vi giá trị Giá trị trung bình
1 pH - 7,0 - 7,5 7,3
2 COD mg/l 175 - 225 205
3 N-NH4 mg/l 282 - 441 370
4 N-NO2 mg/l 0,0 - 0,2 0,1
5 N-NO3 mg/l 0,9 - 2,4 1,6
6 Tổng P mg/l 13 - 44 28
7 Ôxy hòa tan DO mg/l 0,1 - 0,2 0,1
8 Nhiệt độ oC 27 - 32 30
Hệ thống vận hành theo sự thay đổi tỉ số
bicarbonat/ammonium của nước thải đầu vào.
Nồng độ ammonium cố định ở nồng độ khoảng
280 mg/L (20 mM), thay đổi giá trị bicarbonat
từ 14 mM đến 30 mM tương ứng với tỉ số
HCO3-/N-NH4+ từ 0,7 đến 1,5 để đánh giá ảnh
hưởng của nồng độ bicarbonat đến mô hình xử
lý. Sử dụng NH4Cl để bổ sung N-NH4+ và
NaHCO3 để bổ sung HCO3- cho nước thải thí
nghiệm.
Mô hình được vận hành trong điều kiện:
không kiểm soát nhiệt độ và pH.
Bảng 2. Thay đổi tỷ số bicarbonat/ammonium của nước thải đầu vào
Tỉ số HCO3-/NH4+ HCO3- NH4+ (280 mg/L)
Lý thuyết 1,11/1
Thí nghiệm
0,7/1
0,9/1
1,1/1
1,3/1
1,5/1
14 mM
18 mM
22 mM
26 mM
30 mM
20 mM
20 mM
20 mM
20 mM
20 mM
Vi sinh vật: Sinh khối Anammox và
Nitrosomonas, với các thông số sau: SS =
4872,5 mg/L, VSS = 3714,6 mg/L, được cung
cấp từ đề tài nghiên cứu [5].
Mô hình và thiết bị
Thiết bị phản ứng có dạng hình hộp chữ
nhật phía trên để hở, kích thước dài - rộng - cao
tương ứng là 270 × 125 × 450 mm (thể tích =
15,2 lít; thể tích hữu ích = 12 lít). Thiết bị chia
làm 2 ngăn: ngăn phản ứng 10 lít và ngăn lắng 2
lít, 2 ngăn này thông với nhau ở dưới đáy. Mô
hình thiết kế để cho nước thải đầu vào sẽ đi từ
đầu ngăn phản ứng ở phía trên, di chuyển đến
cuối ngăn phản ứng và chảy qua ngăn lắng từ
phía dưới, tiếp tục đi lên phía trên ngăn lắng và
chảy qua miệng ống ra khỏi thiết bị. Mô hình
thiết kế để kéo dài đường đi của nước thải, tránh
hiện tượng chảy tắt dòng, giúp quá trình xử lý
đạt hiệu quả cao.
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 63-68
65
21 3 4
5 6 7
V-A
8
Hình 1. Sơ đồ mô hình thí nghiệm
1. Nguồn điện; 2. Timer; 3. Máy thổi khí; 4. Đồng hồ
đo lưu lượng khí; 5. Thùng chứa nước thải đầu vào;
6. Bơm định lượng; 7. Bể phản ứng; 8. Nước ra.
Vận hành hệ thống
Mô hình vận hành với lưu lượng 10 lít/ngày.
Nước thải được bơm liên tục từ thùng chứa vào
mô hình, lưu lượng nước thải vào thiết bị này
được điều chỉnh từ bơm định lượng với giá trị
cố định 10 lít/ngày và thời gian lưu là 1 ngày.
