Các chủ trương chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định
đầu tư; các ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư ; các định hướng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao
công nghệ. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động
thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng
một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp.
chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn
mực khác nhau.
50 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên cơ sở
chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong
khi đó thuế được xác định trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm
tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế như đã nói ở trên.
23/48
+ ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất.
Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm nhập và xuất khác
nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các
chỉ tiêu tài chính khác.
Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự
án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài
chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần
thực hiện hai bước tổng quát sau:
*ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời
gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó.
*Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của các yếu tố này vào
báo cáo tài chính.
Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát
đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của năm cơ sở.
Phân tích rủi ro
Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời
gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một
mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro).
Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong
dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn
bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm
kiếm.
Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không thể phân
tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...).
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc
(biến động giá đầu vào , đầu ra....).
Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không loại
bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta xác định mức độ chắc chắn của các
yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những
24/48
dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách
phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực
hiện đầu tư và vận hành dự án.
Các phương pháp phân tích rủi ro .
-Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến
động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án
(các chỉ tiêu đặc trưng) trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó.
Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (nguồn rủi ro)
và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án.
Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài
chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hưởng. Phân tích độ nhạy
theo phương pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ
nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét.
Phân tích độ nhạy có những hạn chế:
- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố
- Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó (không phải
là khả năng xảy ra cao nhất ).
Với những nhược điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh giá đầy đủ mức độ
rủi ro của dự án.
-Phân tích trường hợp:
Phân tích trường hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều
kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thường người ta phân tích cho 2 trường
hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối với giá
sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đầu tư là mức cao nhất/thấp nhất có
thể xảy ra đối với dự án).
Phân tích trường hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có tác động qua lại
lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời biến động theo một
hướng bất lợi hoặc có lợi cho dự án.
Phân tích trường hợp có nhược điểm:
25/48
- Không thể xác định đựơc tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố.
- Không xác định đựơc tất cả các trường hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất).
-Phương pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo
Khắc phục nhược điểm của các phương pháp phân tích rủi ro nói trên, người ta áp dụng
phương pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro theo phương pháp phân tích kết
quả của dự án dưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và
phạm vi khác nhau các giá trị có thể của các biến số nhân tố đó.
Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét đồng thời sự kết hợp
của các yếu tố. Khác với phân tích trường hợp, trong phân tích rủi ro Monte Carlo tính
tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì những khả năng nói trên làm cho phương pháp
này có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên, đây là phương pháp khá phức tạp đòi
hỏi người phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật
của tính toán hiện đại.
Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án :
Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, phương pháp tính toán trong dự án nghiên cứu
khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên, kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong
các dự án FDI, theo quy định, bên nước ngoài góp vốn pháp định ít nhất là 30%, trừ
trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phép thấp hơn nhưng vẫn phải ít nhất là 20%.
+ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
• Vốn đầu tư xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây
dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp
dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương
tự.
• Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao
công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công
nghệ.
• Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần được tính toán kiểm tra theo quy
định hiện hành của nhà nước. Đó là các khoản chi phí được phân theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định
theo định mức.
• Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên, cần thẩm tra một số nội dung chi phí đầu
tư sau:
26/48
-Nhu cầu vốn lưu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu
động bổ sung(đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để sau khi hoàn thành có thể hoạt
động bình thường.
-Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là tài sản
cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu
-Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng
tính quá cao hoặc quá thấp.
Sau khi xác định vốn đầu tư , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương trình
tiến độ đầu tư . Đây là công việc rất cần thiết đặc biệt là đối với công trình có thời gian
xây dựng dài.
+ Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất: trên cơ sở bảng tính giá thành đơn
vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án .
• Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành
cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao, có so sánh các định
mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
• Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho một
đơn vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
• Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng ( lãi vay dài hạn,
ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
• Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm và
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án.
• Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.
+ Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
• Cơ cấu vốn ( theo công dụng: xây lắp, thiết bị, chi phí khác) thường được coi là
hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối với các dự án đầu tư
theo chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu tư thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên cần
linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án .
• Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: xác định số vốn đầu tư và chi phí sản xuất
bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả của dự án.
• Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng bảo đảm nguồn vốn: việc thẩm định
chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để
đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
• Thẩm định tính hiện thực của nguồn vốn và xác định lịch trình cung cấp vốn từ
các nguồn vốn đó.
27/48
+ Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án như:
• Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính: hệ số vốn tự có so với vốn vay, tỷ trọng
vốn tự có trong vốn đầu tư , tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn…
Trên những vấn đề: an toàn về vốn, an toàn về khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá an toàn về vốn có thể là: tỷ lệ vốn riêng, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ
cấp thời.
Chỉ tiêu đánh giá an toàn về trả nợ: trong các dự án FDI có vay vốn thì phải xét cụ thể
độ an toàn về trả nợ hàng năm. Điều kiện vay phải quy định rất chặt chẽ như số vốn vay,
lãi suất vay, thời hạn trả, chế độ vay và những quy định khác. Về mặt nguyên tắc, nếu
vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó, nếu không thì phải quy định rõ từ đầu
trong điều kiện vay. Trong trường hợp này phải chú ý tới sự biến động của các đồng tiền
(đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán).Cần xác định một số chỉ tiêu như : nghĩa
vụ trả nợ hàng năm, khả năng trả nợ vay dài hạn. Khả năng tạo vốn bằng tiền mặt của
dự án bao gồm các khoản lãi ròng phần dùng để trả nợ và khấu hao phần vốn vay. Trong
thực tế, tiền khấu hao vốn riêng hàng năm nếu nhàn rỗi có thể tạm huy động để trả nợ.
Độ nhạy của dự án cho ta thấy trước tính ổn định của dự án trước các biến động khách
quan, các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án .
Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài
và bên Việt Nam.
Về hồ sơ trình duyệt:
Đây là bước đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ chưa, các hồ sơ
chứng nhận có hợp lệ không.
Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm:
• Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu đã quy định)
• Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp
liên doanh )
• Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp100% vốn
đầu tư nước ngoài)
• Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên
• Giải trình kinh tế- kỹ thuật
• Các hồ sơ về công nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác động môi
trường , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự án.
28/48
Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư :
Đối với doanh nghiệp trong nước cần xem xét: quyết định thành lập hay thành lập lại
của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan cấp trên
trực thuộc; chức vụ, người đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại, fax.
Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, người đại diện
chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do ngân hàng
cấp; địa chỉ, điện thoại, fax.
Bên nước ngoài: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và người thẩm định phải
hiểu được các thông tin sau về bên nước ngoài:
- là công ty độc lập hay đại diện cho một tập đoàn, là công ty tài chính hay công ty đầu
tư , quan hệ với các công ty lớn ra sao;
- mục tiêu, sở trường của họ là gì, họ đã tham gia thị trường chứng khoán hay chưa, mục
tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục tiêu hợp tác đầu tư và khả năng của
họ hay không;
- tư cách pháp nhân của bên nước ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký do cơ quan thẩm
quyền hợp hiến và hợp pháp cấp;
- lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mô hoạt động, uy tín và
ảnh hưởng trên thị trường, cơ cấu tổ chức, các thành tích đạt được, năng lực tài chính.
Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư :
Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu tư, đồng thời liên
quan đến quyền lợi của chủ đầu tư và quyền lợi chung của nhà nước nên cần được thẩm
tra kỹ lưỡng.
Về tình trạng tài chính:
• kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng
phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các nước trên thế giới là khác
nhau)
• kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu tư tối thiểu là hai năm gần nhất, phản
ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trưởng cũng như nợ nần. Việc thẩm tra
này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán,
công ty tư vấn, công ty tài chính, ngân hàng.
29/48
Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ người đầu
tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là
thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả
năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hưởng
tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá việc
thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích
kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có
thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện
trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và
xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện
dự án.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi.
Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thường
được đề cập là :
• Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể
về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng
đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
• Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển
các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
• Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
• Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ nghèo
mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
• Các mục tiêu khác:
• Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
• Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
• Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
30/48
• Phát triển các địa phương nghèo, các vùng xa xôi dân cư thưa thớt nhưng có
nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đầu tư .
Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có các phương pháp đánh
giá khác nhau.
+ Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế-xã hội của dự án
được xem xét biệt lập với những tác động của nền kinh tế đối với dự án. Trong trường
hợp này, phương pháp được áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài
chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính chất
định tính sau đây:
• Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi dự án bắt đầu
hoạt động như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế
đất, lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án .
