Mối liên quan giữa các quá trình trao đổi chất
Mối liên quan giữa các quá trình trao đổi chất
Trong cơ thể mọi quá trình biến đổi các chất không xảy ra riêng rẽ
mà có mối quan hệ qua lại rất chặt chẽ. Mối quan hệ thể hiện cả trong quá
trình biến đổi của một nhóm chất lẫn trong mối quan hệ của quá trình biến
đổi các nhóm chất khác nhau.
Trong cùng một nhóm chất mối quan hệ thể hiện qua quá trình đồng
hóa và dị hóa. Mối quan hệ tương hỗ của sựđồng hóa và dị hóa thể rhiện
cả hai quá trình xảy ra đều có các chất trung gian chung. Ví dụ
phosphoglyceric aldehyde vừa là sản phẩm trung gian trong quá trình phân
giải (dị hóa) vừa là sản phẩm trung gian của quá trình tổng hợp (đồng hóa)
saccharose.
Giữa các nhóm chất mối quan hệ diễn ra phức tạp hơn, nhiều hình
thức hơn. Trước hết mối quan hệđược thể hiện qua các chất trung gian.
Một chất là sản phẩm phân giải của nhóm chất này lại là nguyên liệu để
tổng hợp cho nhóm chất khác. Ví dụ Acetyl-CoA là sản phẩm của quá
trình phân giải glucose đồng thời nó là nguyên liệu để tổng hợp acid béo.
Mối liên quan tương hỗ giữa các quá trình trao đổi saccharide, lipid,
protein, nucleic acid có ý nghĩa quan trọng trong sự sống của sinh vật. Ví
dụ việc chuyển hóa tinh bột thành đường sau đó tạo các chất béo trong
những tháng mùa đông ở thực vật cũng nhưởđộng vật, có ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng khả năng chịu rét của chúng. Việc chuyển biến chất
béo thành đường khi hạt nảy mầm sẽđảm bảo thức ăn cho phôi.
Trong quá trình họat động sống của cơ thể, saccharide là chất dự trữ
quan trọng; khi cơ thể cần sẽ phân giải thành phosphoglyceric acid rồi
thành pyruvic acid làm nguyên liệu cho sự tổng hợp amino acid, acid béo
và các chất khác. Chất béo dự trữ cũng có vai trò tương tự, khi phân giải
chất béo tạo nên acetyl-CoA để từđó lại tổng hợp amino acid, saccharide
Khi trong cơ thể hết nguồn dự trữ saccharide và chất béo thì protein sẽ
bị phân giải tạo ra các sản phẩm để từđó có thể tổng hợp lipid, saccharide.
7 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5357 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa các quá trình trao đổi chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
213
Chương 13
Mối liờn quan giữa cỏc quỏ trỡnh
trao đổi chất
Trong cơ thể mọi quỏ trỡnh biến đổi cỏc chất khụng xảy ra riờng rẽ
mà cú mối quan hệ qua lại rất chặt chẽ. Mối quan hệ thể hiện cả trong quỏ
trỡnh biến đổi của một nhúm chất lẫn trong mối quan hệ của quỏ trỡnh biến
đổi cỏc nhúm chất khỏc nhau.
Trong cựng một nhúm chất mối quan hệ thể hiện qua quỏ trỡnh đồng
húa và dị húa. Mối quan hệ tương hỗ của sự đồng húa và dị húa thể rhiện
cả hai quỏ trỡnh xảy ra đều cú cỏc chất trung gian chung. Vớ dụ
phosphoglyceric aldehyde vừa là sản phẩm trung gian trong quỏ trỡnh phõn
giải (dị húa) vừa là sản phẩm trung gian của quỏ trỡnh tổng hợp (đồng húa)
saccharose.
Giữa cỏc nhúm chất mối quan hệ diễn ra phức tạp hơn, nhiều hỡnh
thức hơn. Trước hết mối quan hệ được thể hiện qua cỏc chất trung gian.
Một chất là sản phẩm phõn giải của nhúm chất này lại là nguyờn liệu để
tổng hợp cho nhúm chất khỏc. Vớ dụ Acetyl-CoA là sản phẩm của quỏ
trỡnh phõn giải glucose đồng thời nú là nguyờn liệu để tổng hợp acid bộo.
