Luật hiến pháp Việt Nam

UBND gồm: Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, Các ủy viên. UBND cấp tỉnh: 9-11 thành viên (UBND Tp. Hà Nội, Tp. HCM là 13); UBND cấp huyện: 7-9; UBND cấp xã: 3-5. - Cách thức thành lập: + Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Chú ý: Đầu nhiệm kỳ, Chủ tịch UBND nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử vào chức danh Chủ tịch UBND để HĐND bầu, người được bầu không nhất thiết phải là đại biểu HĐND cùng cấp. + Phó chủ tịch và các ủy viên do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó chủ tịch và các ủy viên không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. + Kết quả bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn). + Chủ tịch UBND cấp trên có quyền điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.

doc52 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hiến pháp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước 1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp a. Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp" (điều 2 Hiến pháp 1992). b. Nội dung của nguyên tắc - Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tính thống nhất quyền lực nhà nước ở nước ta không chỉ biểu hiện về mặt chính trị (thông qua vai trò lãnh đạo độc quyền của Đảng cộng sản) mà còn biểu hiện trong tổ chức bộ máy nhà nước (thông qua vị trí của các cơ quan dân cử – Quốc hội và HĐND các cấp). - Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước. - Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước. c. Ý nghĩa: thể hiện nguồn gốc quyền lực nhà nước và bản chất nhà nước. 2. Đảng lãnh đạo a. Cơ sở hiến định: “Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp 1992). b. Nội dung của nguyên tắc: bản chất sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng và được thể hiện qua những nội dung cụ thể sau đây: Đề ra chủ trương, đường lối, chính sách; Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ; Thông qua vai trò tích cực của đảng viên và tổ chức đảng; Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. c. Ý nghĩa: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện đảm bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước ta; giữ vững và phát huy bản chất chế độ XHCN. Ä Lưu ý: Sinh viên cần tham khảo thêm Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam. 3. Tập trung dân chủ a. Cơ sở hiến định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ" (điều 6 Hiến pháp 1992). b. Nội dung của nguyên tắc: sự tập trung là đặc trưng chung của mọi tổ chức nhà nước, nhưng đây không phải là tập trung quan liêu mà là tập trung theo hướng phát huy dân chủ: - Nhân dân tham gia thảo luận cũng như trực tiếp quyết định những vấn đề quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này gắn chặt với nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất…”. - Tập trung dân chủ lấy nền tảng là sự tập trung (sự chỉ đạo tập trung thống nhất giữa trung ương – địa phương, cấp trên – cấp dưới); đồng thời phát huy tính dân chủ (quyền chủ động, sáng tạo, khả năng độc lập nhất định của địa phương, cấp dưới khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quyền làm chủ của nhân dân); - Tập trung dân chủ được áp dụng không chỉ trong phạm vi nội bộ của từng cơ quan nhà nước mà còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa chúng. Mỗi loại cơ quan nhà nước áp dụng nguyên tắc này theo những mức độ khác nhau (cơ quan dân cử – cơ quan hành chính – cơ quan tòa án – cơ quan kiểm sát). c. Ý nghĩa: vừa ngăn ngừa tình trạng cát cứ phân quyền, cục bộ, “vô chính phủ”; vừa ngăn ngừa tệ tập trung quan liêu trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. 4. Bình đẳng, đoàn kết dân tộc a. Cơ sở hiến định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc…” (điều 5 Hiến pháp 1992). b. Nội dung của nguyên tắc - Nhà nước đảm bảo cho các dân tộc có quyền bình đẳng (bình đẳng về khả năng, cơ hội tham gia) trong việc xây dựng và tham gia quản lý nhà nước; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. - Về mặt tổ chức: các dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng trong các cơ quan đại diện. Các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. - Về mặt hoạt động: Nhà nước có chính sách giúp đỡ các dân tộc thiểu số chậm phát triển duy trì và từng bước ổn định cuộc sống theo hướng phồn thịnh (bình đẳng về điều kiện phát triển toàn diện). c. Ý nghĩa: đảm bảo sự phát huy tối đa khả năng của các dân tộc, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các dân tộc à tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển chung của toàn xã hội. 5. Pháp chế xã hội chủ nghĩa a. Cơ sở hiến định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (điều 12 Hiến pháp 1992). b. Nội dung của nguyên tắc - Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước một cách toàn diện (đầy đủ), đồng bộ (thống nhất), phù hợp (pháp luật thực định = trình độ phát triển kinh tế - xã hội), với trình độ kỹ thuật pháp lý cao (nguyên tắc, cơ cấu và ngôn ngữ pháp lý) à hệ thống pháp luật hoàn thiện nhằm điều chỉnh tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - Nhà nước phải bảo đảm sự tuân thủ triệt để pháp luật của mọi cơ quan, cán bộ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc vận hành của Nhà nước pháp quyền: “cơ quan, cán bộ nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép”. c. Ý nghĩa: là điều kiện căn bản và quan trọng hàng đầu bảo đảm tính trật tự, kỷ luật, ổn định và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố cấu thành bộ máy nhà nước à xây dựng Nhà nước pháp quyền. Ä Lưu ý: Sinh viên cần phân tích nguyên tắc hiến định theo các nội dung sau: Cơ sở hiến định; Nội dung: cơ sở lý luận và yêu cầu đối với việc thực hiện; Liên hệ với thực tiễn. Bài 5 QUỐC HỘI acdb Cơ sở pháp lý: Chương VI Hiến pháp năm 1992; Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2007; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003. 