• Số chỗ việc làm tăng thêm từng năm và cả đời dự án .
• Số ngoại tệ thu từ dự án hàng năm và cả đời dự án
• Tổng chi tiền nội địa tính trên 1 đơn vị ngoại tệ thực thu
• Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án từng
năm và bình quân cả đời dự án .
• Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện ở chỉ tiêu bậc
thợ bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trước khi có dự án
• Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.
• Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công
việc bình quân sau khi có dự án so với trước khi có dự án.
• Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự thay đổi mức
đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài sản cố định của lao
động quản lý sau khi có dự án so với trước khi có dự án
• Các tác động đến môi trường, môi sinh
• Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong từng
thời kỳ.
+ Đối với các cấp quản lý về vĩ mô của nhà nước, khi xem xét lợi ích kinh tế-xã hội của
dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện dự
án, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án đem lại.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các dự án đầu tư phải sử dụng các báo cáo tài
chính, tính lại các giá đầu vào và đầu ra theo giá xã hội ( giá ẩn). Không thể sử dụng giá
thị trường để tính thu chi và lợi ích kinh tế-xã hội vì giá thị trường chịu sự chi phối của
các chính sách tài chính, kinh tế, hành chính của nhà nước. Do đó, giá thị trường không
31/48
phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của
những dự án có tầm cỡ lớn phải điều chỉnh lại các giá này theo giá xã hội, phải lưu ý
đến các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến dự án và ngược lại.
Các nguyên tắc cần quán triệt trong điều chỉnh là :
Đối với đầu ra:
• Để xuất khẩu dùng giá FOB điều chỉnh. Đây là giá xã hội thực tế sử dụng trong
nước.
• Để tiêu thụ nội địa thay thế nhập khẩu dùng giá CIF điều chỉnh. Đây là giá xã
hội thực tế sử dụng trong nước.
• Để tiêu thụ nội địa:
• Nếu là hàng thiết yếu dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh. Giá này bằng
giá thị trường trong nước cộng với trợ giá (nếu có).
• Nếu là hàng thông thường dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh. Giá này
bằng giá thị trường trong nước cộng với thuế gián thu (nếu có).
Đối với dịch vụ hạ tầng tiêu thụ nội địa (nếu không thể xuất khẩu như điện, nước, khí
đốt, vận tải…) dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc
loại nào cao hơn.
Đối với đầu vào:
• Nhập khẩu (vật tư, thiết bị) dùng giá CIF điều chỉnh. Giá này bằng giá CIF
cộng với cước phí vận tải, phí bảo hiểm… trong nước. Đây là giá xã hội thực tế
thanh toán ở trong nước.
• Sản xuất nội địa:
• Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể xuất khẩu dùng giá thị trường trong nước
điều chỉnh hoặc giá FOB điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào cao hơn.
• Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể nhập khẩu dùng giá thị trường trong nước
điều chỉnh hoặc giá CIF điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào thấp hơn.
• Các loại đầu vào khác dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh (giá thị trường
cộng với trợ giá).
Dich vụ hạ tầng tạo ra trong nước nếu không thể xuất hoặc nhập khẩu được dùng giá thị
trường trong nước điều chỉnh hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc mức nào cao hơn.
Đất đai: dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh đối với đất để xây dựng nhà máy .
Lao động: gồm tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.
32/48
Để điều chỉnh giá FOB và CIF về tiền nội địa cần sử dụng tỷ giá hối đoái có điều chỉnh.
Tỷ giá hối đoái có điều chỉnh là thước đo giá trị xã hội thực tế của ngoại tệ khi tỷ giá
chính thức bị sai lệch không phản ánh đúng giá trị thực tế của ngoại tệ.
Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán, xem xét
toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và phương
pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Công nghệ chuyển giao
phải đạt được các yêu cầu sau:
• Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.
• Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất.
• Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên.
Đồng thời nghiêm cấm việc chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái và an toàn lao động. Với công nghệ từ các nước G7 thì không quá 10 năm, từ
các nước khác không quá 8 năm, chất lượng còn lại phải lớn hơn hoặc bằng 80% máy
mới, không được tiêu hao nguyên liệu quá 10%. Phải xem xét về công suất máy móc
thiết bị, công suất khả thi, mức sản xuất dự kiến. Đặc biệt cần quan tâm là giá cả thiết
bị công nghệ (kể cả phần cứng và phần mềm). Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông
tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở nên cần
được kiểm tra kỹ lưỡng.
Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét:
• ảnh hưởng của dự án đến môi trường và cách xử lý các chất có khả năng gây ô
nhiễm qua nước thải, chất thải rắn, khí thải.
• Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ sử dụng để
thực hiện các giải pháp đó.
• Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ khí
thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
• Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp
trên.
Đồng thời cần xem xét những ảnh hưởng khác đến môi trường và biện pháp khắc phục
bao gồm:
• ảnh hưởng đến mặt bằng (khi khai thác đá, khoáng sản…)
• ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khi khai thác sử dụng tài nguyên rừng,
biển…
• ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, ánh sáng…
33/48
• giải pháp khắc phục.
Ngoài vấn đề công nghệ và ảnh hưởng đến môi trường của dự án, thẩm định kỹ thuật,
công nghệ đồng thời cũng xem xét đến các mặt:
- Các nguyên liệu đầu vào:
• cơ sở pháp lý, kỹ thuật để xác định quy mô, trữ lượng và khả năng tiềm tàng
của các yếu tố đầu vào, xem xét nguyên liệu đầu vào thuộc loại gì, lấy ở đâu,
giá cả như thế nào, tỷ lệ nhập nguyên liệu ra sao. Nhìn chung nếu nguyên liệu
trong nước có tỷ lệ càng cao càng tốt.
• chất lượng của các yéu tố đầu vào, căn cứ đánh giá.
• hình thức khai thác, cung cấp, khả năng bảo đảm ổn định của nguyên vật liệu
đầu vào.
• Về cơ sở hạ tầng cung cấp: dự án sẽ sử dụng năng lượng gì, có liên tục không.
• Nguồn nước cung cấp và nguồn nước thải có phù hợp với môi trường xung
quanh không
• Cơ sở hạ tầng khác như thông tin, chất thải, an toàn, phòng cháy chữa cháy…
• Thẩm tra về địa điểm: bao gồm cả văn bản pháp lý và địa điểm cụ thể
• tìm hiểu kỹ về chính sách kinh tế- xã hội của Chính phủ, địa phương về khu
vực đó
• dự án không được mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể
• tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương, các
quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa
cháy, quản lý di tích lịch sử, an ninh quốc phòng…
• thuận lợi về giao thông
• gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu
• tận dụng được các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng
. các chất phế thải, nước thải độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải cho
phép.
• Về nguồn nhân lực: khi thẩm định cần xem xét về:
• dân số trong khu vực, trình độ văn hoá
• số lao động có thể thu hút được và sử dụng cho dự án
• chi phí cho sử dụng lao động.
Trường hợp phải thuê chuyên gia nước ngoài để lắp đặt, đào tạo, chạy thử, vận hành dự
án cũng phải tính đến chi phí, lương của họ. Các quy định về chế độ đối với người lao
động phải tuân thủ theo pháp luật.
• Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án .
34/48
Xem xét việc xây dựng có phù hợp với tổng thể không, có phù hợp với công nghệ, thiết
bị và yêu cầu về môi trường, có được bảo đảm không. Về mặt thiết bị cần kiểm tra tính
đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu
hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng, khả năng cung ứng
phụ tùng. Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên
cần phải kiểm tra thêm về các mặt như: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng
với luật và thông lệ ngoại thương hay không, tính pháp lý về trách nhiệm của các bên ra
sao.
Xem xét các hạng mục phải xây dựng mới và các hạng mục công trình cải tạo nâng
cấp. Kiểm tra các giải pháp xây dựng căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu
chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ
trợ, hạ tầng kỹ thuật.
Xem xét về tổ chức xây dựng, trình tự và tiến độ thi công. Điều này liên quan tới thời
gian đưa dự án vào sử dụng, thời gian góp vốn, công nghệ.
Thẩm định các mục tiêu của dự án .
Cần xem xét các vấn đề sau:
• Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế chung của cả nước, cả vùng hay không. Đối với Việt Nam, các lĩnh
vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư bao gồm:
• sản xuất hàng xuất khẩu
• nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản
• sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển.
• sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
• xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép không, có được ưu tiên không. Các
ưu tiên thường về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm thuế), về tỷ lệ góp vốn, tiền
thuê đất, mặt nước hay mặt biển. Theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 và Luật sửa đổi bổ
xung một số đIều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, danh mục lĩnh
vực không cấp giấy phép đầu tư bao gồm:
• các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng
• các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt
Nam
• các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại
đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.
35/48
• các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị
cấm theo điều ước quốc tế
Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và
đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch, tính hợp lý của
việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản
góp vốn của bên Việt Nam.
Lĩnh vực ngành nghề của dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng, lãnh
thổ; quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển ngành. Các dự án phù hợp danh
mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài do các cấp có thẩm quyền công bố được coi là phù
hợp với quy hoạch. Một số dự án đặc thù cần có quy định về quy mô đầu tư thì phải có
quyết định hoặc uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
36/48
Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực
hiện thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Các bước thẩm định :
Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thường có 2 bước thẩm định : - Thẩm
định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bước sơ khởi để tiến tới lập luận chứng kinh tế-
kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp, thời
gian đầu tư dài, không thể một lúc mà có thể đạt được tính khả thi mà cần phải trải qua
một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi, đó chính
là nghiên cứu tiền khả thi. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi còn gọi là dự án sơ bộ.
Nghiên cứu tiền khả thi nhằm mục đích:
Thứ nhất: các dự án lớn thường liên quan đến nhiều ngành kinh tế và chịu sự quản lý
chuyên ngành. Nên để tranh thủ ý kiến bước đầu của các ngành, nhất là ngành chủ quản
cần phải có nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi là căn cứ để xin chủ trương
có nên tiếp tục đầu tư hay không.
Thứ hai: nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận, chuẩn bị đầu tư vào một nước nào đó, nếu
có nghiên cứu tiền khả thi thì họ sẽ không bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian tìm hiểu vấn đề
mà chỉ cần căn cứ vào nghiên cứu tiền khả thi để nhanh chóng quyết định có nên đi sâu
thêm, tiến tới tham gia đầu tư hay không. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi là một căn cứ
quan trọng, hiệu quả để các đối tác đàm phán với nhau. Chỉ khi nào thoả thuận được,
các bên mới tìm được nguồn kinh phí để lập nghiên cứu khả thi chính thức.
Đối với các dự án đầu tư quy mô nhỏ, vốn không nhiều, giải pháp đầu tư đơn giản, người
ta có thể bỏ qua việc lập nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay nghiên cứu khả thi (luận
chứng kinh tế- kỹ thuật).
Thẩm định nghiên cứu tiền khả thi là bước thẩm định để phê duyệt nghiên cứu tiền khả
thi và quyết định triển khai nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà có thể tổ
37/48
chức công tác thẩm định thích hợp. Đối với các dự án lớn, phức tạp cần phải thẩm định
toàn diện, kỹ lưỡng trước khi quyết định triển khai tiếp bước nghiên cứu khả thi.
Đối với các dự án thông thường, bước này thường được xem xét trên một số mặt cơ bản
về chủ trương và các thông số chính của dự án. Nếu theo các vấn đề này cho thấy các
dấu hiệu khả quan thì có thể thông qua để triển khai bước tiếp theo.
Trong quá trình thẩm định nghiên cứu tiền khả thi, các tính toán được thực hiện trên cơ
sở trị số trung bình của các biến số mà chúng chỉ được biết với mức độ không chắc chắn
lắm. Vì vậy, trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp thuận những dự án dựa trên
những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, nên sử dụng những ước tính thiên lệch
về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng cao mức ước tính về chi phí.
Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định như vậy, có rất nhiều khả năng
dự án sẽ đứng vững khi được nghiên cứu và thẩm định kỹ hơn.
Khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, có thể phải sử dụng nghiên cứu chuyên đề nếu
cần thiết. Nghiên cứu chuyên đề bao gồm việc phân tích các tài liệu nghiên cứu đã có
trước đây về các vấn đề đang nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin có liên quan tới
công việc thẩm định dự án.