Mối liờn quan tương hỗ giữa cỏc quỏ trỡnh trao đổi saccharide, lipid,
protein, nucleic acid cú ý nghĩa quan trọng trong sự sống của sinh vật. Vớ
dụ việc chuyển húa tinh bột thành đường sau đú tạo cỏc chất bộo trong
những thỏng mựa đụng ở thực vật cũng như ở động vật, cú ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng khả năng chịu rột của chỳng. Việc chuyển biến chất
bộo thành đường khi hạt nảy mầm sẽ đảm bảo thức ăn cho phụi.
Trong quỏ trỡnh họat động sống của cơ thể, saccharide là chất dự trữ
quan trọng; khi cơ thể cần sẽ phõn giải thành phosphoglyceric acid rồi
thành pyruvic acid làm nguyờn liệu cho sự tổng hợp amino acid, acid bộo
và cỏc chất khỏc. Chất bộo dự trữ cũng cú vai trũ tương tự, khi phõn giải
chất bộo tạo nờn acetyl-CoA để từ đú lại tổng hợp amino acid, saccharide
… Khi trong cơ thể hết nguồn dự trữ saccharide và chất bộo thỡ protein sẽ
bị phõn giải tạo ra cỏc sản phẩm để từ đú cú thể tổng hợp lipid, saccharide.
214
Quỏ trỡnh chuyển húa trờn cú vai trũ quan trọng cả đối với sinh vật
tự dưỡng lẫn sinh vật dị dưỡng.
Ở sinh vật tự dưỡng nguồn chất hữu cơ sơ cấp do quang hợp tạo ra
là glucid, trước hết là glucose. Từ nguồn saccharide đú, nhờ sự chuyển
hoỏ tương hỗ mới tạo ra được cỏc chất hữu cơ mà cơ thể cần đến như
lipid, protein, nucleic acid.
Ở sinh vật dị dưỡng đó sử dụng những chất hữu cơ cú sẵn trong thức
ăn để tạo nờn cỏc chất đặc trưng cho cơ thể. Từ cỏc chất protein, lipid… cú
trong thức ăn qua quỏ trỡnh biến đổi sẽ kiến tạo nờn những chất đặc trưng
cho cơ thể. Do thành phần thức ăn khụng thể cú đầy đủ đối với nhu cầu
của cơ thể cho nờn trong quỏ trỡnh đồng húa việc chuyển húa nhúm chất
này thành chất hữu cơ khỏc rất cần thiết cho cơ thể.
13.1. Mối liờn quan giữa quỏ trỡnh trao đổi saccharide và trao
đổi lipid
Hai quỏ trỡnh trao đổi lipid và saccharide cú mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Saccharide dễ dàng biến đổi thành lipid và ngược lại thụng qua
cỏc chất trung gian là AlPG, PDA và Acetyl-CoA
Từ glucose qua quỏ trỡnh đường phõn sẽ tạo nờn pyruvic acid. Từ
Pyruvic acid bị oxy húa sẽ tạo nờn acetyl-CoA. Acetyl-CoA là nguyờn liệu
tổng hợp acid bộo. Đồng thời trong quỏ trỡnh đường phõn cũn tạo ra AlPG,
từ AlPG biến đổi thành glycero-P , từ đú tạo nờn glycerin. Như vậy từ sản
phẩm phõn giải của saccharide đó tạo nờn nguyờn liệu cơ bản để tổng hợp
lipid là glycerin và acid bộo.
Ngược lại qua sự phõn giải lipid sẽ tạo nờn cỏc chất trung gian là
acetyl-CoA, glycerin. Từ acetyl-CoA, qua chu trỡnh ornithine sẽ tổng hợp
trở lại saccharide. Từ glycerin tạo nờn glycero-P và từ đú tổng hợp lại
saccharide.
Ở thực vật, vi khuẩn, nấm mốc, chu trỡnh glyoxylic là con đường nối
trực tiếp quỏ trỡnh trao đổi lipid với quỏ trỡnh trao đổi saccharide. Qua chu
trỡnh này acid bộo sau khi phõn giải thành acetyl-CoA sẽ biến đổi thành
oxalo acetic acid, từ đú tổng hợp nờn glucose. Ngược lại từ glucose sẽ tạo
acetyl-CoA và từ đú tổng hợp trở lại lipid.
