Luật kinh tế - Chương IV: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Trọng tài thương mi là một loại hình tổ chức phi chính phủ,
hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài
Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết
hợp giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phán
Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm
bảo quyền tự định đoạt của các đương sự rất cao
Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên
Có sự hỗ trợ của toà án
35 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật kinh tế - Chương IV: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG IV. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Khái niệm về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Có được những kiến thức cơ bản về
pháp luật giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh
Nắm được quy trình tố tụng trọng
tài, tố tụng toà án
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
Đánh giá được những ưu, nhược
điểm của các hình thức giải quyết
tranh chấp
4.1 KHÁI NIỆM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KD
Đặc điểm của tranh chấp trong kinh doanh
• Luôn gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh
• Các chủ thể của vụ tranh chấp
thường là các doanh nghiệp
• Là sự phản ánh những xung đột về
mặt lợi ích giữa các bên
4.1.1 Khái niệm ra h
chấp trong kinh doanh
Là sự bất đồng về một hiện tƣợng pháp lý phát sinh trong
đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh doanh và
thông thƣờng gắn với các yếu tố, lợi ích về mặt tài sản
4.1.2 Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
chính là việc lựa chọn các hình thức biện
pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn,
bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên,
tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà
các bên có thể chấp nhận được
Yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Nhanh chóng, thuận lợi
không làm hạn chế, cản
trở các hoạt động kinh
doanh
Khôi phục và duy trì các
quan hệ hợp tác, tín
nhiệm giữa các bên
trong kinh doanh
Giữ bí mật kinh doanh,
uy tín của các bên trên
thương trường
Kinh tế nhất, ít tốn kém
nhất
4.2 Các hình thức giải quyết tranh chấp trong KD
Các hình thức
giải quyết
tranh chấp
Tố tụng
trọng
tài
Thƣơng
lƣợng
Hoà
giải
Tố tụng
toà án
4.2.1 Thương lượng
Thương lượng là hình thưc
giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh không cần đến vai
trò của người thứ ba. Đặc
điểm cơ bản của thương
lượng là các bên cùng nhau
trình bày quan điểm, chính
kiến, bàn bạc, tìm các biện
pháp thích hợp và đi đến
thống nhất để tự giải quyết các
bất đồng.
Hình thức pháp lý là biên bản
thương lượng biên bản
thương lượng được coi là có
giá trị pháp lý như hợp đồng
Kết quả của thương lượng là
những cam kết, thoả thuận về
những giải pháp cụ thể nhằm
tháo gỡ những bế tắc hoặc bất
đồng phát sinh mà các bên
thường không ý thức được
trước đó
4.2.2 Hoà giải
Là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của
bên thứ ba độc lập, do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ
định, làm vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm
tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết
xung đột nhằm chấm dứt các tranh chấp, bất hoà. Hoà
giải mang tính chất tự nguyện, tuỳ thuộc vào sự lựa
chọn của các bên.
Bản chất của hoà giải
Hoà giải
ngoài tố tụng
Hoà giải
trong tố tụng
Hoà
giải
2 hình
thức
hoà
giải
Bên
thứ ba
4.2.3 Tố tụng trọng tài
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
bằng trọng tài là hình thức giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động của
trọng tài viên, với tư cách là bên thứ
ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột
bằng việc đưa ra một phán quyết buộc
các bên tranh chấp phải thực hiện
Đặc điểm của tố tụng trọng tài
Đặc điểm
của tố tụng
trọng tài
Trọng tài thương mại là một loại hình tổ chức phi chính phủ,
hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài
Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết
hợp giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phán
Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm
bảo quyền tự định đoạt của các đương sự rất cao
Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên
Có sự hỗ trợ của toà án
Cơ cấu tổ chức của trọng tài
(i) là những tổ chức trọng tài có hình
thức tổ chức, trụ sở ổn định, có
danh sách trọng tài viên và hoạt
động theo điều lệ riêng.
(ii) cơ cấu tổ chức của trọng tài gồm:
bộ phận thường trực (Ban quản trị
và phòng thư ký), các hội đồng
trọng tài (được thành lập khi có vụ
việc). Ngoài ra còn có bộ phận giúp
việc.