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hay còn gọi là dự án khả thi hay luận chứng kinh tế-kỹ thuật
xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống vững
chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội theo
các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Báo cáo nghiên cứu khả thi được soạn thảo dựa vào kết quả của các cuộc nghiên cứu cơ
hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được cấp có thẩm quyền chấp nhận. Trong giai
đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán,
mọi tính toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi được đưa ra để các cơ quan kế
hoạch, tài chính, ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế thẩm định.
Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Tác
dụng chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm:
Thứ nhất: Đối với nhà nước, nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng, là cơ sở pháp lý
để cơ quan nhà nước thẩm tra, giám định, đánh giá, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Trong thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài,
người ta chú ý nhiều đến tác động về mặt kinh tế-xã hội của dự án đối với toàn bộ nền
kinh tế. Chỉ khi nào dự án được phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư thì mới được triển
khai dự án ở các bước tiếp theo. Nếu là nhà nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi thì mới được đưa vào kế hoạch chính thức để dự trù vốn và tiến hành
các bước tiếp theo.
38/48
Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, nghiên cứu khả
thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Các ngân hàng, các
tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho những dự án có tính khả thi. Đặc biệt đối với Ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), không có nghiên cứu khả thi được
duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn.
Thứ ba: Đối với nhà đầu tư, nghiên cứu khả thi là căn cứ, là cơ sở khoa học để quyết
định có đầu tư hay không, đầu tư vào lĩnh vực gì và đầu tư như thế nào. Đồng thời,
nghiên cứu khả thi còn là căn cứ để nhà đầu tư xin cấp giấy phép đầu tư, giấy phép xây
dựng, giấy phép xuất nhập khẩu, xin hưởng các điều khoản ưu đãi, xin ra nhập các khu
công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần…
Như vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt buộc đối với mọi dự án để phê duyệt và
ra quyết định đầu tư. Việc thẩm định nghiên cứu khả thi tuân theo những nội dung đã
nêu trong phần 1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án nhằm tăng cường mức độ
chính xác của việc tính toán các yếu tố chủ yếu. Nếu dự án cho thấy có triển vọng thành
công, cần phân tích độ nhạy của dự án đối với các biến số chủ yếu, có vai trò quyết định
kết quả dự án để xác định mức độ an toàn của dự án. Thẩm định cần phải chỉ ra rằng đó
là một dự án tốt hay tồi, khả năng thành công như thế nào để người có thẩm quyền lựa
chọn và quyết định.
Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi, người có thẩm quyền sẽ phê duyệt và
ra quyết định đầu tư.
Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định:
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được chấp thuận dưới hình thức giấy
phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp
giấy phép đầu tư hoặc Thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Đây chỉ đề cập đến những dự
án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư .
Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào thẩm quyền xét
duyệt dự án do Chính phủ quy định. Khác với các dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài chỉ chia làm 2 nhóm: A và B
Dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định bao gồm:
• Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án
BOT,BTO,BT.
• Dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai
khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn
hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản.
39/48
• Dự án vận tải biển, hàng không.
• Dự án bưu chính, viễn thông.
• Dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào tạo, nghiên
cứu khoa học, y tế.
• Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định.
• Dự án khai thác tài nguyên quý hiếm.
• Dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
• Dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên.
Các dự án còn lại thuộc nhóm B sẽ do 3 cơ quan quyết định là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ban quản lý khu công nghiệp (nếu được uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Uỷ ban
nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phân cấp.
Quy trình thực hiện thẩm định dự án được Chính phủ quy định như sau:
• Đối với dự án nhóm A:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND tỉnh có liên quan để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có
liên quan và các chuyên gia để xem xét có ý kiến trước khi trình Thủ tướng.
Tuỳ theo tính chất quan trọng của dự án, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm
định nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
• Đối với dự án nhóm B:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan
trước khi xem xét quyết định.
• Đối với dự án do UBND cấp tỉnh được phân cấp cấp giấy phép:
UBND cấp tỉnh tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung đã được quy định. UBND
cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền
của các Bộ, ngành mà chưa có quy định cụ thể.
• Đối với dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định theo uỷ quyền của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp giấy phép đầu
tư đối với các loại dự án sau đây:
40/48
Các doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu USD.
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy
mô vốn đầu tư đến 5 triệu USD.
Đối với dự án đầu tư khác, trước khi ra quyết định, Ban quản lý khu công nghiệp có
trách nhiệm gửi bảng tóm tắt dự án theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, lấy ý kiến của các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền
của mình mà chưa có quy định cụ thể.
