MetaStock - Dành cho NewB

MetaStock - Dành cho NewB Với mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người, được sự khích lệ và giúp đỡ của bác Stockpro, tôi sẽ viết các bài hướng dẫn sử dụng MetaStock để có thể giúp những ai yêu thích phân tích kỹ thuật tiếp cận nhanh và hiệu quả phần mềm rất mạnh này. Thông tin phục vụ cho các bài viết được lấy chủ yếu từ MetaStock Help, MetaStock Manual và các trang web nước ngoài có liên quan. Vì có nhiều thuật ngữ bằng tiếng Anh khó chuyển sang nghĩa tiếng Việt tương đương nên tôi không dịch hoặc dịch chưa sát nghĩa (do trình độ có hạn), mong các bạn góp ý thêm 1/. Cấu trúc dữ liệu và cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock 1.1. Cấu trúc dữ liệu của MetaStock: MetaStock có thể sử dụng nguồn dữ liệu được lưu trữ trong máy tính cá nhân của bạn (Local Data) hoặc dữ liệu RealTime Online được cung cấp qua Internet. Cách thông thường có thể áp dụng được ở Việt Nam là dùng Local Data. Để có dữ liệu, bạn sẽ phải tự cập nhật-convert thông tin theo kết quả giao dịch hàng ngày của các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc DownLoad dữ liệu đã được convert sẵn từ các website: www.bsc.com.vn, phantichcophieu.com, Dữ liệu cho MetaStock thường được cập nhật vào file dạng ASCII Text hoặc Excel. Sau đó sẽ được convert vào MetaStock bằng The DownLoader. Về cơ bản, dữ liệu cho MetaStock chỉ cần 2 thông tin là DATE và CLOSE. Tuy nhiên để có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập biểu đồ, thống kê, phân tích và dự báo thì nên cập nhật đủ các nội dung sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume. Dữ liệu dạng file ASCII Text có thể được tổ chức theo 2 cách: -Có mô tả tên các trường (field name) dữ liệu: Dòng đầu tiên của file sẽ chứa tên các trường dữ liệu, từ dòng thứ 2 trở đi mới là dữ liệu chứng khoán. Bạn có thể không cần cập nhật hết các thông tin nhưng bắt buộc phải có ít nhất 3 thông tin: Ticker, Date và Close. Ví dụ:

doc32 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu MetaStock - Dành cho NewB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MetaStock - Dành cho NewB Với mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người, được sự khích lệ và giúp đỡ của bác Stockpro, tôi sẽ viết các bài hướng dẫn sử dụng MetaStock để có thể giúp những ai yêu thích phân tích kỹ thuật tiếp cận nhanh và hiệu quả phần mềm rất mạnh này. Thông tin phục vụ cho các bài viết được lấy chủ yếu từ MetaStock Help, MetaStock Manual và các trang web nước ngoài có liên quan. Vì có nhiều thuật ngữ bằng tiếng Anh khó chuyển sang nghĩa tiếng Việt tương đương nên tôi không dịch hoặc dịch chưa sát nghĩa (do trình độ có hạn), mong các bạn góp ý thêm. 1/. Cấu trúc dữ liệu và cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock 1.1. Cấu trúc dữ liệu của MetaStock:       Để có thể vẽ biểu đồ và thiết lập các chỉ báo phân tích, dự đoán cho chứng khoán bạn phải có dữ liệu. Dữ liệu cho MetaStock được lưu trữ theo từng ngày và từng loại chứng khoán bao gồm các thông tin sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume, … (Mã chứng khoán, Ngày, Giá mở cửa, Giá khớp lệnh cao nhất , Giá khớp lệnh thấp nhất, Giá đóng cửa, Khối lượng giao dịch, …)       MetaStock có thể sử dụng nguồn dữ liệu được lưu trữ trong máy tính cá nhân của bạn (Local Data) hoặc dữ liệu RealTime Online được cung cấp qua Internet. Cách thông thường có thể áp dụng được ở Việt Nam là dùng Local Data. Để có dữ liệu, bạn sẽ phải tự cập nhật-convert thông tin theo kết quả giao dịch hàng ngày của các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc DownLoad dữ liệu đã được convert sẵn từ các website: www.bsc.com.vn, phantichcophieu.com, …       Dữ liệu cho MetaStock thường được cập nhật vào file dạng ASCII Text hoặc Excel. Sau đó sẽ được convert vào MetaStock bằng The DownLoader. Về cơ bản, dữ liệu cho MetaStock chỉ cần 2 thông tin là DATE và CLOSE. Tuy nhiên để có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập biểu đồ, thống kê, phân tích và dự báo thì nên cập nhật đủ các nội dung sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume.       Dữ liệu dạng file ASCII Text có thể được tổ chức theo 2 cách: -         Có mô tả tên các trường (field name) dữ liệu: Dòng đầu tiên của file sẽ chứa tên các trường dữ liệu, từ dòng thứ 2 trở đi mới là dữ liệu chứng khoán. Bạn có thể không cần cập nhật hết các thông tin nhưng bắt buộc phải có ít nhất 3 thông tin: Ticker, Date và Close. Ví dụ: ,,,,,,,,, ACB,D,20061121,000000,120.0000,150.0000,119.0000,135.0000,56500,0 BBS,D,20061121,000000,27.5000,28.3000,27.5000,28.3000,13300,0 Mỗi dòng sẽ là dữ liệu của 1 chứng khoán, các cột số liệu phải được phân cách bằng dấu “,”. -         Không mô tả tên các trường (field name) dữ liệu. Nếu không mô tả tên trường thì bạn phải nhập dữ liệu theo đúng thứ tự và đủ các thông tin như ví dụ nêu trên.         