Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế được tổ chức tại tất cả các tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy Của cục thuế bao gồm một số phòng chức năng và một số phòng
nghiệp vụ, phòng thu thuế được tổ chức theo đối tượng thu thuế.
Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các Luật thuế; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch thu trong toàn địa b àn và từng Chi cục thuế trực thuộc; hướng dẫn kiểm tra các Chi cục thực hiện
các nghiệp vụ quản lý, giải quyết các khiếu nại về thuế; trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác đối
với các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý trên địa b àn.
· Các Chi cục thuế.
Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả các quận, huyện. Cơ cấu bộ máy
Chi cục thuế gồm các tổ chuy ên môn, nghiệp vụ và các đội, tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế.
Chi cục thuế có nhiệm vu, quyền hạn sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết đối với từng Luật thuế phát sinh trên địa bàn
Huyện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý các đối tượng nộp thuế; đôn đốc, kiểm tra các đối tượng
nộp thuế trong việc chấp hành Luật thuế
27 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật kinh tế - Những vấn đề cơ bản về thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất 0% theo quy định.
III. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế GTGT
1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.1. Giá tính thuế
* Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời
hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản
xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia
tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán Giá chưa có
thuế VAT
=
1 + thuế suất của h2, dịch vụ (%)
* Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định
giá tính thuế.
1.2. Thuế suất
CP
D
Co
lle
ge
11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ cấp tín
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến theo quy định.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định trên.
e) Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
g) Thực phẩm tươi sống lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng.
h) Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế, giấy in báo.
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa,
máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, sản phẩm hóa
dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước
kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
n) Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim.
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại.
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
3. Mức thuế suất 10% được xác định theo phương pháp loại trừ, áp dụng đối với các hàng hoá,
dịch vụ không thuộc diện áp dụng các mức thuế suất 0%, 5%.
2. Phương pháp tính thuế
2.1. Phương pháp khấu trừ thuế
2.1.1.Đối tượng áp dụng
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh
khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.1.2. Công thức tính
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu
ra
-
Thuế GTGT đầu
vào
Trong đó:
Số thuế
GTGT đầu ra =
Giá tính thuế h2,
d.vụ bán ra chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT h2, d.vụ
đó
CP
D
Co
lle
ge
12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
(bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt nam.
2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.2.1.Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt nam
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
c) Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
2.2.2. Công thức tính
Số thuế
GTGT phải
nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế
×
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
đó
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
đó
IV. Hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo
qui định của pháp luật, cụ thể là:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sự dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ
phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẽ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định
không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định.
Nếu không lập được hoá đơn thì phải lập bản kê bán lẽ để làm căn cứ tính thuế.
- Đối với cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán lẽ
cho từng trường hợp.
- Hoá đơn chứng từ hợp pháp là:
+ Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở
kinh doanh
+ Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu qui định đã được cơ quan thuế
chấp nhận cho sử dụng.
V. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT
1. Đăng ký
1.1 Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở
kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác
theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
CP
D
Co
lle
ge
13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước
khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh
sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các Công ty, nhà
máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng mới... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày
trước khi có sự thay đổi đó.
1.2 Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa
hàng trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế VAT với cơ quan thuế
địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở. Riêng các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo
sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương
nơi đóng trụ sở.
1.3 Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
do các cơ sở phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như tổ, đội, ban quản lý công trình thực hiện... thì cơ
sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công
trình.
1.4 Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế
VAT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
1.5 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng,
nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi
chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế VAT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực
hiện nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư 60) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận được đăng ký của cơ sở có
trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế VAT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thực hiện nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng.
Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
đã được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu trong quá trình thực hiện, cơ sở không
thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan thuế áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra
thông báo đình chỉ việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.6 Về việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
cơ sở kinh doanh.
Đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính
nước ngoài là đối tượng được hoàn thuế VAT chưa có mã số thuế phải làm thủ tục với Cục thuế nơi đóng
trụ sở để được cấp mã số thuế.
2.Kê khai thuế
CP
D
Co
lle
ge
14
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1) Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan
thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu
ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê
khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập
hàng hóa.
3) Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan
thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
4) Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau
phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
3. Nộp thuế
Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định sau:
1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng
tiếp theo.
2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập
khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện
theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
3) Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế,
nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
4) Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán
thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh
doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách
Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số
thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn bốn
mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
VI. Hoàn thuế GTGT
1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá
trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
2 Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
3) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá
CP
D
Co
lle
ge
15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
4) Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
CP
D
Co
lle
ge
16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
CHƯƠNG III: THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
I. Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu
1. Khái niệm
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế
trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh
vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
2. Đặc điểm
- Thuế XNK là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt
động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá của hàng hóa XNK. Vì vậy, thuế XNK là một
yếu tố cấu thành trong giá của hàng hóa XNK. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa; Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế XNK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương giữ một
vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi cần có sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính
thuế đối với hàng hóa XNK
- Thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu
hướng thương mại hóa quốc tế…
II. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng nộp thuế
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế
2.1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng
hoá thuộc đối tượng không chịu thuế:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa trao đổi,
mua bán của cư dân vùng biên giới (không phân biệt hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch hoặc phi mậu
dịch).
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào
thị trường trong nước.
2.2. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hoá
chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
III. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
CP
D
Co
lle
ge
17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1. Căn cứ tính thuế
1.1. Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong từ khai hải quan thuộc diện chịu thuế.
Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam, trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì
phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.2. Giá tính thuế
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối
đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
1.3. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng do Chính.
2. Phương pháp tính thuế
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi
trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế.