1. Vị trí, tính chất pháp lý Theo quy định tại điều 83 Hiến pháp 1992 và điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001, “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý sau: a. Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Quốc hội bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; Quốc hội đại diện cho lợi ích quốc gia; Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội. b. Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất - Điều 2 Hiến pháp quy định: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. - Điều 6 Hiến pháp quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua QH và HĐND các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra…” à Như vậy, ở nước ta Quốc hội là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước trực tiếp nhận và thực hiện quyền lực nhà nước do nhân dân cả nước trao cho (thông qua chế độ bầu cử), biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước dưới hình thức Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực pháp lý cao nhất, có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trên cả nước. Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền của Quốc hội 2. Chức năng a. Lập hiến, lập pháp + QH là cơ quan duy nhất có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và luật. Để bảo đảm thực hiện chức năng này, các cơ quan sau quyền trình dự án luật trước QH để QH xem xét: - UBTVQH; - Các Ủy ban của QH; - Chủ tịch nước; - TAND tối cao; - Chính phủ; - VKSND tối cao; - Hội đồng dân tộc; - MTTQVN và các tổ chức thành viên; - Đại biểu QH (còn có quyền kiến nghị về luật và pháp lệnh). + QH có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. b. Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước + Quyết định kế hoạch phát triển KT - XH của đất nước. + Quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; quyết toán ngân sách và phân bổ ngân sách nhà nước ở trung ương; quy định vấn đề thuế khóa. + Quyết định chính sách dân tộc, tôn giáo. + Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình. + Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại. + Quyết định đại xá (tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án). Quyết định đại xá thường được ban hành nhân dịp những sự kiện lớn của dân tộc. + Quyết định việc trưng cầu ý dân. + Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước. * Xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước: + QH có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với: UBTVQH (Chủ tịch QH, Phó chủ tịch và các ủy viên), HĐDT và các Uỷ ban của QH; Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước; Thủ tướng CP; Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC. + QH có quyền phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng CP. + Phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh theo đề nghị của Chủ tịch nước. + QH quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương. + QH có quyền thành lập, sáp nhập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ. + QH có quyền thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. c. Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước * Đối tượng của giám sát tối cao: - Trực tiếp và theo định kỳ: UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, các chức danh khác do QH bầu hoặc phê chuẩn. - Giám sát chung đối với các ngành, các địa phương. * Hình thức của giám sát tối cao: - QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, TANDTC và VKSNDTC. - QH thành lập đoàn giám sát của UBTVQH, HĐDT hoặc của các Uỷ ban của QH để giám sát ở các ngành, các địa phương. - QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu QH. Đại biểu QH có quyền chất vấn: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC. Chất vấn: là hình thức giám sát hiệu quả nhất của QH. Chất vấn là đòi hỏi của đại biểu buộc người có trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp, PL phải trả lời trước QH về sự yếu kém, trì trệ, vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan mà họ phụ trách; phải giải thích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và các biện pháp khắc phục, cũng như trách nhiệm của họ trước QH. * Biện pháp pháp lý mà QH có quyền sử dụng khi thực hiện chức năng giám sát tối cao: - QH có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn (người nào không được quá ½ tổng số đại biểu QH tín nhiệm thì sẽ bị bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức). - QH có thể trực tiếp bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh do QH bầu (Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch QH, các Uỷ viên UBTVQH, Thủ tướng, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao) hoặc phê chuẩn (Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ). - QH có quyền bãi bỏ các văn bản của UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, Thủ tướng, TANDTC, VKSNDTC nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH. 3. Cơ cấu tổ chức a. Ủy ban thường vụ Quốc hội - UBTVQH là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của QH, được lập ra để tổ chức các hoạt động của QH và giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian QH không họp. - Thành phần của UBTVQH gồm: Chủ tịch QH, Phó chủ tịch Quốc hội; Các