Dữ liệu dạng file Excel bắt buộc phải có mô tả tên các trường dữ liệu. Ví dụ: TICKER DATE OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME ACB       5/25/2007 166 168 165 167.5 56300 BBS       5/25/2007 27.5 28.3 27.5 28.3 13300       Tên các trường dữ liệu phải được mô tả tại dòng đầu tiên và viết đúng chính tả như ví dụ trên. Dữ liệu phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của ngày (trường hợp dữ liệu nhiều ngày). Cột DATE phải là text và có dạng mm/dd/yyyy (tháng/ngày/năm).           Các trường dữ liệu tương ứng với kết quả giao dịch của các sàn giao dịch như sau OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME Sài Gòn Giá đợt 1 Giá cao nhất 3 đợt Giá thấp nhất 3 đợt Giá đợt 3 Lượng GD Hà Nội Giá mở cửa Giá cao nhất Giá thấp nhất Giá đóng cửa Lượng GD       - Trường hợp tự cập nhật kết quả giao dịch hàng ngày vào file Excel:         + Đối với sàn Hà nội thì lấy kết quả giao dịch từ trang web www.hse.org.vn copy vào Excel sau đó xử lý các cột giá có giá trị là “--” (tức không có giao dịch) bằng công thức IF(cột X=“--”, Cột giá tham chiếu, cột X); Khối lượng giao dịch bằng công thức IF(cột KL=“--”, 0, cột KL x 100) do sàn Hà Nội sử dụng lô khớp lệnh là 100.         + Đối với sàn Sài Gòn, bạn nên lấy kết quả từ bảng giá trực tuyến ở trang web www.vse.org.vn; Lập một số công thức: Cột HIGH=MAX(giá khớp lệnh đợt 1, giá KL đợt 2, giá KL đợt 3); Cột LOW=MIN(giá đợt 1, giá đợt 2, giá đợt 3) nhưng lưu ý phải xử lý thêm trường hợp có giá trong 1 đợt nào đó bằng 0/hoặc không có giá; Tương tự cũng phải xử lý giá OPEN, CLOSE nếu trong ngày có 1 chứng khoán nào đó không có giao dịch thì phải lấy bằng giá tham chiếu để khi vẽ đồ thị đường biểu diễn giá không bị tụt về 0; Khối lượng giao dịch x 10.       - Trường hợp sử dụng dữ liệu có sẵn từ các website: Dữ liệu convert của bsc.com được chứa trong file [.dat] có tên là StockDay hoặc MarketDay; hoặc được gộp nhiều ngày đến một ngày nào đó có tên là StockData hoặc MarketData (khác nhau chữ Day hoặc Data trong tên file). StockDay/StockData chứa dữ liệu chứng khoán; MarketDay và MarketData chứa dữ liệu của chỉ số VNINDEX. Dữ liệu phantichcophieu.com thường được để trong file nén [.zip/.rar] gồm có 4 file dạng text (.txt) hoặc excel (.xls) gồm:  HoSTC (dữ liệu cổ phiếu sàn Sài Gòn), HaSTC (cổ phiếu sàn Hà Nội), Fund (chứng chỉ quỹ) và Index (chỉ số Ha-Index và chỉ số VN-Index). Hiện tại ở website [] có công cụ lấy dữ liệu hàng ngày của cả 2 sàn tự động bằng cách sử dụng Excel do bạn Strade cung cấp miễn phí. Các bạn có thể download về sử dụng ở địa chỉ sau: + Sàn Sài Gòn GetHostc1.2_.rar: + Sàn Hà Nội GetHastc1.1.rar: 1.2. Cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock:       Copy dữ liệu nguồn (do bạn tự cập nhật hoặc DownLoad từ các website nêu ở phần trên, trong trường hợp lấy từ phantichcophieu.com phải được xả nén) vào 1 thư mục bất kỳ trên máy tính của bạn. Để lưu dữ liệu cho MetaStock, bạn nên tạo các thư mục chứa dữ liệu cho MetaStock (thông thường nên tạo luôn các thư mục con trong thư mục mẹ \Metastock Data do MetaStock tạo ra trong quá trình cài đặt phần mềm). - Khởi động MetaStock - Chọn The DownLoader… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ toolbars (các chỗ có khoanh đỏ trong hình sau) - Chờ The DownLoader khởi động xong, bạn chọn Convert… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ Toolbars (các chỗ có khoanh đỏ trong hình sau). - Hộp thoại Convert Securities sẽ xuất hiện. Bạn phải nhập và khai báo các thông số: a.       Phần thông số của dữ liệu nguồn (Source), bạn thực hiện tuần tự các bước sau:  - File type (Kiểu dữ liệu nguồn): Bạn bấm vào mũi tên sẽ xuất hiện các kiểu file mà MetaStock có thể nhận dữ liệu. Bạn chọn Excel (file có đuôi là .XLS) hoặc ASCII Text (có đuôi là .DAT/.TXT) cho phù hợp với kiểu file đã DownLoad về. - Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu mà bạn muốn convert. - File Name: Là tên file có chứa dữ liệu bạn muốn convert. Bạn có thể tìm và chọn file dữ liệu từ hộp thoại Choose Source Files bằng cách bấm nút chọn Browse… như hình dưới đây. b.       Phần thông số của dữ liệu đích (Destination)  -         File type (Kiểu dữ liệu đích): Chọn kiểu MetaStock khi convert dữ liệu. -         Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu của MetaStock (tương tự như phần trên). -         File name: Bạn để trống (không cần khai báo gì cả). c.      Phần các thông số tùy chọn khác (Options…). Bạn chọn nút Options trong hộp thoại Convert Securities, hộp thoại Conversion Options sẽ xuất hiện.  