Mô hình được cấp khí thông qua bơm khí, khí
được phân phối vào bể thông qua đầu phân phối
khí. Lưu lượng khí được điều chỉnh thông qua
lưu lượng kế với giá trị cố định 1 lít/phút. Khí
được cấp không liên tục thông qua máy thổi khí
có gắn thiết bị timer nhằm điều chỉnh thời gian
cấp khí và thời gian ngưng cấp khí để tạo môi
trường hiếu khí và kỵ khí theo yêu cầu (theo
chu kỳ 3 phút cấp khí/15 phút ngưng cấp khí).
Nước thải sau khi qua thiết bị xử lý sẽ chảy vào
ngăn lắng, sau đó thoát ra ngoài.
Phương pháp phân tích
Nước thải đầu vào và ra, mô hình được phân
tích hàng ngày với các thông số sau: pH và DO
được đo bằng thiết bị đo cầm tay tương ứng.
Các chỉ tiêu khác được phân tích theo Clescerl
et al. (1999) [1]: N-NH4(4500-NH3 F), N-NO2 ,
N-NO3, SS(2540 D), VSS (2540 E), độ kiềm
(2320 B), COD(5220 B); COD được điều chỉnh
theo chất cản trở N-NO2 (-1,1 mg/L COD cho 1
mg/L N-NO2)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của nồng độ bicarbonate đến
hiệu quả xử lý ammonium
Thí nghiệm thực hiện liên tục với sự thay
đổi 5 giá trị tỷ số HCO3-/N-NH4 là 1,5; 1,3; 1,1;
0,9; 0,7 đã đạt được các kết quả chỉ rõ ở hình 2
và hình 3.
0
50
100
150
200
250
300
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
3
1.
3
1.
3
1.
3
1.
3
1.
1
1.
1
1.
1
0.
9
0.
9
0.
9
0.
7
0.
7
0.
7
0.
7
Tỉ số HCO3/NH4
0
20
40
60
80
100
NH4 NH4 ra H% (N-NH4)
0
5
10
15
20
25
30
35
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
5
1.
3
1.
3
1.
3
1.
3
1.
3
1.
1
1.
1
1.
1
0.
9
0.
9
0.
9
0.
7
0.
7
0.
7
0.
7
Tỉ số HCO3/NH4
0
20
40
60
80
100
HCO3 HCO3 ra H% (HCO3)
Hình 2. Diễn biến nồng độ
và hiệu suất loại N-NH4
Hình 3. Diễn biến nồng độ
và hiệu suất loại HCO3-
Bảng 3. Hiệu suất loại N-NH4 và HCO3-
Tỉ số HCO3-
/N-NH4
Trung bình ± độ lệch chuẩn
1,5 1,3 1,1 0,9 0,7
H% N-NH4 75,38 ± 7,69 74,38 ± 3,69 71,27 ± 3,26 66,88 ± 12,27 65,69 ± 6,22
H% HCO3- 59,7 ± 11,12 60,87 ± 7,25 60,66 ± 7,24 59,87 ± 8,62 53,69 ± 7,62
Le Cong Nhat Phuong, Nguyen Huynh Tan Long, Ngo Ke Suong
66
Tương ứng với giá trị tỉ số HCO3-/N-NH4
của nước thải đầu vào khác nhau thì hiệu suất
loại HCO3- và N-NH4 cũng thay đổi và được thể
hiện ở hình 2 và 3. Hiệu suất loại N-NH4 trung
bình lớn nhất là ở 75,4% tỉ số 1,5, và nhỏ nhất
là 65,7 ở tỉ số 0,7 (bảng 3). Hiệu suất xử lý
ammonium có dấu hiệu giảm dần khi tỉ số
HCO3-/N-NH4 giảm dần, điều này cho thấy,
bicarbonate có ảnh hưởng đến hiệu quả của quá
trình nitrit hóa một phần/Anammox.