(iii) Đặc điểm cơ bản của trọng tài
thường trực là có quy chế tố tụng
riêng và được quy định rất chặt
chẽ. Về cơ bản, các đương sự
không được lựa chọn thủ tục tố
tụng
Trọng tài thƣờng trực
(trọng tài quy chế)
(i) là hình thức trọng tài được lập ra
để giải quyết các tranh chấp cụ thể
khi có yêu cầu và tự giải thể khi
giải quyết xong những tranh chấp
đó.
(ii) Đặc điểm cơ bản của trọng tài vụ
việc là không có trụ sở, không có
bộ máy giúp việc và không lệ
thuộc vào bất cứ một quy tắc xét
xử nào.
(iii) Về nguyên tắc, các bên khi yêu
cầu trọng tài Ad-hoc xét xử có
quyền lựa chọn thủ tục, các
phương thức tiến hành tố tụng.
Trọng tài vụ việc
(trọng tài Ad-hoc)
Trung tâm trọng tài ở Việt Nam
Trung tâm
trọng tài
Trung tâm trọng tài
quốc tế Việt Nam
Trung tâm trọng tài kinh
tế Thăng Long
Trung tâm trọng tài
kinh tế Hà nội
Trung tâm trọng
tài kinh tế
Cần Thơ
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài
Thẩm
quyền của
Trọng tài
Điều kiện
TC phát sinh trong
hoạt động thƣơng mại
Thoả thuận trọng tài
Là tranh chấp phát
sinh khi thực hiện một
hoặc nhiều hành vi
thương mại của cá
nhân, tổ chức kinh
doanh,
Bao gồm các hành vi
được quy định tại
khoản 3 điều 2 Pháp
lệnh trọng tài thương
mại)
là việc thể hiện sự
thoả thuận giữa các
bên nhằm cam kết sẽ
đưa ra trọng tài giải
quyết những tranh
chấp có thể phát sinh
hoặc đã phát sịnh
trong hoạt động kinh
doanh.
Thoả thuận trọng tài
Hình
thức của
thoả
thuận
trọng tài
- Có thể là một “điều khoản trọng tài” do hai bên thoả
thuận và ghi vào hợp đồng (thoả thuận trước) hoặc
- Một thoả thuận riêng dưới hình thức văn bản như: thư,
điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc một hình thức văn
bản khác sau khi tranh chấp phát sinh (thoả thuận sau)
Nội
dung
của thoả
thuận
trọng tài
- Đối tượng tranh chấp cụ thể là gì?,
- Trung tâm trọng tài nào sẽ giải quyết vụ tranh chấp?,
- Lựa chọn trọng tài viên như thế nào?
Thoả thuận trọng tài vô hiệu
Tranh chấp không thuộc phạm
vi hoạt động thương mại được
pháp luật quy định
Bên ký thoả
thuận trọng tài bị
lừa dối, đe doạ
Thoả thuận trọng tài không
quy định hoặc quy định
không rõ đối tượng tranh
chấp, hình thức trọng tài
Một bên ký thoả
thuận trọng tài không
có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ
Người ký thoả thuận
trọng tài không có thẩm
quyền theo quy định
của pháp luật.
Thoả thuận
trọng tài không
tuân thủ hình
thức
Thoả thuận trọng tài
Thoả
thuận
trọng tài
-Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng.
- Mọi sự thay đổi, gia hạn, huỷ bỏ hợp đồng hoặc trong
trường hợp hợp đồng vô hiệu thì cũng không làm ảnh
hưởng đến hiệu lực của điều khoản trọng tài
Thoả
thuận
trọng tài
- Thoả thuận trọng tài thể hiện quyền tự định đoạt của các
bên trong việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một cơ
quan tài phán mà hai bên đã xác định.
- Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thoả thuận trọng
tài, nếu một bên khởi kiện tại toà án thì toà án phải từ chối
thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu” (Điều 5
Pháp lệnh trọng tài thương mại)
Căn cứ huỷ quyết định trọng tài (điều 53 PLTTTM)
Không có
thoả thuận
trọng tài
Căn
cứ 1
Thoả thuận
trọng tài vô
hiệu
Căn
cứ 2
Thành
phần HĐTT,
tố tụng
trọng tài
không phù
hợp với
các thoả
thuận khác
của các
bên
Căn
cứ 3
Bên yêu cầu
chứng minh
đƣợc trong
quá trình giải
quyết vụ
tranh chấp có
trọng tài viên
vi phạm
nghĩa vụ của
trọng tài viên
Căn
cứ 5
Căn
cứ 4
Vụ tranh
chấp không
thuộc thẩm
quyền của
HĐTT,
Căn
cứ 6
Quyết định
trọng tài trái
với lợi ích
công cộng
của nhà
nƣớc Việt
Nam
Quy trình tố tụng trọng tài
4.2.4 Tố tụng toà án
Giải quyết tranh chấp
kinh doanh bằng toà án là
hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt
động của cơ quan tài
phán nhà nƣớc, nhân
danh quyền lực nhà nƣớc
để đƣa ra phán quyết
buộc các bên có nghĩa vụ
thi hành, kể cả bằng sức
mạnh cƣỡng chế
ố tụng toà án
Hệ thống toà án Việt Nam
Các toà chuyên trách
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Hội đồng thẩm phán
Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban thẩm phán
Các toà chuyên trách
Toà án nhân dân cấp
huyện
Các thẩm phán chuyên
trách
Chánh án TANDTC
Chánh án TAND cấp tỉnh
Toà án quân sự
trung ƣơng
Toà án quân sự
khu vực
Toà án quân sự
quân khu
Toà án
nhân dân
địa phương
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của toà án
Thẩm quyền
giải quyêt
tranh chấp
của toà án
Phúc
thẩm
Giám
đốc thẩm
Sơ
thẩm
Tái
thẩm
Thẩm quyền giải quyết sơ thẩm
Thẩm quyền
theo sự lựa
chọn của
nguyên đơn
Thẩm quyền
theo lãnh
thổ
Thẩm
quyền theo
cấp toà án
Thẩm
quyền theo
vụ việc
Thẩm quyền GQST theo vụ việc (điều 29 BLTTDS)
Khoản 1
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao
gồm:
a) Mua bán hàng hoá
b) Cung ứng dịch vụ
c) Phân phối
d) Đại diện, đại lý
e) Ký gửi
f) Thuê, cho thuê, thuê mua
g) Xây dựng
h) Tư vấn, kỹ thuật
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ nội địa
j) Vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường hàng không, đường biển
k) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu
l) Đầu tư, tài chính, ngân hàng
m) Bảo hiểm
n) Thăm dò, khai thác
Khoản
3
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công
ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể công ty
Khoản 4Các tranh chấp kinh tế khác mà pháp luật có quy định
Khoản
2
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, quyền chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận
Thẩm quyền GQST theo cấp (điều 33, 34 BLTTDS)
Điều 33
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo trình tự
sơ thẩm những vụ án kinh tế quy định tại các điểm từ điểm a đến
điểm i khoản 1 điều 29 BLTTDS, trừ những vụ án có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác cho cơ quan lãnh
sự Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài.
Điều 34
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự
sơ thẩm những vụ án kinh tế quy định tại điều 29 BLTTDS trừ
những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân
cấp huyện
Thẩm quyền GQST theo lãnh thổ (điều 35 BLTTDS)
Toà án nơi địa phƣơng bị đơn cƣ trú,
làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là tổ
chức có thẩm quyền giải quyết theo
trình tự sơ thẩm những vụ án kinh tế
quy định tại điều 29
Các đƣơng sự có quyền thoả thuận
với nhau bằng văn bản yêu cầu toà án
nơi cƣ trú, làm việc của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi
có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là tổ chức giải quyết
những VAKT quy định tại điều 29
Đối với những vụ án về tranh
chấp liên quan bất động
sản thì toà án nơi địa
phƣơng có bất động sản
có thẩm quyền giải quyết
Toà án nơi bị đơn cƣ
trú hoặc có trụ sở
Toà án nơi nguyên đơn cƣ
trú hoặc có trụ sở
Toà án nơi có bất động sản
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn (điều 36)