Trong Conversion Options có 2 TAB chứa các tham số tùy chọn tương ứng cho 2 phần dữ liệu nguồn (Source) và đích (Destination). -         Các thông số trong tab Source (thường để mặc định theo MetaStock mà không cần khai báo lại trừ trường hợp cần thiết): + Date Range: Bạn có thể nhập vào khoảng thời gian muốn convert dữ liệu (First date và Last date). Nếu chọn Use today’s date thì Last date sẽ có giá trị là ngày hiện hành của máy tính. + Periodicity: Thông thường bạn chọn là Daily (nếu chọn Intraday thì phải khai báo thêm thông số Minutes per bar).  + Traverse source folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn convert tất cả dữ liệu ở các thư mục con khác nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục chọn này và nhập nội dung ô Folder là C:\MetaStock thì dữ liệu ở các thư mục con C:\MetaStock\A, C:\MetaStock\B, … đều được convert. Lựa chọn này thường được sử dụng trong trường hợp convert dữ liệu Source File type là TC2000. Nếu File type là MetaStock thì không thể chọn. -         Các thông số trong tab Destination gồm: + If file exists: Chọn lựa các cách cập nhật nếu file dữ liệu đã được tạo trước đó. Chọn “Append data to end of file” nếu bạn muốn dữ liệu từ file nguồn được nối tiếp vào cuối file đích. Chọn “Replace matching dates” nếu muốn thay thế các dữ liệu cùng ngày từ file nguồn vào file đích. Chọn “Replace existing file” nếu muốn thay thế toàn bộ dữ liệu file đích bằng file nguồn. + Include Open & Open Interest: Nếu chọn, dữ liệu được convert sẽ bao gồm cả 2 fields Open và OI. + Create new files: Nếu chọn mục này, khi convert dữ liệu có phát sinh mã chứng khoán mới thì file đích tương ứng sẽ được tạo ra trong Destination Folder. + Traverse Destination folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn dữ liệu được convert lưu trữ ở các thư mục con khác nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục chọn này và nhập nội dung ô Folder là C:\MetaStock thì các chứng khoán có ký tự đầu là A sẽ được lưu trữ ở thư mục con C:\MetaStock\A, ký tự đầu là B được lưu ở C:\MetaStock\B, … Bạn nên bỏ chọn mục này để tất cả chứng khoán được lưu trữ chung ở thư mục được chỉ định. Ví dụ: Các chứng khoán sàn Sài Gòn sẽ được lưu ở thư mục HoSTC thay vì HoSTC\A, HoSTC\B, … Các chứng khoán sàn Hà Nội sẽ được lưu ở thư mục HaSTC, … + Fields to output: Chọn/Không chọn mục nào thì khi convert dữ liệu sẽ có/hay không có trường (field) dữ liệu tương ứng. Sau khi convert xong, MetaStock sẽ đưa ra bảng thông báo kết quả Conversion Report. Dấu X màu đỏ biểu thị các records bị lỗi (ví dụ: High vào mỗi mã chứng khoán bạn sẽ có kết quả convert chi tiết. Trường hợp muốn convert ngược dữ liệu từ MetaStock ra Excel hoặc ASCII Text để chia xẻ cho mọi người thì bạn chọn Source File type là MetaStock và Destination File type là Excel hoặc ASCII Text. Hướng dẫn sử dụng công cụ The Explorer MetaStock là phần mềm hỗ trợ phân tích kỹ thuật phổ biến, dễ sử dụng. Biểu diễn các biểu đồ phân tích trực quan và cho phép người dùng tự định nghĩa, tùy biến các System Trade là sức mạnh cốt lõi của MetaStock. MetaStock cho phép bạn sử dụng các System Trade từ các mô hình được cung cấp sẵn, hoặc tự xây dựng các mô hình mới phù hợp với tình hình thực tế. Từ các biến số, hàm số (Functions) do MetaStock cung cấp bạn có thể thiết lập các công thức (Formulas) phục vụ cho việc xây dựng từ: Expert Advisor, System Tester, Indicator, Explorer cho đến Commentary của Expert. Các thông tin phục vụ cho bài viết này được lấy chủ yếu từ MetaStock Help và các trang web nước ngoài có liên quan. Những công thức của MetaStock gồm các thành phần cơ bản sau: Các hàm chức năng, các toán tử và các biến mảng dữ liệu. 1/. Các thành phần thường dùng để tạo công thức cho System Trade: -    Các biến mảng dữ liệu cơ bản: Volume, Open, Close, High, Low (lượng giao dịch, giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất của phiên giao dịch, giá thấp nhất …), khi dùng có thể viết tắt theo ký tự đầu của biến. -    Các hàm chức năng dựng sẵn: REF, MOV, AD, ADX, ADXR, AroonDown, AroonUp, BbandBot, BbandTop, CCI, DI, MACD, MarketFacIndex, MFI, OBV, OscP, OscV, ROC, RSI, SAR, HHV, LLV, MAX, MIN, SUM, IF, … -    Các toán tử: (+), (-), (*), (/); toán tử  logic AND, OR, … Một số ví dụ về công thức: + Mức chênh lệch giá cao và thấp nhất ngày: H – L + Mức chênh lệch giá đóng cửa hôm nay so với hôm qua: C – Ref(C, -1) + % tăng giảm giá đóng cửa hôm nay so với hôm qua: ROC(C, 1, %) + Giá đóng cửa trung bình 5 ngày gần nhất: MOV(C, 5, S) + Tính RSI 14 ngày: RSI(14) Nội dung và tính năng của các biến và hàm, bạn có thể xem thêm trong HELP của MetaStock. Việc vận dụng các hàm sẽ được minh họa trong từng mô hình cụ thể trong các phần sau.  2/. Xây dựng mô hình cho The Explorer và cách ứng dụng: a. Cách thiết lập công thức cho The Explorer: Có 2 cách -    Cách 