Tuy nhiên, khi so sánh sự khác biệt hiệu
suất xử lý N-NH4 ở các tỉ số khác nhau, kết quả
cho thấy, không có sự khác biệt giữa hiệu suất ở
các tỉ lệ HCO3-/N-NH4 1,5; 1,3; 1,1; còn tỉ lệ 0,9
và 0,7 thì có sự khác biệt và có ý nghĩa về mặt
thống kê (bảng 4). Điều này có nghĩa là ở các
giá trị tỉ số HCO3-/NH4 của nước thải đầu vào từ
1,1-1,5 thì hiệu quả xử lý N-NH4 là tương
đương nhau. So với tỉ lệ của phương trình lý
thuyết là 1,1 thì 2 tỉ lệ HCO3-/NH4 thấp hơn (0,9
và 0,7) cho kết quả hiệu suất loại N-NH4 thấp là
đúng, bởi vì lượng bicarbonate không đủ để
thực hiện quá trình cho nhóm vi khuẩn tự dưỡng
xảy ra hoàn toàn theo phương trình (1).
Bảng 4. So sánh sự khác biệt hiệu suất xử lý N- NH4 ở các tỷ số khác nhau (Method: 95.0 percent LSD)
Trung bình Nhóm đồng đều
H% N-NH4 (0,7) 65,688 XXX
H% N-NH4 (0,9) 66,879 XX
H% N-NH4 (1,1) 71,269 XX
H% N-NH4 (1,3) 74,379 X
H% N-NH4 (1,5) 75,381 X
H% HCO3- (0,7) 53,688 X
H% HCO3- (0,9) 59,869 X
H% HCO3- (1,1) 60,662 X
H% HCO3- (1,3) 60,871 X
H% HCO3- (1,5) 59,701 X
Bảng 5. So sánh tỉ số HCO3-/N-NH4+
Quá trình Nước thải HCO3
-/N-
NH4+ vào
HCO3-/N-
NH4+
đã tiêu thụ
Tham khảo
- Nitrat hóa một
phần/Anammox
- CANON
Rỉ rác
(sau ép
bùn)
1,45
1,22
1,14
1,2
Szatkowska (2007)
- SNAP Rỉ rác 0,99 0,98 Phan Khắc Liệu (2006)
- Nitrit hóa một
phần/Anammox
Chăn nuôi
heo (sau
giai đoạn
kỵ khí)
1,51
1,32
1,08
0,88
0,70
1,49*
1,19
1,08
0,92
0,81
0,58
1,12
Nghiên cứu này
(*). tỷ số của giai đoạn sục khí 3 phút/nghỉ sục khí 15 phút.
Khi so sánh hiệu suất tiêu thụ HCO3- số liệu
ở bảng 3 và bảng 4 cho kết quả các giá trị tương
tự nhau (trừ kết quả ở tỷ số HCO3-/N-NH4+ =
0,7). Như vậy, hiệu quả loại N-NH4 tỉ lệ thuận
với hiệu suất tiêu thụ HCO3- ở 3 tỉ số HCO3-/N-
NH4+ của nước thải đầu vào là 1,5; 1,3 và 1,1. Ở
đây có sự liên hệ giữa khả năng tiêu thụ HCO3-
và loại N-NH4. Để đánh giá mối liên hệ giữa
ammonium và bicarbonate, chúng tôi đã tính
toán tỷ lệ giữa hàm lượng bicarbonate tiêu thụ
và hàm lượng ammonium bị loại, kết quả được
thể hiện ở bảng 5. Kết quả này tương tự với kết
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 63-68
67
quả của các tác giả khác, với các loại nước thải
khác nhau.
Xây dựng mối liên hệ giữa ammonium và
bicarbonate
Kết quả thí nghiệm cho thấy có mối liên hệ
giữa hàm lượng tiêu thụ HCO3- và hàm lượng
loại N-NH4, có thể nhận thấy 2 mối liên hệ tuyến
tính như sau: thứ nhất: do quá trình chuyển hóa
ammonium cần một lượng bicarbonate sử dụng
để quá trình nitrit hóa một phần/Anammox hoạt
động, vì vậy khả năng có mối liên hệ giữa hiệu
suất xử lý N-NH4 và hiệu suất tiêu thụ HCO3-.
