Luật thuế bảo vệ môi trường

Túi ni lông được sản xuất (ghép) hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE DPE, LLDPE (thuộc đối tượng chịu thuế BVMT) với các loại màng nhựa khác (PP PA, .) hoặc các chất khác như nhôm, giấy . (không thuộc đối tượng chịu thu BVMT) thì được xác định là túi ni lông đa lớp. Thuế BVMT đối với túi ni lông đa lớ ược xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE c ong túi ni lông đa lớp. Trường hợp bao bì là túi ni lông đa lớp được người sản xuất hoặc người nhậ hẩu bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đóng gói sản phẩm do t hức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đón ói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì không thuộc diện chịu thuế BVMT (người sản xuấ à người nhập khẩu phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm b Điều hông tư số 159/2012/TT-BTC). Nếu bán cho đối tượng khác thì người sản xuấ hập khẩu phải kê khai, nộp thuế BVMT theo quy định.

pdf46 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật thuế bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng hợp & trình bày: Vũ Đức Hiển Tại TP.HCM ngày 12/02/2014 Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ Người nộp thuế 21) Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 2) Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/07/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế BVMT 3) Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của CP 4) Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL 01/01/2012) 5) Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của BTC sửa đổi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT 6) Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL 15/11/2012) 7) Thông tư 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/07/2012 của Bộ TNMT quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường 8) Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế. Cơ sở pháp lý 3Điều 1. Đối tượng chịu thuế Điều 2. Đối tượng không chịu thuế Điều 3. Người nộp thuế Điều 4. Phương pháp tính thuế Điều 5. Căn cứ tính thuế Điều 6. Thời điểm tính thuế Điều 7. Khai thuế, nộp thuế. Nội dung 41. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...). Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế BVMT đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch. 2. Than đá bao gồm: 3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu. Điều 1. Đối tượng chịu thuế 1.1. Xăng, trừ etanol; 1.4. Dầu hỏa; 1.7. Mỡ nhờn. 1.2. Nhiên liệu bay; 1.5. Dầu mazut; 1.3. Dầu diezel; 1.6. Dầu nhờn; 2.1. Than nâu; 2.3. Than mỡ; 2.2. Than an-tra-xít (antraxit); 2.4. Than đá khác. 51. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...). Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế BVMT đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch. 2. Than đá bao gồm: 3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu. Điều 1. Đối tượng chịu thuế 1.1. Xăng, trừ etanol; 1.4. Dầu hỏa; 1.7. Mỡ nhờn. 1.2. Nhiên liệu bay; 1.5. Dầu mazut; 1.3. Dầu diezel; 1.6. Dầu nhờn; 2.1. Than nâu; 2.3. Than mỡ; 2.2. Than an-tra-xít (antraxit); 2.4. Than đá khác. 6Điều 1. Đối tượng chịu thuế Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012 4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về BVMT và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7Túi ni lông thân thiện với môi trường phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: 1. Túi ni lông có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau: a) Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20 cm (xăngtimét) và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải có kế hoạch thu hồi, tái chế; b) Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai (02) năm. 2. Túi ni lông có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định như sau: Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg; Đồng (Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken (Ni): 30 mg/kg. 3. Túi ni lông được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về BVMT. (TT 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/7/2012 của Bộ TNMT quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường – Hiệu lực 20/8/2012) Điều 8. Tiêu chí túi ni lông thân thiện với môi trường 8Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau: - Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu. - Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự SX hoặc NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. - Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người SX hoặc người NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. Lưu ý: Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán hàng (Thủ tục hồ sơ đối với bao bì đóng gói sẵn hàng hóa không chịu thuế BVMT trong các trường hợp trên thực hiện theo hướng dẫn của BTC tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC) Thế nào là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá ? 9Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường: “Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.” Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sản xuất túi nhựa xuất khẩu, theo quy trình sản xuất như trình bày Công ty sẽ có phế phẩm nhập kho thì khi thanh lý hàng phế phẩm này cho bên mua trong nước nếu mặt hàng phế phẩm dạng túi, bao bì làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE thì thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp mặt hàng phế phẩm không phải dạng túi, bao bì làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE thì không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. (CV 4917/CT-TTHT ngày 27/06/2012 của CT TPHCM) Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông phế phẩm 10 Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của BTC: Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Căn cứ các quy định trên, đối với các phế phẩm, phế liệu từ khâu sản xuất túi ni lông, màng ni lông của DN sản xuất bán ra trực tiếp (hoặc bán ra qua khâu trung gian thu mua phế liệu) cho DN khác làm nguyên liệu đầu vào nếu không phải là túi ni lông, bao bì nhựa quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC của BTC nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. Tuy nhiên, để tránh trường hợp các tổ chức, cá nhận thực hiện bán túi ni lông thuộc diện chịu thuế nhưng lại khai là phế phẩm”, đề nghị CT chỉ đạo các CCT lưu ý, có biện pháp quản lý phù hợp. (CV 4394/TCT-CS ngày 10/12/2012 của TCT gửi CT Hà Nội) Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông phế phẩm 11 - Tại khoản 3, Điều 2, Luật thuế BVMT giải thích từ ngữ. "Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp". - Tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của CP SĐBS Khoản 3, Điều Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của CP (hiệu lực 15/11/2012) "Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4, Điều của Luật Thuế BVMT là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng được sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi trường". Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nếu Công ty TNHH đầu tư Vinh Khanh chuyên sản xuất các loại màng co PE làm từ hạt nhựa LDPE, LLDPE màng đơn đóng cuộn không làm thành túi thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế BVMT. (CV3486/TCT-CS ngày 04/10/2012 của TCT gửi CT TPHCM) Thuế BVMT đối với màng đơn đóng cuộn không làm thành túi 12 . Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. . Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. . Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. . Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của UBTVQH về biểu thuế BVMT. Điều 1. Đối tượng chịu thuế 13 PHỤ LỤC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT) Tên hoạt chất - nguyên liệu Tên thương phẩm Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng 1 Na2SiF6 50% + HBO3 10% + CuSO4 30% PMC 90 bột 2 Na2SiF6 80% + ZnCl2 20% PMs 100 bột II Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng 1 Methylene bis thiocyanate 5% + Quaernary ammonium compounds 25% Celbrite MT 30EC 2 Methylene bis thiocyanate 10% +2- (thiocyanomethylthio) benzothiazole 10% Celbrite TC 20L 3 Sodium Tetraborate decahydrate 54% + Boric acid 36% Celbor 90SP 4 CuSO4 50% + K2 Cr2 O7 50% XM5 100 bột 5 ZnSO4 . 7H2O 60% + NaF 30% + phụ gia LN5 90 bột 14 PHỤ LỤC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT) Tên hoạt chất - nguyên liệu Tên thương phẩm III Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng 1 Aluminium Phosphide Alumifos 56% Tablet Celphos 56% tablets Gastoxin 56.8 GE Fumitoxin 55% tablets Phostoxin 56% viên tròn, viên dẹt Quickphos 56% 2 Magnesium Phosphide Magtoxin 66 tablets, pellet 3 Methyl Bromide Bromine – Gas 98%, 100% Dowfome 98% 15 . Hàng hóa không quy định tại Điều 1 . Hàng hóa quy định tại Điều 1 không chịu thuế BVMT trong các trường hợp sau: 2.1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 2.2. Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài uỷ quyền theo quy định của pháp luật. 2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật. 2.4. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế 16 Điều 2. Đối tượng không chịu thuế Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012 2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT để xuất khẩu. 2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế BVMT đối với hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hoá. 17 Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế BVMT được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan (KPTQ) và bán ra giữa trong nước và KPTQ, trong KPTQ giữa các KPTQ với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) thì doanh nghiệp sản xuất hàng hoá phải khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hoá. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế BVMT đối với hàng hoá bán ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì hàng hoá đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (mua bán giữa tổ chức, cá nhân trong nội địa, trong KPTQ, từ nội địa vào KPTQ và ngược lại, giữa các KPTQ với nhau). Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (trong nội địa) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp B (trong khu phi thuế quan). Doanh nghiệp A phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông khi xuất bán cho doanh nghiệp B. Doanh nghiệp B không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp A khi nhập vào khu phi thuế quan hoặc khi xuất bán lượng túi ni lông đó. Ví dụ 2: Doanh nghiệp C (trong khu phi thuế quan) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp D (trong nội địa hoặc trong khu phi thuế quan khác). Doanh nghiệp phải khai, nộp thuế BVMT khi bán túi ni lông cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp C. (CV 9048/BTC -CST ngày 06/07/2012 của BTC gửi các CT, TCHQ) Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa mua bán từ trong nước vào khu phi thuế quan 18 Điều 1. Đối tượng chịu thuế Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012 4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ : bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về BVMT và hướng dẫn của Bộ TNVMT. 4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ: - bao bì đóng gói sẵn hàng hóa - và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ TNVMT. 19 Điều 2. Đối tượng không chịu thuế Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012 1. Túi ni lông thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT nếu đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về BVMT và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường 1. Túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường chỉ không chịu thuế BVMT kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 20 Điều 2. Đối tượng không chịu thuế Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012 2. Bao bì nhựa mỏng kể cả bao bì do cơ sở kinh doanh tự sản xuất, mua về (nhập khẩu hoặc mua trong nước) để đóng gói sản phẩm hoặc làm dịch vụ đóng gói phải chịu thuế BVMT, chỉ có bao bì đóng gói sẵn hàng hóa khi nhập khẩu mới không chịu thuế BVMT 2. Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau: - Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu. - Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự SX hoặc NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. - Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người SX hoặc người NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. Lưu ý: Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán hàng 21 Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 14/11/2012 nếu Công ty mua túi ny lon về để đóng gói sản phẩm xuất khẩu thì các sản phẩm này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT theo quy định tại Thông tư 152/2011/TT-BTC. Cơ sở sản xuất túi ny lon là đối tượng nộp thuế BVMT và tính vào giá bán khi bán cho Công ty. Theo Nghị quyết 02/NQ-CP thì số thuế BVMT đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế. Đề nghị Công ty yêu cầu cơ sở sản xuất túi ny lông bán cho Công ty, lập thủ tục hồ sơ hoàn thuế BVMT theo hướng dẫn tại Thông tư 30/2013/TT-BTC để hoàn trả thuế BVMT cho Công ty. Từ ngày 15/11/2012 (ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 159/2012/TT BTC), trường hợp Công ty mua túi ny lon (túi xốp có hình dạng túi) về để đóng gói sản phẩm tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. (CV 1670/CT-TTHT ngày 02/4/2013 của CT TPHCM) 22 Đối tượng được làm thủ tục hoàn lại thuế BVMT Không mua bao bì trực tiếp của nhà sản xuất vẫn phải đóng thuế BVMT Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ giao cho Công ty cổ phần bao bì Đạm Phú Mỹ gia công, bao bì sau đó Nhà máy mang bao bì về dùng để đóng gói phân bón do Nhà máy sản xuất ra thì số lượng bao bì này thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT nếu Nhà máy Đạm Phú Mỹ đáp ứng được các giấy tờ, hồ sơ theo quy định tại tiết b1, Điểm b, Điều 1, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ bán lại một phần bao bì nêu trên cho các đơn vị mua phân bón của Nhà máy để tự đóng gói lại bao phân bón đã mua của Nhà máy (không phải mua trực tiếp của nhà sản xuất) thì số lượng bao bì này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. (CV 1475/TCT-CS ngày 08/5/2013 của TCT gửi CT Bà Rịa Vũng Tàu) 23 Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của BTC SĐBS Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế BVMT, quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 như sau: "4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ TNMT. Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau: (CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai) 24 Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm: a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế BVMT. Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.” (CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai) 25 Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT Căn cứ quy định trên, trường hợp nếu Công ty Ajinomoto Việt Nam mua trực tiếp túi ni lông từ người sản xuất hoặc người nhập khẩu (Công ty Bao bì nhựa Tân Tiến) để đóng gói các nguyên liệu, thành phẩm của phân xưởng sản xuất bột thịt heo, thịt gà sang công đoạn tiếp theo trong quá trình sản xuất thành phẩm bột nêm Ajingon (không dùng để đóng gói sản phẩm cuối cùng do Công ty Ajinomoto Việt Nam sản xuất ra là "bột nêm Aji ngon") thì số túi ni lông mua nêu trên thuộc diện chịu thuế BVMT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC. (CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai) 26 Mua túi ni lông từ người SX để đựng các loại bệnh phẩm và thu gom rác Trường hợp Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng mua túi ni lông làm từ màng nhựa đơn HDPE của các doanh nghiệp sản xuất về để đựng các loại bệnh phẩm và rác thu gom tại bệnh viện, trung tâm y tế thì túi ni lông để đựng các loại bệnh phẩm và thu gom rác nêu trên không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định. (CV 3213/TCT-CS ngày 01/10/2013 của TCT gửi CT Hải Phòng) 27 28 1. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. 2. Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá 3. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân sản xuất, nhận gia công nếu đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam. 4. Trường hợp tổ chức/hộ gia đình/cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức/hộ gia đình/cá nhân giao gia công là người nộp thuế BVMT khi xuất, bán hàng hoá tại VN. 5. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế BVMT Điều 3. Người nộp thuế 29 Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế. Điều 4. Phương pháp tính thuế Thuế BVMT phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá - Số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối là căn cứ tính thuế BVMT - Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế BVMT - Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế BVMT đối với từng loại hàng hoá là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế BVMT ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của UBTVQH. 30 1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau: 1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo. 1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa nhập khẩu. Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế BVMT xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế BVMT do UBTVQH ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế BVMT để tính thu 1.3. Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng. Điều 5. Căn cứ tính thuế 31 Cách xác định như sau Điều 5. Căn cứ tính thuế Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế = Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho x Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế BVMT đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp. 32 1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy thì thuế BVMT được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%. Như vậy, số thuế BVMT của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng. Trước ngày 15/11/2012: chịu thuế BVMT trên toàn bộ Điều 5. Căn cứ tính thuế 33 Túi ni lông được sản xuất (ghép) hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE (thuộc đối tượng chịu thuế BVMT) với các loại màng nhựa khác (PP, PA, ...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy ... (không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT) thì được xác định là túi ni lông đa lớp. Thuế BVMT đối với túi ni lông đa lớp được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Trường hợp bao bì là túi ni lông đa lớp được người sản xuất hoặc người nhập khẩu bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì không thuộc diện chịu thuế BVMT (người sản xuất và người nhập khẩu phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm b Điều Thông tư số 159/2012/TT-BTC). Nếu bán cho đối tượng khác thì người sản xuất, nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế BVMT theo quy định. (CV 1199/BTC-CST của TCT ngày 23/1/2013 của TCT ) 34 1) Số lượng hàng hóa tính thuế .. 