1: Copy 1 mẫu có sẵn và sửa lại theo ý thích cá nhân Vào Menu Tools, chọn The Explorer … hoặc chọn Toolbar đánh dấu đỏ. Chọn 1 mẫu có sẵn để Copy, ở đây tôi chọn Equis - Binary Waves (1), Tiếp theo ấn nút chọn Copy (2), đặt tên cho mẫu bạn muốn tạo trong ô Name (3), viết ghi chú cần thiết để sau này dễ tra cứu trong ô Notes, thiết lập công thức cho các cột số liệu bằng cách chọn từng cột (4), gõ hoặc chỉnh sửa công thức (5), đặt tên cho cột ở mục Col. Name (6). Lưu ý, các bước thực hiện tuần tự từ trên xuống theo các vị trí khoanh tròn màu đỏ trong hình minh họa. -    Cách 2: Tạo mới hoàn toàn. Làm tương tự như trên, chỉ thay việc chọn nút Copy (2) bằng chọn nút New. Ví dụ minh họa về việc tự tạo một mẫu Explorer: Tạo một mẫu tìm kiếm các chứng khoán có giá đóng cửa trung bình 5 ngày gần đây có xu hướng tăng lớn hơn 10% so với giá trung bình 20 ngày 00 Average Price 5-20 Up     COLUMN FORMULAS     ---------------         ColumnA:    Mov(C,5,S)/Mov(C,20,S)         ColumnB:    C           ColumnC:   Mov(C,5,S)           ColumnD:   Mov(C,20,S)       FILTER SOURCE             (Mov(C,5,S)/Mov(C,20,S))>1.09 b. Giải thích công thức áp dụng: + Hàm Mov(C,5,S) or Mov(C,20,S): Tính giá đóng cửa (C) trung bình theo số ngày chỉ định (5 or 20) theo phương pháp giản đơn (S). + Cột A: Tỷ lệ tăng/giảm của giá trung bình 5 ngày so với giá trung bình 20 ngày, lớn hơn 1 là tăng / nhỏ hơn 1 là giảm (có thể dùng hàm ROC để tính toán nhưng vì đây chỉ là minh họa nên tôi chưa tối ưu công thức). + Cột B: Giá đóng cửa ngày gần nhất + Cột C/D: Giá trung bình 5 ngày và 20 ngày + Cột Filter: Lọc những CK thỏa mãn điều kiện giá trung bình 5 ngày tăng 10% so với giá trung bình 20 ngày. Kết luận: Như vậy bạn có thể tạo ra 1 mẫu Explorer tùy ý nhưng các bạn phải nhớ, nếu bạn đưa ra yêu cầu sai thì bạn có thể sẽ bị tổn thất về tài chính khi quyết định mua/bán dựa vào mẫu tìm kiếm tự tạo. c. Hướng dẫn sơ bộ cách sử dụng: -    Vào Menu Tools, chọn The Explorer … (như trên đã hướng dẫn) -    Từ các mẫu Explorer, chọn một mô hình cần thực hiện. Giả sử chọn mẫu 00 Average Price 5-20 Up do chúng ta vừa xây dựng ở trên. -    Chọn nút Explorer (đánh dấu đỏ trong hình) để thi hành. -    Sau đó, thực hiện lần lượt các bước sau: + Chọn các chứng khoán cần xem bằng cách ấn nút chọn Add Securities … + Trong bảng Add Securities vừa xuất hiện, chọn thư mục chứa dữ liệu chứng khoán ở mục Look in, chọn các chứng khoán ở phần dưới của bảng bằng cách nhấn phím Shift+mũi tên xuống, chọn xong nhấn nút Open. + Quay trở về bảng cũ (Select Securities), nhấn nút chọn OK. + MetaStock sẽ tính toán và hiện thông báo khi thực hiện xong ở bảng Exploration Completed. Bạn nhấn nút chọn Reports … để xem kết quả. Tại bảng kết quả, bạn có thể sắp xếp lại thứ tự hiển thị tùy ý bằng cách nhắp đúp chuột vào tiêu đề cột, mở đồ thị bằng nút Open Chart, in ra giấy bằng nút Print hoặc copy dữ liệu ra Ecxel. Lưu ý: Các mẫu thông thường bạn có thể sử dụng là các mẫu do Equis cung cấp sẵn trong MetaStock (có 5 chữ đầu là Equis); các mẫu khác do hãng thứ 3 hoặc các thành viên khác phát triển. Bạn có thể tìm kiếm các mẫu Explorer miễn phí rất nhiều  trên mạng (tuy nhiên vì miễn phí nên độ tin cậy không cao, bạn chỉ có thể dùng nó làm tư liệu tham khảo và sửa chữa, bổ sung theo ý riêng của mình cho phù hợp). Việc tạo một 1 mô hình tìm kiếm hay chọn lựa cổ phiếu theo giá và lượng cần rất nhiều kiến thức về phân tích kỹ thuật. Tôi không đủ khả năng hướng dẫn việc này. Tôi hy vọng Forum Vietstock hoặc các diễn đàn khác về chứng khoán của Việt Nam sẽ có định hướng tổ chức các chủ đề chuyên về nghiên cứu và xây dựng các mô hình phân tích kỹ thuật để mọi người có thể tham gia tìm hiểu và ứng dụng nó. d.      Dùng The Explorer vào việc gì? Khi dùng MetaStock có lẽ các bạn thường sử dụng Chart để xem xét và phân tích xu hướng giá của các cổ phiếu. Tuy nhiên để tìm ra cổ phiếu nào vừa xuất hiện tín hiệu nên mua hoặc nên bán trong hàng trăm cổ phiếu đang giao dịch bằng cách duyệt lần lượt qua chart của từng cổ phiếu thì quả là một cực hình phải không các bạn. Hoặc khi bạn đã lập được danh mục đầu tư, nếu chỉ nhìn chart thì bạn không thể thấy được tỷ lệ tăng giảm của cổ phiếu trong từng khoảng thời gian và bạn cũng khó có thể so sánh được cổ phiếu trong danh mục đã chọn với sự biến động của các cổ phiếu khác trên thị trường, V.v. và V.v… Đọc đến đây chắc các bạn cũng đã hiểu ra, The Explorer có thể làm được rất nhiều điều cho bạn. Sau đây là một số gợi ý để các bạn áp dụng vào thực tế: Bạn có thể tìm nhanh cổ phiếu nào vừa xuất hiện tín hiệu nên mua hay nên bán bằng MACD, RSI, … mà không cần phải duyệt qua từng chart một. Bạn biết tín hiệu nên mua xuất hiện khi MACD(26,12) cắt đường tín hiệu 9 ngày từ dưới lên (đấy là kết