Thời gian thẩm định dự án:
• Đối với dự án nhóm A:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ, ngành và UBND cấp
tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm
vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như
chấp thuận nội dung dự án.
Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
phải trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ.
• Đối với dự án nhóm B:
Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định:
Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh cũng phải có ý kiến tương tự như dự án nhóm A.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định và cấp giấy phép trong thời hạn 45 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầy đủ và hợp lệ.Thời hạn quy định trên đây không kể
thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án là 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ.
Dự án do UBND cấp tỉnh được Chính phủ phân cấp:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, UBND tỉnh hoàn thành việc
thẩm định cấp giấy phép. Thời hạn này không tính 15 ngày là thời hạn chủ đầu tư dự án
sửa đổi, bổ sung dự án theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh. Các Bộ, ngành được lấy ý kiến
kể cả trường hợp bổ sung sủa đổi có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến thì
coi như chấp thuận dự án.
Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định:
41/48
Thời hạn thẩm định, cấp giấy phép là 15 ngày, không tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi,
bổ sung dự án là 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ban quản lý khu công nghiệp.
42/48
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm
định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Phương pháp thẩm định.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định
khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin
cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc
vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù
hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các
phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định
theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung
để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định
bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong
nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế.
Lựa chọn đối tác.
Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc lựa
chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lượng, hiệu quả của dự án mà còn là một
nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định. Đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu
vực, nhiều nước khác nhau trên thế giới nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ của họ
không phải dễ dàng. Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm
lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và
kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thông tin nói trên về đối tác nước ngoài
có thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại kinh tế của Việt Nam ở nước
ngoài, các ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn đầu tư trong và ngoài nước.
Môi trường pháp luật.
Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm
định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng
phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn
chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng
của công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. Một số văn bản pháp luật
liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang áp dụng hiện
nay là:
43/48
• Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000.
• Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
• Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15//8/1998 của Chính phủ về Ban hành quy
chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây
dựng- chuyển giao- kinh doanh, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao áp dụng cho
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 27/01/
1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 62/1998/NĐ-CP.
• Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 13/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
• Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích đầu tư và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tin.
Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm
định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược
lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính
khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu tư sai lầm. Đặc biệt đối
với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu vực khác
nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác về họ lại càng trở nên cần thiết. Các
thông tin cần thiết cho việc thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm
cả các thông tin về đối tác trong nước cũng như nước ngoài. Đối với bên Việt Nam cần
tìm hiều các thông tin đầy đủ về các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam tham gia liên
doanh như tư cách pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham
gia liên doanh…Đối với bên nước ngoài, các thông tin không thể thiếu được là tư cách
pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử phát triển, uy tín, vị thế của đối tác trong kinh doanh,
đạo đức doanh nghiệp, công nghệ áp dụng vào Việt Nam…Ngoài ra cũng cần có những
thông tin chính xác liên quan đến các chính sách mới, các quan đIểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế.
Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ thông
tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các
Nhà nước, cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều,
vấn đề xử lý, phân tích và lưu ttữ thông tin cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và từng
bước nâng cao chất lượng của hoạt động này.
Quy trình thực hiện thẩm định .
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc
thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra trong công tác
thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học.
44/48
Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm
định dự án:
. Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…
. Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp
nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia.
Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất. Xây
dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nhà
nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm
định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong
việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và
thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức
thẩm định mà vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định.
Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các chủ trương chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định
đầu tư; các ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư ; các định hướng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao
công nghệ. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động
thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng
một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp.
chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn
mực khác nhau.
Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách
đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm
định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên
môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực
thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm
cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư.
Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án.
Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu
kinh tế-kỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được
phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần
45/48
thiết phải giải quyết hai vấn đề là định lượng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ
tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ
tiêu hướng dẫn là rất cần thiết, trước hết là các chỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả dự án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn
tiêu chuẩn, hệ số bảo đảm trả nợ, suất đầu tư hoặc suất chi phí cho các loại công trình,
hạng mục công trình… Đây là những điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ
quan quản lý đầu tư tổng hợp như các bộ và từng địa phương.
46/48
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
47/48
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
48/48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_luan_chung_ve_cong_tac_tham_dinh_du_an_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai__1244.pdf