Luật học - Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thoả thuận
bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được
chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng
đó.
27 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề
PHÁP LUẬT
VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VÀ HỘ KINH DOANH
Văn bản pháp luật: Luật DN 2005; NĐ 88/2006
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình kinh
tế tư nhân, là một trong những thành phần kinh tế
của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước khuyến khích thành phần kinh tế
này phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho loại
hình doanh nghiệp này hoạt động.
1. Khái niệm:
Tại khoản 1, Điều 141 Luật Doanh nghiệp
2005 định nghĩa “Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp”.
1.Người nước ngoài có được thành lập
DNTN tại VN không?
2.Đối tượng nào không được phép thành lập
NDTN?
2. Đặc điểm:
Từ định nghĩa trên có thể thấy trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp tư nhân là vô hạn và chỉ có
thể là do một cá nhân làm chủ sở hữu duy nhất.
Chủ doanh nghiệp cũng chính là người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp tư
nhân có các đặc điểm cơ bản sau;
- Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh
doanh;
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm
chủ;
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách
pháp nhân và không được phát hành chứng
khoán.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Theo quy định chủ doanh nghiệp tư nhân
chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý đây là đặc điểm
rất quan trọng của doanh nghiệp tư nhân.
Khi doanh nghiệp tư nhân có nợ nần thì chủ
doanh nghiệp phải đem toàn bộ tài sản của
mình(không phân biệt là tài sản riêng hay tài sản
của doanh nghiệp) để trả cho các chủ nợ.
Chế độ trách nhiệm tài sản này của doanh
nghiệp tư nhân khác với công ty. Khi công ty có
các khoản nợ thì bản thân các thành viên chịu
trách nhiệm bằng phần vốn đã góp vào công ty
chứ không chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.
Quan hệ nợ nần của công ty là quan hệ công
ty với (các) chủ nợ chứ không phải là quan hệ của
các thành viên với chủ nợ.
Ngược lại, quan hệ nợ nần của doanh nghiệp
tư nhân là quan hệ chủ doanh nghiệp và (các) chủ
nợ, không phải chỉ có doanh nghiệp và chủ nợ.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của chủ
doanh nghiệp tư nhân là một ưu thế mà doanh
nghiệp này có thể dễ dàng vay các khoản tín dụng
lớn từ ngân hàng.
Khi cung cấp tín dụng, ngân hàng có thể căn
cứ vào toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp chứ
không phải chỉ căn cứ vào tài sản của doanh
nghiệp.
Toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp là một
bảo đảm chắc cho việc thanh toán các khoản nợ
của doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn cũng có những
điểm đáng lưu ý sau:
Thứ nhất, trách nhiệm của người điều hành
doanh nghiệp trong quan hệ với chủ doanh nghiệp
trong trường hợp chủ doanh nghiệp không phải là
người điều hành doanh nghiệp.
Trách nhiệm này được giải quyết trên cơ sở
hợp đồng của chủ doanh nghiệp với người điều
hành doanh nghiệp và các quy định trong pháp
luật hợp đồng.
Thứ hai, vấn đề tài sản của vợ chồng. Theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng
có tài sản riêng. Các tài sản riêng của vợ(hoặc của
chồng) không phải là tài sản của chủ doanh nghiệp
và không đem ra thanh toán nợ của chủ doanh
nghiệp .
Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô hạn cũng có
nhược điểm làm cho các chủ doanh nghiệp tư
nhân không dám đầu tư vào những lĩnh vực, khu
vực có nhiều rủi ro cao. Điều đó có thể dẫn đến sự
phát triển mất cân đối của nền kinh tế và có những
nhu cầu của xã hội không được đáp ứng.
3. Các vấn đề về vốn và tài chính
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư
nhân có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn
đầu tư.
- Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài
sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn
vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã khai báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Quản lý doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử
dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn,
bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích
liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các
tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp
hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh.
Trường hợp thuê người khác làm giám đốc
quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư
nhân phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Cho thuê doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho
thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, nhưng phải
báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế.
Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và
người thuê đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho
thuê.
6. Bán doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tưnhân có quyền bán
doanh nghiệp của mình cho người khác.
Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh
nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua,
người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa
thuận khác.
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh
doanh lại theo quy định của Luật này.
7. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn 1 TV hoặc 2 TV.
Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết
định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các
điều kiện sau đây:
- Có đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở
hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân).
Hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên).
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thoả thuận
bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được
chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng
đó.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các
thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
II. HỘ KINH DOANH
1. Khái niệm.
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân
Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn
mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình
thức doanh nghiệp
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.
2. Đặc điểm:
- Chủ hộ KD có thể là cá nhân VN hoặc hộ
gia đình.
- Qui mô của hộ KD thường nhỏ(sử dụng
không quá 10 lao động).
- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng.
- Chủ hộ KD chịu trách nhiệm vô hạn.
3. Thành lập hộ KD và đăng ký KD.
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Hộ gia đình.
=> Có quyền thành lập hộ kinh doanh và chỉ được
đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh trong
phạm vi toàn quốc.
*/ Đăng ký KD.
Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ
kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh
nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia
đình.
Thẩm quyền cấp GCNĐKKD: cơ quan
Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm
kinh doanh.
- Đối với những ngành, nghề phải có chứng
chỉ hành nghề thì phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
- Đối với những ngành, nghề phải có vốn
pháp định thì phải có bản sao hợp lệ văn bản xác
nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ
kinh doanh trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng
ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký kinh doanh.
- Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi)
ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời
gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1
(một) năm.
- Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ
kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký đồng thời thanh
toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và
nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_4_dntn_hkd_3684.pdf