quả nghiên cứu phân tích kỹ thuật đã được kiểm nghiệm và chứng minh, còn của ai thì các bạn hỏi các cao thủ như Stockpro, VC, … nhé) và ngược lại, tín hiệu nên bán xuất hiện khi MACD(26,12) cắt đường tín hiệu 9 ngày từ trên xuống. Vậy thì ta chỉ cần thiết lập công thức lọc cho toàn bộ các cổ phiếu là xong: -         Tín hiệu nên mua: cross(macd(), mov(macd(), 9, e)) -         Tín hiệu nên bán: cross(mov(macd(), 9, e), macd()) Dễ quá các bạn nhỉ, thế mà trước đây tôi cũng thường phải xem lần lượt từng chart một mới tìm ra cổ phiếu nào có tín hiệu mua/bán đấy. Trên diễn đàn VST, bạn thấy có rất nhiều lời khuyên khi mua/bán nên đặt các ngưỡng giá vào/ra để đảm bảo an toàn khi kinh doanh cổ phiếu. Ví dụ như: Bán cổ phiếu A khi nó đạt 20% lợi nhuận hoặc khi bị lỗ khoảng 8%. Bạn sẽ làm thế nào đây? Rất đơn giản: Tôi giả sử cổ phiếu A bạn mua vào với giá 50. -         Bán khi lãi 20%: (Close / 50) >= 1.2 -         Bán khi lỗ đến 8%: (Close / 50) <= 0.92 Tất nhiên bạn có thể lập bảng quản lý danh mục đầu tư bằng Excel, nhưng MetaStock có dữ liệu được cập nhật hàng ngày và cũng làm được điều này thì tại sao ta không tận dụng nhỉ? Đây chỉ là một số gợi ý nhỏ để bạn tham khảo. Bạn hãy suy nghĩ, sáng tạo và kiểm nghiệm các mẫu Explorer trước hết là cho chính việc kinh doanh của bạn, sau đó phổ biến cho mọi người, tại sao không? 2/. Biểu đồ phân tích-Công cụ cơ bản của MetaStock  2.1. Một số khái niệm chung: MetaStock cung cấp 3 cách quản lý biểu đồ là Charts, Smart Charts và Layouts. “Chart” là sự biểu diễn bằng đồ thị của chứng khoán trong một cửa sổ đơn lẻ (single window). Cửa sổ này có thể sẽ chứa một hoặc nhiều cửa sổ con biểu diễn các đối tượng khác nhau như: Các đồ thị về giá, các chỉ báo (RSI, MCD, …), diễn giải, ghi chú, … Tạo chart mới bằng cách chọn New Chart từ menu File. Để lưu trữ lại, chọn Save As trong menu File. Phần mở rộng của một file chart sẽ là [.mvc]. “Smart Chart” là chart được Save với tên chứng khoán cụ thể. Tất cả những thay đổi trong quá trình làm việc trên Smart chart sẽ được save lại 1 cách tự động khi bạn đóng Smart chart. Để mở 1 Smart chart, chọn Open từ menu File. Lần đầu tiên bạn mở  Smart chart thì 1 mẫu đặc biệt sẽ luôn được sử dụng có tên là Default.MWT. “Layout” là sự biểu diễn bằng đồ thị của một hoặc nhiều chứng khoán trong 1 hoặc nhiều cửa sổ kết hợp. Với layout, bạn có thể tạo 1 nhóm các chart của các chứng khoán giống hoặc khác nhau. Bạn có thể lưu layout cho lần sử dụng sau với phần tên file mở rộng được quy định là [.mvl]. 2.2. Tùy biến một số thông số và các thao tác chủ yếu khi sử dụng biểu đồ (chart): - Xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán (scanning charts): Có 4 cách xem + Chọn lệnh Change Security từ menu File (cách này dở lắm). + Sử dụng nút cuộn của chuột máy tính (Rotate Wheel) kết hợp nhấn và giữ phím ALT. + Nhấn kết hợp phím ALT+Mũi tên phải hoặc Mũi tên trái để chọn Next hoặc Previous tuần tự từng chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp. + Chọn nút Change Security Buttons ở góc phải dưới của màn hình làm việc. Các nút mũi tên là để chọn Next hoặc Previous tuần tự từng chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp; Nút còn lại để chọn nhanh một chứng khoán trong bảng chọn Choose a Security. - Tùy biến các thông số cho việc scanning charts: Bạn đã tạo được một mẫu biểu đồ riêng theo ý thích cá nhân bao gồm đường biểu diễn về giá, các đường Bollinger Bands, MACD, RSI, Parabolic SAR, SO, các chỉ báo tín hiệu MACD mua/bán, … và muốn áp dụng mẫu biểu đồ này cho tất cả các loại chứng khoán có trong cơ sơ dữ liệu MetaStock. Bạn phải thực hiện 2 bước sau: + Thiết lập một mẫu Chart Template: (Sẽ được viết sau trong phần cách tạo một biểu đồ phân tích trong MetaStock) ….. + Đánh dấu chọn mục Use chart as template, sau đó đánh dấu chọn mục Change all charts in a layout trong TAB Options của hộp thoại Choose a Security 2.3. Làm việc với biểu đồ (chart): 2.3.1. Các lệnh (Commands) cơ bản: Các lệnh cơ bản khi làm việc với biểu đồ gồm: Tạo mới biểu đồ (New), mở biểu đồ đã có (Open), đóng biểu đồ đang xem (Close), ghi lại (Save), in ấn biểu đồ (Print), … Để thực hiện các chức năng nêu trên, bạn có thể chọn các nút lệnh trên Toolbars (khi rê chuột vào biểu tượng bất kỳ sẽ xuất hiện nội dung chức năng của nút lệnh). Hoặc bạn có thể tìm chúng trong menu File sau khi khởi động MetaStock (như hình sau). Trong các phần tiếp theo, tôi chỉ trình bày một trong hai cách thực hiện các lệnh chức năng cần thiết (từ menu hệ thống hoặc từ toolbars). Phần còn lại các bạn tự tìm hiểu thêm nhé. Ok? - Tạo mới biểu đồ: Bạn chọn New từ menu File, sau đó chọn Chart. Kiểu biểu đồ mà bạn tạo mới theo mặc định của MetaStock luôn là Smart Charts. - Mở một biểu đồ có sẵn: Bạn chọn Open