Như vậy, hiệu quả loại ammonium thông qua
hiệu suất tiêu thụ bicarbonate. Thứ hai: vì hàm
lượng HCO3- tiêu thụ có tỷ lệ với hàm lượng
ammonium chuyển hóa, nên chúng có mối tương
quan với nhau, từ đó có thể suy ra được hàm
lượng ammonium chuyển hóa thông qua lượng
bicarbonate tiêu thụ. Từ hàm lượng N-NH4
chuyển hóa và tỉ số N-NH4/HCO3- của nước thải
đầu vào có thể dự đoán được hiệu suất xử lý N-
NH4 qua phương trình:
H% N-NH4 = (N-NH4 - N-NH4 ra) × 100% (3)
Trong đó, N-NH4 = HCO3- × (tỉ số HCO3-
/N-NH4 (nước thải vào) (4); N-NH4 ra = N-NH4
- (lượng N-NH4 chuyển hóa) (5).
Dựa vào các phương trình (3), (4) và (5) trên,
có thể thấy rằng, có mối liên hệ giữa ammonium
và bicarbonate, tuy nhiên, hệ số tin cậy chỉ ở
mức trung bình và cao (0,4-0,775 hay 40%-
77,5%). Trong khi đó, các nghiên cứu cho thấy,
giữa hàm lượng N-NH4 với độ dẫn điện có mối
liên hệ, với độ tin cậy rất cao Gut (2006) [2] là
(0,81-0,87) và Szatkowska (2007) [7] là (0,83-
0,93). Độ chính xác khi sử dụng thông số độ dẫn
điện đánh giá cao vì độ dẫn điện cũng phụ thuộc
vào nồng độ N-NH4 trong nước thải, trong khi
nồng độ HCO3- lại không phụ thuộc vào nồng độ
N-NH4, chỉ có một tỉ lệ tương đối giữa 2 nồng độ
này đối với từng loại nước thải nhất định, đối với
nước thải chăn nuôi lợn trong thí nghiệm, thì tỉ
số là 1,7. Vì vậy, tuy có thể đo nồng độ HCO3- để
tìm ra được hiệu quả xử lý N-NH4 với độ tin cậy
cao nhất là 77,5%, nhưng so với phương pháp đo
độ dẫn điện để dự đoán hiệu quả xử lý N-NH4 thì
có độ chính xác kém hơn.
Bảng 6. Công thức mô tả tương quan tuyến tính
Tỷ số Mối liên hệ R2
1,1 (H% N-NH4) = 48,9609 + 0,368778 × (H% HCO3-)
( N-NH4) = 133,857 + 4,90451 × ( HCO3-)
73,46%
69,15%
1,5 (H% N-NH4) = 39,0429 + 0,608672 × (H% HCO3-)
( N-NH4) = 68,3354 + 7,05211 × ( HCO3-)
77,5%
69,3%
1,7 (*) (H% N-NH4) = 37,6218 + 0,559132 × (H% HCO3-)
( N-NH4) = 68,642 + 5,73573 × ( HCO3-)
69,8%
75,1%
(*). Các mẫu ở thí nghiệm 1 có tỷ số HCO3-/N-NH4 = 1,7 (là tỷ số trung bình của nước thải chăn nuôi lợn)
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu thực nghiệm với
kết quả đạt được khi xử lý được ammonium
trong nước thải chăn nuôi lợn bằng quá trình
nitrit hóa một phần/anammox với việc sử dụng
bùn hoạt tính; chế độ vận hành thực hiện theo
chu kỳ 3 phút cấp khí/15 phút ngưng cấp khí, ở
tải trọng 0,22 kgN-NH4/m3.ngày, có thể đưa ra
nhận xét sau:
Hiệu suất loại N-NH4 giảm từ 75,4% xuống
còn 65,7% khi tỉ số HCO3-/N-NH4 của nước thải
đầu vào giảm từ 1,5 xuống 0,9. Từ kết quả thu
được chứng minh, mô hình vận hành với hiệu
suất loại N-NH4 tốt khi tỷ số HCO3-/N-NH4 ≥ 1,1.