215
Mối liờn quan giữa sự trao đổi saccharide và trao đổi lipid
Saccharide
AlPG
Pyruvic acid
Chu trỡnh glyoxylic
Acetyl-CoA
Lipid
Acetyl-CoA
Acid bộo
Glycero-P
Glycerin
13.2. Mối liờn quan giữa sự trao đổi saccharide và trao đổi
protein
Pyruvic acid là mắt xớch chủ yếu nối liền quỏ trỡnh trao đổi protein
và trao đổi saccharide.
Glucose qua quỏ trỡnh đường phõn tạo ra pyruvic acid. Pyruvic
acid là nguyờn liệu để tổng hợp một số amino acid trong họ alanine:
alanine, leucine, valine…
Trong quỏ trỡnh tổng hợp protein cần năng lượng ATP, mà ATP là
sản phẩm quan trọng của quỏ trỡnh trao đổi saccharide.
216
Sơ đồ mối liờn quan giữa trao đổi saccharide và trao đổi protein
Saccharide
13.3. Mối liờn quan giữa trao đổi saccharide và trao đổi nucleic acid
Trong quỏ trỡnh phõn giải saccharide theo con đường
pentosophosphate, Ribozo5-phosphate được tạo nờn. Từ Riboso-5-
phosphate hỡnh thành nờn phospho-ribosyl-pyrophosphate (PRPP) là
nguyờn liệu tổng hợp nờn cỏc nucleotide purine và nucleotide pyrimidine.
Ngược lại trong quỏ trỡnh phõn giải nucleic acid Riboso-5P được tạo
thành. Từ Riboso 5P sẽ hỡnh thành cỏc monosaccharide khỏc.
Kiểu liờn quan thứ 2 giữa quỏ trỡnh trao đổi nucleic acid và trao đổi
saccharide là sự liờn quan chặt chẽ giữa quỏ trỡnh sinh tổng hợp cỏc
nucleotide diphosphate và nucleotide triphosphate với mức độ phõn giải
saccharide trong tế bào vỡ quỏ trỡnh phõn giải này gắn liền với quỏ trỡnh
phosphoryl hoỏ oxy hoỏ. Sự phõn giải saccharide tạo năng lượng để tổng
hợp cỏc nucleotide diphosphate và nucleotide triphosphate.
Qua quỏ trỡnh tổng hợp saccharide lại cần sự tham gia của cỏc sản
phẩm tạo ra trong quỏ trỡnh trao đổi nucleic acid, như UTP tham gia vào
quỏ trỡnh tổng hợp polysaccharide.
Erylozo4P Ribuloso5P APG Erytroso4P APEP
Ser Shikimic acid Pyruvic acid
Gly, Cys His Phe, Tyr, Trip Ala, val, leu Asp Glu
Tre, Ila, Arg
Met
Arg, Pro Protein
, Lys
217
13.4. Mối liờn quan giữa sự trao đổi protein và trao đổi lipid
Trao đổi protein và trao đổi lipid cú mối liờn quan chặt chẽ thụng
qua cỏc chất trung gian. Sự phõn giải lipid tạo nờn glycerin và acid bộo và
một số chất khỏc như serine, choline, sphingosine, H3PO4 …
Trước hết acid bộo bị phõn giải tạo ra acetyl-CoA làm nguyờn liệu
để tổng hợp nờn nhiều loại amino acid. Glycerin trong quỏ trỡnh phõn giải
tạo ra phosphoglyceric acid, từ đú làm nguyờn liệu tổng hợp nờn nhiều
amino acid. Những mối quan hệ này xảy ra tương tự như mối liờn quan
giữa saccharide với protein đó phõn tớch ở trờn. Ngược lại, khi phõn giải
protein cũng tạo nờn cỏc hợp chất trung gian, từ đú tổng hợp nờn lipid.
Cỏc amino acid do thoỏi hoỏ protein tạo ra, bị khử amine sẽ tạo nờn cỏc
acid như pyruvic acid, oxalo acetic acid, α-cetoglutaric acid.
Trong số cỏc acid vừa nờu thỡ pyruvic acid cú vai trũ quan trọng
trong quỏ trỡnh tổng hợp lipid. Từ pyruvic acid, acetyl-CoA được tạo ra,
acetyl-CoA là nguyờn liệu để tổng hợp nờn cỏc acid bộo đồng thời từ
pyruvic acid cũng cú thể tạo ra glycerophosphate và từ đú tạo thành
glycerin. Glycerin và acid bộo là nguyờn liệu để tổng hợp lipid.