từ menu File. Với lệnh Open, bạn có thể mở 1 biểu đồ đã có, một mẫu Chart, Smart Charts hoặc Layout. Khi chọn chức năng New hoặc Open một biểu đồ, có 02 tham số tùy chọn trong phần Option của hộp thoại cần lưu ý là: Load Options và Open With Template. + Load Options: Là hộp thoại tùy biến cho phép bạn chọn thời điểm sử dụng số liệu vẽ biểu đồ phân tích. Load [  ] Periords: khai báo số kỳ dữ liệu được tải vào chart; Display [  ] periords: Số kỳ được hiển thị trên chart. MetaStock cho phép sử dụng tối đa là 65.500 kỳ (kỳ ở đây có thể là ngày, tuần, hoặc tháng, … tính từ kỳ cuối cùng trở về trước). Nếu bạn chọn mục này thì mỗi lần mở biểu đồ MetaStock sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới nhất theo số kỳ mà bạn đã thiết lập. Ngược lại, nếu bạn muốn khai báo lại số kỳ theo từng lần mở chart thì bạn chọn Prompt for dates when chart is opened. Với sự lựa chọn này, mỗi khi mở chart sẽ xuất hiện hộp thoại sau đây để bạn chỉ định kỳ phân tích. Bạn có thể chọn kỳ phân tích trong khoảng thời gian tùy ý bằng cách nhập ngày cụ thể vào trong ô First date và Last date. + Open With Template: Tùy chọn này sẽ giúp bạn sử dụng ngay các mẫu biểu đồ do MetaStock (hoặc bên thứ 3 cung cấp sẵn) hoặc sử dụng những mẫu biểu đồ do bạn tự tạo ra tùy theo sở thích và kinh nghiệm của mình mà không phải mất công thiết lập lại biểu đồ cho mỗi lần mở chart của một chứng khoán nào đó. Trường hợp muốn sử dụng mẫu Template bất kỳ khi bạn đã mở sẵn biểu đồ của chứng khoán nào đó, bạn thực hiện tuần tự các bước sau: Nhấn nút phải chuột (right-click) trên chart đang được mở; Chọn Apply Template từ Shortcut Menu; Chọn một mẫu Template tùy ý trong hộp thoại Open With Template sau đó chọn nút Open. - Lưu biểu đồ vừa tạo: Bạn chọn 1 trong các lệnh sau từ menu File: Save, SaveAs, Save All. Sử dụng lệnh Save as HTML nếu bạn dự định sẽ tải chart nào đó lên Internet. 2 lệnh có thêm phần tùy chọn mà bạn cần phải quan tâm. + Save as HTML: Cách này chẳng qua chỉ để thay cho việc bạn chụp lại biểu đồ thành dạng file ảnh bằng việc sử dụng phím PrintScreen. Tuy nhiên cũng có ưu điểm là bạn sẽ nhận được 1 file ảnh có đầy đủ thông tin hơn so với việc chụp ảnh màn hình. + Save As: Như đã trình bày ở phần trước, Template là mẫu biểu đồ (chart hoặc layout) chứa các thông tin như: Đồ thị biến động giá, lượng; Các chỉ báo (RSI, MACD, …), các đường phân tích (Trendline, Fibonaci, …) hay ghi chú, … được MetaStock hoặc chính bản thân bạn tự tạo ra theo sở thích và kinh nghiệm phân tích kỹ thuật của mình để phục vụ cho việc theo dõi, phân tích chứng khoán. Template thường được sử dụng khi tạo mới, mở hoặc load  một chart/layout đã có để có sự đồng nhất về thông tin khi phân tích các chứng khoán. Để chuyển một biểu mẫu bất kỳ thành template, bạn chọn Save As từ menu File, đặt tên cho biểu mẫu Template trong phần File name, Nhớ chọn Template trong mục chọn Save as Type để Save lại.Sau này bạn sẽ thấy sự lợi hại của nó. MetaStock cũng cho phép sử dụng một Template đặc biệt để mỗi khi bạn tạo mới biểu đồ phân tích cho bất kỳ chứng khoán nào thì nó luôn được tạo ra với khuôn mẫu giống nhau mà không cần phải thực hiện bước Apply Template. Để sử dụng được tính năng này, hãy hoàn chỉnh 1 biểu mẫu theo ý của riêng bạn sau đó khi thực hiện Save As bạn đặt tên cho nó là DEFAULT.MWT (được lưu trong thư mục \Equis\MetaStock\Charts). Mỗi lần tạo mới biểu đồ phân tích cho chứng khoán nào đó, bạn sẽ thấy tính năng này của MetaStock có ý nghĩa như thế nào. 2.3.2. Các thành phần cấu thành và các nút lệnh điều khiển thường sử dụng trong cửa sổ biểu diễn biểu đồ phân tích chứng khoán: Các vị trí được đánh số trong hình minh họa có ý nghĩa như sau: 1- Inner Window Title Bars: Phần tiêu đề của các cửa sổ con. Các cửa sổ con là nơi biểu diễn các đồ thị về giá-lượng; Các chỉ báo tín hiệu, …  các cửa sổ con được trình bày trong 1 cửa sổ mẹ gọi là Single Window (hoặc là Main Window). 2- Indicators: Các chỉ báo kỹ thuật. Trong hình minh họa có các chỉ báo: RSI (Inner Window trên cùng); MACD (Inner Window thứ 2, ở giữa); PSAR (Inner Window thứ 3, đường biểu diễn màu xanh nét đứt). 3- Price: Đồ thị biểu diễn sự biến động của giá chứng khoán trong thời kỳ do bạn tự chọn. Trong hình minh họa là mẫu Candle Stick. 4- Expert Advisors: Ý kiến của chuyên gia. Trong hình minh họa là mẫu MACD-Equis. 