Có mối liên hệ giữa hiệu suất xử lý N-NH4
và hiệu quả tiêu thụ HCO3- với hệ số tin cậy
(R2) cao nhất là 0,775. Do đó, có thể đo mức độ
tiêu thụ bicarbonate để dự đoán hiệu quả loại
ammonium.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Clescerl L. S., Arnold E. Greenberg,
Andrew D. Eaton, 1999. Standard methods
for the examination of water and
wastewater-20th edition, American Public
Health Association.
Le Cong Nhat Phuong, Nguyen Huynh Tan Long, Ngo Ke Suong
68
2. Gut L., 2006. Assessment of a partial
nitritation/Anammox system for nitrogen
removal, PhD thesis, KTH Land and Water
Resources Engineering.
3. Gut L., E. Plaza, B. Hultman., 2007.
Assessment of a two-step partial
nitritation/Anammox system with
implementation of multivariate data analysis,
Chemometrics and Intelligent Laboratory
Systems, 86: 26-34.
4. Phan Khắc Liệu, 2006. Nitrogen removal
from landfill leachate using a single-stage
process combining anammox and partial
nitritation, Ph.D. thesis Dissertation,
Kumamoto University, Japan.
5. Lê Công Nhất Phương, 2009. Nghiên cứu
ứng dụng nhóm vi khuẩn Anammox trong
xử lý nước thải nuôi heo, Luận án Tiến sĩ,
Viện Môi trường và Tài nguyên tp. Hồ Chí
Minh.
6. Szatkowska B., E. Plaza, J. Trela., 2000:
Partial nitritation/anammox and Canon -
Nitrogen removal systems followed by
conductivity measurements, Department of
Land and Water Resources Engineering,
Royal Institute of Technology, Stockholm,
Sweden, 109-117.
7. Szatkowska B., 2007. Performance and
control of biofilm systems with partial
nitritation and Anammox for supernatant
treatment, Land and Water Resources
Engineering, KTH, Stockholm, PhD
Doctoral Thesis, TRITA-LWR PhD Thesis
1035.
8. Yamamoto T., Takaki K., Koyama T.,
Furukawa K., 2007. Long-term stability of
partial nitritation of swine wastewater
digester liquor and its subsequent treatment
by Anammox, Bioresource Technology,
100(23): 5624-5632.
CORRELATION BETWEEN BICARBONATE AND AMMONIUM
IN PARTIAL/ANAMMOX PROCESS TREATING AMMONIUM
IN SWINE WAATEWATER
Le Cong Nhat Phuong, Nguyen Huynh Tan Long, Ngo Ke Suong
Institute of Tropical Biology
SUMMARY
Our experimental studies with the results achieved with the ammonium treatment in swine wastewater by
partial nitrification/anammox with the use of activated sludge; operating regime comply cycle 3 minute/15
minute break, at 0.22 kgN-NH4/m3.day load, leads to the following remarks: Performance of N-NH4 treatment
decreased from 75.4% to 65.7% when the ratio of waste water input HCO3-/N-NH4 decreased from 1.5 to 0.9.
The model operates well in HCO3-/N-NH4 ratio ≥ 1.1. There are links between processor performance and
efficiency of N-NH4 HCO3- consumption reliability coefficient (R2) is the highest 0.775. So, we can measure
consumption of bicarbonate to predict the effect of ammonium treatment.
Keywords: Anammox, Nitrosomonas, ammonium treatment, partial nitrification, swine wastewater.
Ngày nhận bài: 21-6-2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1773_5662_1_pb_8629_2016701.pdf