Trong quỏ trỡnh phõn giải lipid sẽ tạo thành nờn một lượng lớn ATP
là nguồn năng lượng cho quỏ trỡnh trao đổi protein. Ngược lại protein với
chức năng enzyme cú vai trũ quyết định đối với cỏc phản ứng xảy ra trong
trao đổi lipid cũng như cỏc chất khỏc vỡ khụng cú enzyme thỡ khụng cú cỏc
phản ứng hoỏ sinh xảy ra tức là khụng cú trao đổi chất.
218
Sơ đồ mối liờn quan giữa trao đổi lipid và trao đổi protein
Acetyl-CoA
Glycerin Những chất khỏc Acid bộo
Glycero-P
AlP
APEP
Pyruvic
acid
Oxalo acetic
acid
α-Ceto glutaric
acid
Fru.1.6d AsP Ala, val,
leu
Glu
Tre, Met,
Ile, Cys Arg, Pro
Rib5P
Ser
Protein
Phe His
Gly, Xyl
Lipid
13.5. Mối liờn quan giữa trao đổi protein và trao đổi nucleic acid
Giữa quỏ trỡnh trao đổi protein và trao đổi nucleic acid cú mối quan
hệ đặc biệt quan trọng mà biểu hiện rừ nhất là trong cơ chế truyền đạt
thụng tin di truyền. DNA làm khuụn sao mó thành RNAm để từ đú tổng
hợp nờn protein. Cấu trỳc phõn tử protein đó được mó hoỏ trong DNA.
Quỏ trỡnh trao đổi nucleic acid lại phụ thuộc vào sự cú mặt của cỏc
phõn tử protein-enzyme. Đồng thời một số amino acid là nguyờn liệu cho
quỏ trỡnh tổng hợp nucleic acid như aspartic acid là nguyờn liệu để tổng
hợp nucleotide pyrimidine, aspartic acid, glutamin, glycine là nguyờn liệu
tổng hợp nucleotide purine.
219
Vỡ mối quan hệ đú mà nhiều nhà nghiờn cứu đó cho rằng sự tổng
hợp protein là sơ cấp cũn sự tổng hợp nucleic acid là quỏ trỡnh thứ cấp làm
nhiệm vụ tham gia vào quỏ trỡnh tổng hợp protein.
Trong quỏ trỡnh phõn giải protein với sự tham gia của ATP đó tạo
nờn cỏc nucleotide-peptid. Cỏc phõn tử này lai tạo nờn những protein mới làm
đổi mới thành phần cỏc protein trong cơ thể. Đồng thời sự tổng hợp protein
cũng cần cỏc nucleotide triphosphat làm nguồn năng lượng (ATP, GTP).
13.5. Mối liờn quan giữa trao đổi lipid và trao đổi nucleic acid
Giữa lipid và nucleic acid cú ớt mối liờn quan trực tiếp, chủ yếu là
liờn quan giỏn tiếp qua sự trao đổi saccharide và protein.
Tuy nhiờn cũng cú mối liờn quan giữa hai quỏ trỡnh trao đổi chất
này. Sự β.oxi hoỏ acid bộo là nguồn duy trỡ đầy đủ cho sự tổng hợp cỏc
nucleotide diphosphat và nucleotide triphosphat qua quỏ trỡnh phosphoryl
hoỏ. Ngoài ra trong quỏ trỡnh tổng hợp lipid như tổng hợp phospholipid cú
sự tham gia của CTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Thị Ân (chủ biờn). 1979. Húa sinh đại cương (tập I, II). NxB KH&KT.
Hà Nội.
2. Phạm Thị Trõn Chõu, Trần Thị Áng. 2000. Húa sinh học. Nxb Giỏo dục. Hà
Nội.
3. Nguyễn Bỏ Lộc. 1997. Húa sinh. Nxb Giỏo dục. Hà Nội
Tài liệu dịch
1. Musil J.G., Kurz .K., Novakava .O. 1982
Sinh húa học hiện đại theo sơ đồ. Nxb Y học. Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
1. Farkas G. 1984. Nửvộnyi anyagcsereộlettan. Akadộmiai Kiadú Budapest.
2. Lehninger A. L., 2004. Principle of Biochemistry, 4th Edition. W.H
Freeman.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mối liên quan giữa các quá trình trao đổi chất.pdf