5- Volume: Đồ thị biến động của khối lượng giao dịch tương ứng với biến động giá. 6- Y-Axis Scale: Thang mô tả các mức giá, lượng giao dịch; các mức đo dùng cho các chỉ báo kỹ thuật (VD: RSI dùng mức 30-70 để tính ngưỡng lố mua/lố bán, …) 7- Periodicity: Sử dụng điều khiển này để thay đổi đơn vị thời gian (periods) biểu diễn dữ liệu trên biểu đồ (Daily: ngày; Weekly: tuần; Monthly: tháng; Quarterly: quý; Yearly: năm; Custom: tùy chọn khác; lưu ý các ký tự đầu của mỗi period). Nếu Period là ngày thì giá sẽ là Open và Close của từng ngày; period là tuần thì giá Open là Open của thứ 2 tuần này, Giá close là close của thứ 6 tuần này; Các period khác thì bạn tự suy luận tương tự như trên. Để thay đổi periodicity, click vào biểu tượng và chọn period từ shortcut menu. Nếu muốn dùng period theo cách riêng như cứ 12 ngày thì tính là 1 period thì bạn chọn Custom và nhập số 12 vào ô Periods. Cách khác để thay đổi Periodicity là nhấn nút phải chuột (right-click) vào thang biểu diễn thời gian nằm dưới vùng đáy của đồ thị (dòng có số ngày/tháng) rồi chọn chức năng Periodicity trong shortcut menu vừa xuất hiện. 8- ReScale Y-Axis: Khi muốn thay đổi đơn vị đo của thang Y-Axis Scale Click chuột vào nút này MetaStock sẽ tự động tính lại thang đo một cách hợp lý hơn. 9- Zoom Controls: Có 3 nút Zoom Reset, Zoom In và Zoom Out dùng để phóng to, thu nhỏ hoặc Reset lại biểu đồ. 10- Scanning Controls: Dùng để xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán như đã trình bày ở phần trước. 11- Symbol Textbox: Ô này sẽ cho biết biểu đồ đang xem là của mã chứng khoán nào. Ngoài ra còn một số điều khiển khác, các bạn tìm hiểu thêm vì nếu mô tả hết thì dài lắm. 2.3.3. Tạo một biểu đồ đơn giản: Một biểu đồ đơn giản nhất theo mặc định của MetaStock được chứa trong 1 single window gồm 1 đồ thị biểu diễn giá và một đồ thị biểu diễn khối lượng giao dịch. MetaStock có 9 kiểu đồ thị giá (theo bản MS 10) như sau: Tạo một biểu đồ đơn giản đầu tiên của bạn. Thực hiện lần lượt các bước sau: - Chọn New/Chart từ menu File hoặc Toolbars - Chọn một chứng khoán bất kỳ trong hộp thoại New vừa xuất hiện; sử dụng các tùy chọn trong mục Option như đã hướng dẫn ở phần 2.3.1, xong chọn nút Open. - Biểu đồ của chứng khoán bạn vừa chọn sẽ xuất hiện. Nếu bạn chọn việc lập biểu đồ theo một mẫu Template nào đó thì biểu đồ chứng khoán của bạn sẽ có hình thức giống hệt như Template đã chọn. Nếu không chọn Template thì biểu đồ sẽ được thiết lập theo mẫu từ file DEFAULT.MWT như đã trình bày ở phần trước. - Tùy theo nhu cầu và sở thích, bạn có thể lựa chọn các kiểu đồ thị giá, đồ thị lượng khác nhau hoặc thiết lập các màu sắc cho bắt mắt bằng cách nhấn nút phải chuột (right-click) trên đồ thị giá hoặc lượng, 1 shortcut menu sẽ xuất hiện. Chọn dòng lệnh đầu tiên (trong hình minh họa là ACB Properties), hộp thoại khai báo các tham số tùy chọn sẽ xuất hiện. - Bạn có thể chọn một trong chín kiểu đồ thị giá do MetaStock cung cấp như đã trình bày ở phần trên bằng cách chọn kiểu đồ thị trong phần Price style; Chọn màu biểu diễn trong mục chọn Colors; - Ngoài ra Bạn có thể thay đổi các tham số cho đồ thị bằng cách click chuột vào đồ thị muốn thay đổi, sau đó click chuột vào các ô điều khiển QuickList nằm ở góc bên trái dưới đáy của màn hình như hình sau: Đến đây bạn đã có thể tạo ra các biểu đồ đơn giản cho riêng mình rồi, thú vị không bạn? 3/. Thiết lập các chỉ báo (Indicators) trong biểu đồ phân tích …………… 4/. Các đường nghiên cứu (Line Studies) trong biểu đồ phân tích …………… - Mở một biểu đồ có sẵn: Bạn chọn Open từ menu File. Với lệnh Open, bạn có thể mở 1 biểu đồ đã có, một mẫu Chart, Smart Charts hoặc Layout. Khi chọn chức năng New hoặc Open một biểu đồ, có 02 tham số tùy chọn trong phần Option của hộp thoại cần lưu ý là: Load Options và Open With Template. + Load Options: Là hộp thoại tùy biến cho phép bạn chọn thời điểm sử dụng số liệu vẽ biểu đồ phân tích. Load [  ] Periords: khai báo số kỳ dữ liệu được tải vào chart; Display [  ] periords: Số kỳ được hiển thị trên chart. MetaStock cho phép sử dụng tối đa là 65.500 kỳ (kỳ ở đây có thể là ngày, tuần, hoặc tháng, … tính từ kỳ cuối cùng trở về trước). Nếu bạn chọn mục này thì mỗi lần mở biểu đồ MetaStock sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới nhất theo số kỳ mà bạn đã thiết lập. Ngược lại, nếu bạn muốn khai báo lại số kỳ theo từng lần mở chart thì bạn chọn Prompt for dates when chart is opened. Với sự lựa chọn này, mỗi khi mở chart sẽ xuất hiện hộp thoại sau đây để bạn chỉ định kỳ phân tích. Bạn có thể chọn kỳ phân tích trong khoảng thời gian tùy ý bằng cách nhập ngày cụ thể vào trong ô First date và Last date. 3/. Gắn thêm các chỉ báo kỹ thuật (Indicators) vào biểu đồ phân tích Indicators thực ra chỉ là những phép tính đơn thuần về toán học. Kết quả của các phép tính này thường được dùng để dự đoán sự thay đổi của giá chứng khoán trong tương lai. Indicators có thể được trình bày ở các Inner window riêng biệt hoặc trình bày chung trong inner window có chứa đường giá của chứng khoán. Ví dụ: Ta thường vẽ đường biểu diễn RSI, MACD ở các inner window riêng nhưng ta sẽ vẽ đường Parabolic SAR, hay đường Bollinger Bands chung trong inner