ủy viên: Chủ tịch Hội đồng dân tộc, các chủ nhiệm UB của Quốc hội. Thành viên của UBTVQH do QH bầu ra trong số các đại biểu QH. Thành viên của UBTVQH không thể đồng thời là thành viên của CP. - Thẩm quyền của UBTVQH: + Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH. + Chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH. + Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của HĐDT và các Uỷ ban của QH; hướng dẫn và đảm bảo điều kiện hoạt động của các đại biểu QH. + Thực hiện quan hệ đối ngoại của QH. + Trong trường hợp QH không thể họp được, UBTVQH mới có quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược. + Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh. + Ban hành pháp lệnh, nghị quyết. Tuy nhiên, UBTVQH chỉ được ban hành những pháp lệnh nằm trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của QH. + Giám sát: việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH; việc thi hành pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; hoạt động của CP, TANDTC, VKSNDTC…; giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bãi bỏ các nghị quyết trái pháp luật của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. + Tổ chức việc trưng cầu ý dân theo quyết định của QH. + Đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn. b. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội * Hội đồng dân tộc: - Thành phần của Hội đồng dân tộc: Chủ tịch HĐDT - Uỷ viên UBTVQH, Phó chủ tịch HĐDT, Uỷ viên. Các thành viên của HĐDT do QH bầu ra trong số các đại biểu QH (phải là người dân tộc thiểu số) theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH. Một số thành viên của HĐDT làm việc theo chế độ chuyên trách. - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐDT: + Tham mưu, tư vấn cho QH trong việc ban hành những quyết định về chính sách dân tộc. + Giúp QH thẩm tra các báo cáo, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc. + Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. + Giúp QH giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc. + Có quyền đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn. + Kiến nghị với QH về những vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc. + Chủ tịch HĐDT có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn về những vấn đề có liên quan đến chính sách dân tộc. + Chính phủ phải tham khảo ý kiến của HĐDT khi quyết định những vấn đề có liên quan đến chính sách dân tộc. * Các Uỷ ban của QH: QH lập ra 2 loại Uỷ ban, đó là: * Uỷ ban lâm thời: là những ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ, ủy ban này sẽ tự động giải tán. Ví dụ: UB sửa đổi Hiến pháp, UB thẩm tra tư cách đại biểu QH… * Uỷ ban thường trực: là những ủy ban được QH thành lập theo quy định của Luật tổ chức QH, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của QH trong suốt nhiệm kỳ. QH lập ra 9 Uỷ ban, đó là: 1. Uỷ ban pháp luật ; 2. Uỷ ban tư pháp ; 3. Uỷ ban đối ngoại ; 4. Uỷ ban kinh tế ; 5. Uỷ ban tài chính, ngân sách ; 6. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường ; 7. Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng ; 8. Uỷ ban quốc phòng và an ninh, 9. Uỷ ban về các vấn đề xã hội. - Thành phần của các Uỷ ban gồm có: Chủ nhiệm Uỷ ban - Uỷ viên UBTVQH, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên. Các thành viên của các Uỷ ban do QH bầu ra trong số các đại biểu QH có trình độ, có kiến thức chuyên môn về ngành, lĩnh vực mà UB mình phụ trách theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH. - Nhiệm vụ, quyền hạn của các Uỷ ban: + Thẩm tra các báo cáo, dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách. + Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. + Giám sát hoạt động của Chính phủ (chủ yếu là giám sát hoạt động của các Bộ tương ứng với lĩnh vực chuyên môn của các UB), TANDTC, VKSNDTC. + Đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn. + Kiến nghị với QH về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách. - Các Uỷ ban của QH chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì chịu trách nhiệm trước UBTVQH. c. Đại biểu Quốc hội: là người đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân (cử tri đã bầu ra mình và nhân dân cả nước); là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. Trong số các đại biểu Quốc hội, có đại biểu hoạt động chuyên trách và đại biểu hoạt động không chuyên trách. Đại biểu Quốc hội có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, bị miễn nhiệm, bi nhiệm đại biểu, bị đình chỉ công tác hay đương nhiên mất quyền đại biểu. 4. Kỳ họp Quốc hội a. Là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của QH - Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. - Mọi vấn đề quan trọng nhất của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của QH, được QH đưa ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại kỳ họp. - Các hình thức hoạt động khác như: hoạt động của UBTVQH (dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp), hoạt động của HĐDT và các Uỷ ban của QH (thẩm tra các dự án…), hoạt động của từng đại biểu QH… suy cho cùng chỉ là hình thức trợ giúp cho kỳ họp QH. - QH họp mỗi năm có 2 kỳ họp thường lệ, QH có thể họp bất thường theo đề nghị của: UBTVQH, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH. b. Việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp: Việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp QH được giao cho UBTVQH. UBTVQH sẽ dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp QH. UBTVQH phải gửi bản dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp và thư triệu tập cho