Thẩm quyền
theo sự lựa
chọn của
nguyên đơn
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi
có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh, thì nguyên đơn có thể yêu
cầu toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết
Nếu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có
thể yêu cầu toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
Nếu tranh chấp liên quan đến bất động sản mà bất động sản ở nhiều nơi khác nhau,
thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi có một trong các bất động giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Thủ tục tố tụng toà án
So sánh tố tụng toà án và tố tụng trọng tài
Phán quyết của toà án khó tránh
khỏi bị kháng án
Tố tụng toà án
Phán quyết của trọng tài có giá trị
chung thẩm. Hầu hết các phán
quyết của trọng tài không dễ bị
kháng án. Chúng chỉ có thể bị
khƣớc từ tại toà án vì một vài lý
do
Tố tụng trọng tài
(i) Tính chung
thẩm
Mục
Thƣờng rất khó có sự công nhận
quốc tế. Phán quyết của toà án
đƣợc công nhận tại một nƣớc
khác thƣờng do áp dụng một hiệp
định song phƣơng hoặc theo
những nguyên tắc rất nghiêm ngặt
Có sự công nhận quốc tế thông
qua công ƣớc Newyork năm 1958
(ii) Sự công
nhận quốc tế
Mặc dù thẩm phán có thể khách
quan nhƣng họ sử dụng ngôn ngữ
và áp dụng quy tắc tố tụng của
nƣớc họ và thƣờng cùng quốc
tịch với một bên
Các bên có thể bình đẳng về: nơi
xét xử, ngôn ngữ sử dụng, quy tắc
tố tụng, quốc tịch của các trọng tài
viên, đại diện pháp lý
(iii) Tính trung
lập
Không phải tất cả các thẩm phán
đều có chuyên môn sâu về một
lĩnh vực
Trong những vụ kiện kéo dài, có
nhiều thẩm phán khác nhau tham
gia
Tố tụng toà án
Các bên có thể lựa chọn các trọng
tài viên có trình độ chuyên môn
cao.
Thông thƣờng các trọng tài viên
theo vụ kiện từ đầu đến cuối
Tố tụng trọng tài
(iv) Năng lực
chuyên môn và
sự kế tục của
các cá nhân
Mục
Toà án quốc gia bị ràng buộc
nghiêm ngặt bởi các quy tắc tố
tụng quốc gia
Đa số các quy tắc tố tụng trọng tài
cho phép linh hoạt trong việc xác
định thủ tục trọng tài, phiên họp
xét xử, khung thời gian, địa điểm
xét xử và nơi các trọng tài viên
gặp gỡ, thời gian soạn thảo phán
quyết
(v) Tính linh
hoạt
Các phiên xét xử tại toà án, các
phán quyết là công khai
Các phiên xét xử trọng tài không
đƣợc tổ chức công khai và chỉ có
các bên nhận đƣợc phán quyết
(vi) Tính bí mật
Để ngăn chặn sự vi phạm, toà án
có thể ra mệnh lệnh đối với bên
thứ ba
Tố tụng toà án
Trọng tài viên không thể ra mệnh
lệnh tác động đến các bên thứ ba
Tố tụng trọng tài
(vii) Các biện
pháp khẩn cấp
tạm thời
Mục
Toà án đại diện cho chủ quyền
quốc gia coa quyền triệu tập bên
thứ ba và nhân chứng ra toà
Trọng tài viên không có quyền
triệu tập bên thứ ba mà không có
sự đồng ý của họ và không có
quyền buộc một bên đƣa nhân
chứng đến
(viii) Nhân
chứng
Tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo
dài. Các bên có thể rơi vào một
loạt kháng án kéo dài và tốn kém
Trọng tài nhanh hơn tranh tụng tại
toà án
(ix) Tốc độ
Các bên không phải trả công cho
thẩm phán và phí hành chính rất
hợp lý. Tuy nhiên, các bên nên
nhớ rằng phần lớn chi phí là thù
lao trả cho luật sƣ
Các bên phải trả trƣớc các khoản
thù lao, chi phí đi lại và ăn ở cho
trọng tài viên, chi phí hành chính
cho trung tâm trọng tài
(x) Chi phí
Các biện pháp nhằm giải quyết có hiệu quả các tranh chấp trong KD
Giải thích, vận dụng đúng các điều
khoản của hợp đồng và các quy định
của pháp luật áp dụng cho hợp đồng
Lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp một cách phù hợp
Lập và nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ
chứng từ
Giải
pháp
Kiên trì, mềm dẻo, thiện chí trong quá
trình giải quyết tranh chấp kết hợp với
sự tác động của cơ quan quản lý nhà
nước
Vận dụng đúng luật tố tụng của toà
án hay quy tắc tố tụng của trọng tài
khi đi kiện
Nghiên cứu kỹ hồ sơ khiếu nại hoặc
khởi kiện, cung cấp thêm bằng
chứng, lập luận hợp lý, logic
Giải
pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luat_kinh_te_chuong4_5926.pdf