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
IV. Kê khai thuế, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế
1. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác,
minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai, nộp tờ khai hải quan cho cơ quan hải
quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
2. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai
hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế
theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
3. Thời hạn nộp thuế
6.3.1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
CP
D
Co
lle
ge
18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng,
trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không
quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn
nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan, trường
hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản
xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
d) Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là
mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d Điều này thì thời hạn nộp thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
6.3.2. Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được áp dụng thời hạn nộp thuế quy định tại
các điểm c, d và đ :
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm ngày tính
đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian lận thương
mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế thực hiện
theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết
thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có
trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định tại khoản này thì phải nộp xong
thuế trước khi nhận hàng.
V. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
1. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ
công việc trong thời hạn nhất định.
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho
nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh do Chính phủ quy định.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc.
CP
D
Co
lle
ge
19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa
đón công nhân.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy
móc quy định tại điểm a khoản này.
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án
đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị,
sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động
dầu khí.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất
được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.
9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp
thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
11. Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng
hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8
Điều 16 của Luật này;
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
3. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư
hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
4. Hoàn thuế
4.1. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất.
CP
D
Co
lle
ge
20
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất
khẩu, nhập khẩu.
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu.
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ
trường hợp được miễn thuế quy định.
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập.
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất.
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục
vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
4.2. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu
sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát
hiện có sự nhầm lẫn.
CP
D
Co
lle
ge
21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
CHƯƠNG IV: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu, đánh vào các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt,
nằm trong danh mục do Nhà nước quy định.
2. Đặc điểm
- Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng phải chịu loại thuế này.
- Đối tượng của thuế TTĐB thường chỉ giới hạn ở những hàng hóa và dịch vụ đặc biệt nằm trong
danh mục hàng hóa và dịch vụ đặc biệt do Nhà nước quy định.
- Thuế TTĐB thường có thuế suất cao nhằm điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
- Thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu. Khi mặt hàng này chuyển qua
khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.
II. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế TTĐB
2.1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế TTĐB :
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
b) Rượu.
c) Bia.
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết
kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
e) Tàu bay, du thuyền.
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để
pha chế xăng.
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
i) Bài lá.
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke).
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót
(jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự.
d) Kinh doanh đặt cược.
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
e) Kinh doanh xổ số.
2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Hàng hóa theo quy định không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
CP
D
Co
lle
ge
22
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh
doanh khác để xuất khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của
Chính phủ.
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , hàng hóa
chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách
du lịch.
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi,
vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không
đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi
thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan
với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
III. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế
TTĐB.
1. Giá t ính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ
sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra
chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng
hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản
xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ hộp Giá tính thuế
TTĐB
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức 3.800đ/1 lít bia hộp.
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá
làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp
hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán
ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định.
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
TTĐB được xác định như sau:
CP
D
Co
lle
e
23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Giá tính thuế TTĐB =Giá tính thuế NK + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác
định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo mức ấn định 3.800
đồng/1 lít bia hộp.
Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau:
Giá tính
thuế TTĐB =
Giá tính
thuế nhập
khẩu
+
Thuế nhập
khẩu - 3.800 đ
3. Đối với rượu chai, bia chai khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ chai.
4. Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế
TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
của cơ sở đưa gia công
Giá tính thuế TTĐB
đối với hàng hoá gia
công
=
1+ Thuế suất thuế TTĐB
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế
GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm
khoản lãi trả góp.
6. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh
chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ
quy định như sau:
- Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh trong vũ
trường.
- Đối với dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao gồm cả tắm, xông hơi.
- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ
được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp
của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh
gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng
hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng
hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ
trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy
đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho
khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt
cược.
- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.
CP
D
Co
lle
ge
24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả
khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2. Thuế suất thuế TTĐB
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ
đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
I Hàng hoá
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây
thuốc lá
65
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
b) Rượu dưới 20 độ 25
3 Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến
3.000 cm3
50
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ
loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
30
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ
loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
15
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
15
CP
D
Co
lle
ge
25
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng
điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng
sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.
Bằng 70% mức
thuế suất áp
dụng cho xe
cùng loại quy
định tại điểm
4a, 4b, 4c và
4d Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
Bằng 50% mức
thuế suất áp
dụng cho xe
cùng loại quy
định tại điểm
4a, 4b, 4c và
4d Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích
xi lanh trên 125cm3
20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các
chế phẩm khác để pha chế xăng
10
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở
xuống
10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15
3. Phương pháp tính thuế
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính
Thuế TTĐB
x
Thuế suất
thuế TTĐB
IV.Đăng ký thuế; kê khai thuế; nộp thuế; quyết toán thuế; miễn, giảm thuế; hoàn thuế
1. Đăng ký thuế
CP
D
Co
lle
ge
26
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với
cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh
doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là
năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
2. Kê khai thuế
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá mười
ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê
khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan
thuế.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn
phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập
khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không xác định được theo
từng mức thuế suất, thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất,
kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chiu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai
đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
3. Nộp thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá ngày hai mươi
của tháng tiếp theo.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng
lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện
theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch. Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan
CP
D
Co
lle
ge
27
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh,
cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể phá
sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn
thuế theo quy định của Luật thuế TTĐB.
5. Chế độ miễn, giảm thuế
Các trường hợp sau được miễn, giảm thuế
- Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thếu TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tại nạn
bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ dở số bị lỗ do nguyên
nhân bị thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ xảy ra nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi
đã được bồi thường (nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp theo luật định của năm bị thiệt hại.
- Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch
họa, tai nạn bất ngờ thị thiệt hại nặng, không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì được xét
miễn thuế TTĐB đối với số thuế TTĐB còn phải nộp không có khả năng nộp.
6. Hoàn thuế
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp trong các trường hợp sau đây :
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa.
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối
với hàng hoá thực tế xuất khẩu.
CP
D
Co
lle
ge
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_thue_nha_nuoc_p1_4_chuong_7405.pdf