window có vẽ đồ thị giá chứng khoán, … Có 3 loại Indicator trong MetaStock: + Price Indicators: Các chỉ báo giá luôn sử dụng dữ liệu giá chứng khoán để tính toán. + Custom Indicators: Các chỉ báo tùy chọn do bạn tự thiết lập công thức tính toán bằng cách sử dụng Indicator Builder (cái này hay lắm và sẽ được viết ở phần sau). + Plot-based Indicators: Các chỉ báo dưới dạng đồ thị (MACD, RSI, PSAR, …) Ký hiệu để nhận biết Indicators thuộc loại nào xem trong hình minh họa. Bạn có thể tìm thấy tất cả các loại Indicators kể trên trong công cụ Indicators QuickList hoặc trong Indicators Dialog. Có 2 cách để vẽ đồ thị biểu diễn chỉ báo phân tích: + Drag and Drop (thao tác kéo và thả): Chọn Indicator từ QuickList Nhấn và giữ nút trái của chuột, kéo biểu tượng Indicator đã chọn thả vào inner window nơi mà bạn muốn vẽ đồ thị. Nếu bạn thả Indicator vào vị trí tiêu đề của một cửa sổ (Inner window Title bar) thì MetaStock sẽ tạo ra một Inner window chứa đồ thị cho Indicator vừa chọn; Nếu bạn thả Indicator vào bên trong 1 inner window thì đồ thị sẽ được vẽ chung với các đồ thị đã có trong inner window đó. + Chọn Indicator từ Indicator Dialog: Bạn có thể chọn một hoặc nhiều indicators từ Indicator Dialog, sau đó chỉ định các inner window để biểu diễn chúng. Thực hiện như sau: Chọn Indicators từ menu Insert; Chọn indicator bạn muốn dùng ở phần bên trái hộp thoại; Chọn inner window nơi bạn muốn vẽ ở cửa sổ bên phải hộp thoại; chọn OK. Khi sử dụng Indicators, điều quan trọng nhất là bạn phải khai báo các tham số cho phù hợp. Việc sử dụng tham số Indicator thế nào cho đúng phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức phân tích kỹ thuật và kinh nghiệm của chính bạn. Ví dụ: RSI thường dùng tham số 14 ngày, … Các thao tác trong quá trình làm việc với indicator cũng tương tự như khi vẽ đồ thị giá đã trình bày ở phần trước. Nó cũng gồm các thao tác: Sửa, Xóa, tùy biến các định dạng màu sắc, tùy biến kiểu thể hiện, … để thực hiện bất kỳ công việc gì thì đầu tiên bạn phải nhấn nút trái chuột vào đồ thị của nó; nhấn nút phải chuột để bật shortcut menu, sau đó chọn lệnh cần thực hiện. Thông thường để tùy biến các tham số thì bạn phải chọn lệnh đầu tiên trên shortcut menu (dòng có chữ Properties …) /. Đính kèm các “ý kiến chuyên môn” (Expert Advisor: em không biết dịch thế nào cho sát nghĩa) vào biểu đồ phân tích Sau khi giúp các bạn vẽ được biểu đồ phân tích và thiết lập các chỉ báo kỹ thuật, tôi xin trình bày cách sử dụng một công cụ nữa của MetaStock cũng rất thú vị đó là Expert Advisor-“ý kiến chuyên môn”. Để sử dụng Expert Advisor, bạn nhấn nút phải chuột trong Inner Window có chứa đồ thị giá chứng khoán, chọn lệnh Attach… từ shortcut menu. Ví dụ: Chọn ý kiến chuyên môn về thời điểm mua bán theo tín hiệu chỉ báo MACD. Ngoài ra bạn cũng có thể muốn biết chi tiết hơn các thông tin về chứng khoán bằng cách bắt MetaStock tạo ra một bản báo cáo phân tích bằng cách tương tự như trên nhưng không chọn lệnh Attach mà chọn lệnh Commentary trên shortcut menu. Kết quả sau khi chọn lệnh Commentary, MetaStock sẽ đưa ra bản báo cáo như sau: Em post cái Scan này, bác nào thấy dùng được thì khen em tý. Cái này có thể giúp các bác xem nhanh các chỉ số kỹ thuật của các CP (dùng thử đi, rồi chửi em cũng được) Security       Close   %bef3d       3d Up Max 20d Min 20d CCI Stochast RSI MACD Divergen MA 5-10 MA 5-20 ABT 105 -3.6697 0 110 95.5 -3.7519 20 44.1815 -1 -0.0403 0 1 AGF 103 -3.7383 0 136 103 -74.8773 0 31.4928 0 -1.7286 -1 -1 .....     COLUMN FORMULAS     ---------------         ColumnA: Close (Giá đóng cửa hôm nay)             CLOSE         ColumnB: %bef3d (Giá đóng cửa hôm nay so với cách đây 3 phiên)             ROC(C,3,%)         ColumnC: 3d Up (Có tăng 3 phiên liên tục không)             If(C>Ref(C,-1) AND Ref(C,-1)>Ref(C,-2) AND Ref(C,-2)>Ref(C,-3),1,0)         ColumnD: Max 20d (Giá đóng cửa cao nhất trong vòng 1 tháng)             HHV(C, 20)         ColumnE: Min 20d (Giá đóng cửa thấp nhất trong vòng 1 tháng)             LLV(C, 20)         ColumnF: CCI             CCI(14)         ColumnG: Stochast             Stoch(5,3)         ColumnH: RSI             RSI(14)         ColumnI: MACD             If(Cross(MACD(), Mov(MACD(),9,EXPONENTIAL)),1, If(Cross(Mov(MACD(), 9,EXPONENTIAL), MACD()),-1,0))          ColumnJ: Divergence             MACD()-Mov(MACD(),9,EXPONENTIAL)          ColumnK: MA 5-10 (giá 5 ngày cao hơn hay thấp hơn giá 10 ngày)             If(Mov(C,5,S)>Mov(C,10,S),1,If(Mov(C,5,S)<Mov(C,10,S), -1, 0))          ColumnL: MA 5-20 (giá 5 ngày cao hơn hay thấp hơn giá 20 ngày)            If(Mov(C,5,S)>Mov(C,20,S),1,If(Mov(C,5,S)<Mov(C,20,S), -1, 0))

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMetaStock - Dành cho NewB.doc
Tài liệu liên quan