2) Mức thuế tuyệt đối : Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế BVMT đối với từng loại hàng hoá là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế BVMT ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Điều 5. Căn cứ tính thuế 35 Biểu thuế bảo vệ môi trường Hàng hóa ĐVT Mức thuế (đ/1 ĐVHH) Xăng, dầu, mỡ nhờn 1 Xăng, trừ etanol Lít 1.000 2 Nhiên liệu bay Lít 1.000 3 Dầu diezel Lít 500 4 Dầu hỏa Lít 300 5 Dầu mazut Lít 300 6 Dầu nhờn Lít 300 7 Mỡ nhờn Kg 300 II Than đá 1 Than nâu Tấn 10.000 2 Than an - tra - xít (antraxit) Tấn 20.000 3 Than mỡ Tấn 10.000 4 Than đá khác Tấn 10.000 III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) kg 4.000 IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 40.000 V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500 VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000 VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000 VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000 36 Điều 6. Thời điểm tính thuế Trường hợp Thời điểm tính thuế Hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa. Hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, Thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng. Hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng dầu nhập khẩu) để bán Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, Xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán Thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra. 37 1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường (TT156) Trường hợp Nơi nộp a) Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản VN và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế BVMT tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế BVMT b) Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối), Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan. 38 2. Hồ sơ khai thuế BVMT là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (giống như Thông tư số 152/2012) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế BVMT. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường STT Tên hàng hoá Số lượng tính thuế Mức thuế Thuế BVMT phải nộp trong kỳ Đơn vị tính Số lượng (1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x (5) Hàng hoá A Hàng hoá B Tổng cộng 39 3. Khai thuế BVMT Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường a) Đối với hàng hoá sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo Khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế BVMT phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế BVMT thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 40 4. Khai, nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể a) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản xuất nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế BVMT theo quy định. b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu): b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế BVMT vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể: - Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu uỷ thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường 41 - Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống. - Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận ĐKKD có ĐKKD xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế GTGT khi xuất, bán xăng dầu. - Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế BVMT thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế BVMT theo quy định. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường 42 b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận ĐKKD không có ĐKKD xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan. c) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa: c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế BVMT thực hiện như sau: c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế BVMT phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế BVMT theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường 43 Số thuế BVMT phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức sau: Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ = Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ Tổng số than tiêu thụ trong kỳ Số thuế BVMT phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ = Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ x Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ x Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ 44 Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường ST T Hàng hóa Tên doanh nghiệp/ cơ sở khai thác MST doanh nghiệp/ cơ sở khai thác CQT trực tiếp quản lý Số than tiêu thụ nội địa trong kỳ (tấn) Tổng số than tiêu thụ trong kỳ(tấn) Tỷ lệ phân bổ (%) Sản lượng than mua của địa phương nơi có than khai thác trong kỳ Mức thuế BVMT (đồng/T) Số thuế phát sinh phải nộp (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) =(6)/(7) (9) (10) (11)=(8) *(9)*(10) 45 c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế BVMT cho toàn bộ số thuế BVMT phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác. c.1.3) Căn cứ số thuế BVMT được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế BVMT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác than. Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác than. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường 46 c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế BVMT tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác. c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế BVMT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. d) Đối với than nhập khẩu: theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế BVMT theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh. Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05_bai_giang_thue_bvmt_cho_lop_dai_ly_thue_2014_2687.pdf
Tài liệu liên quan