các đại biểu QH chậm nhất là 30 ngày (đối với kỳ họp bất thường là 7 ngày) trước ngày khai mạc kỳ họp. c. Luật và nghị quyết của QH - Luật, nghị quyết của QH phải được Chủ tịch QH ký chứng thực và được Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được thông qua. Luật, nghị quyết của QH phải được quá ½ tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành. - Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau đây, nghị quyết của QH phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành: nghị quyết về việc thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; nghị quyết về việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội; nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu QH. Bài 6 CHỦ TỊCH NƯỚC acdb Cơ sở pháp lý: Chương VII Hiến pháp năm 1992; Các đạo luật tổ chức bộ máy nhà nước. 1. Vị trí, tính chất pháp lý - “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp) - Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. 2. Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương a. Chủ tịch nước với Quốc hội * Về mặt tổ chức: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ Quốc hội. * Về hoạt động: - Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của QH. Ví dụ: Công bố Hiến pháp, luật của Quốc hội; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; Căn cứ vào nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố quyết định đại xá. - Trình dự án luật, kiến nghị về luật trước QH. - Với tư cách là đại biểu QH, Chủ tịch nước có quyền tham dự các kỳ họp QH, có quyền đề nghị QH họp kín. * Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: - Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH. - Trả lời chất vấn của đại biểu QH. - QH có quyền: bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH; bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước; bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch nước. b. Chủ tịch nước với UBTVQH * Về mặt tổ chức: UBTVQH giới thiệu để QH bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu QH. * Về hoạt động: - Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của UBTVQH. Ví dụ: Công bố pháp lệnh của UBTVQH; Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp… - Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH. - Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập QH họp bất thường. * Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: - Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong vòng 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua… - UBTVQH có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước. c. Chủ tịch nước với Chính phủ * Về mặt tổ chức: - Chủ tịch nước giới thiệu để QH bầu Thủ tướng CP trong số các đại biểu QH. - Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. * Về hoạt động: Chủ tịch nước tham dự các phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết (chỉ có quyền phát biểu ý kiến, không có quyền biểu quyết). * Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: - Trong thời gian QH không họp, Chính phủ, Thủ tướng CP phải báo cáo công tác với Chủ tịch nước. - Chủ tịch nước có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ. - Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP. - Trong thời gian QH không họp, Chủ tịch nước có quyền tạm thời đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP theo đề nghị của Thủ tướng. d. Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao * Về mặt tổ chức: - Chủ tịch nước giới thiệu để QH bầu Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC trong số các đại biểu QH. - Chủ tịch nước bổ nhiệm Phó chánh án, Thẩm phán TANDTC theo đề nghị của Chánh án TANDTC và Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. - Chủ tịch nước bổ nhiệm Phó viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC theo đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC. * Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: - Trong thời gian QH không họp, Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước. - Chủ tịch nước Chủ tịch nước có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC. - Chủ tịch nước có quyền miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, Thẩm phán TANDTC; Phó viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC. Bài 7 CHÍNH PHỦ acdb Cơ sở pháp lý: Chương VIII Hiến pháp năm 1992; Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001; Nghị quyết số 01/2007/NQ-QH12 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ tướng… 1. Vị trí, tính chất pháp lý Điều 109 Hiến pháp hiện hành quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây: a. Cơ quan chấp hành của Quốc hội * Chính phủ được thành lập trên cơ sở của QH: + QH quyết định cơ cấu tổ chức của CP thông qua việc quy định số lượng và tên gọi của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. + QH quyết định số lượng Phó thủ tướng. + Thủ tướng CP do QH bầu ra trong số các đại biểu QH. + QH phê chuẩn viêc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP theo đề nghị của Thủ tướng CP. Trừ Thủ tướng, các thành viên khác của CP không nhất thiết phải là đại biểu QH. * Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH: + Chính phủ không có quyền phủ quyết các dự luật của QH. + Chính phủ trực tiếp hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản QPPL để cụ thể hóa, chi tiết hóa và hướng dẫn việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH. Các văn bản này không được trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH. + Chính phủ phân công, chỉ đạo các Bộ, ngành tiến hành những biện pháp cụ thể để những quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH được triển khai, được thực hiện trên thực tế. * Chính phủ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước QH: + Chính phủ phải báo cáo công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì báo cáo công tác với UBTVQH. + Đại biểu QH có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của CP. + Thông qua hoạt động giám sát, QH có quyền: Bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng CP; phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; Bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh của CP do QH bầu hoặc phê chuẩn; Bãi bỏ các văn bản pháp luật của CP, của Thủ tướng CP… nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH. b. Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất + Chính phủ là cơ quan đứng đầu hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. + Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (Hành chính – chính trị, KT, VH - XH, AN - QP…) trên phạm vi cả nước. + Ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa,chi tiết hóa, hướng dẫn việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; có tính bắt buộc thực hiện chung đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong phạm vi cả nước. + Kiểm tra, giám sát họat động của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc CP, UBND cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. 2. Chức năng Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Chính phủ được thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. 3. Cơ cấu tổ chức a. Thành viên Chính phủ - Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. - Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. b. Bộ và cơ quan ngang bộ - Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành (kinh tế – kỹ thuật hoặc sự nghiệp) như Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo…; hoặc lĩnh vực nhất định trên phạm vi cả nước như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công. - Theo Nghị quyết số 01/2007/QH12 (ngày 31/7/2007) của Quốc hội, hiện nay có 22 Bộ, cơ quan ngang Bộ và 8 cơ quan thuộc Chính phủ. 4. Hình thức hoạt động a. Tập thể Chính phủ - Phiên họp CP là hình thức hoạt động tập thể của CP. CP họp mỗi tháng một lần, đây là các phiên họp thường lệ. Ngoài ra, CP có thể họp bất thường theo đề nghị của: Thủ tướng hoặc ít nhất 1/3 tổng số thành viên của CP. Mỗi phiên họp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của CP tham dự. - Trong các phiên họp, CP có thể mời: Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Chủ tịch UBTƯ MTTQVN, Thủ trưởng CQ thuộc CP, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Tại các phiên họp, CP thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số những vấn đề theo điều 19 Luật tổ chức CP. - Các quyết định của CP phải được quá ½ tổng số thành viên của CP biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Thủ tướng CP. - Chính phủ ban hành 2 loại văn bản quy phạm pháp luật: nghị quyết và nghị định. b. Thủ tướng Chính phủ - Thủ tướng có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là quyết định. - Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Lãnh đạo hoạt động của CP, các thành viên của CP, Thủ trưởng cơ quan thuộc CP, Chủ tịch UBND các cấp. Thủ tướng có quyền quyết định những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của CP trừ 8 vấn đề được quy định tại điều 19 Luật tổ chức CP; Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Chính phủ; Đề nghị QH thành lập, sáp nhập hoặc bãi bỏ các Bộ, các CQ ngang Bộ (đề án do tập thể CP thông qua); Đề nghị QH phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; Trong thời gian QH không họp, Thủ tướng trình Chủ tịch nước quyết định tạm thời đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức vụ tương đương; Phê chuẩn việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; Đình chỉ thi hành những nghị quyết trái PL của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị UBTVQH bãi bỏ các văn bản đó. … … …(điều 114 Hiến pháp) c. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ * Phó Thủ tướng: Là người giúp việc cho Thủ tướng: được Thủ tướng phân công chỉ đạo, quản lý một số lĩnh vực nhất định; Là thành viên của Chính phủ: được quyền tham dự các phiên họp của CP, tham gia quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể CP. * Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: 1/ Với tư cách là thành viên của Chính phủ Tham dự các phiên họp của Chính phủ; Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo yêu cầu của Chính phủ; Thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng ủy nhiệm; Báo cáo công tác theo yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH; Trả lời chất vấn trước Quốc hội. 2/ Với tư cách là người đứng đầu Bộ Lãnh đạo, quyết định, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và QH về ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; Thực hiện quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là thông tư. Bài 8 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP acdb Cơ sở pháp lý: Chương IX Hiến pháp năm 1992; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003… 1. Vị trí, tính chất pháp lý Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất: a. Cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương. b. Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương. 2. Chức năng a. Quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền b. Giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương * Đối tượng bị giám sát - Đối tượng giám sát trực tiếp và theo định kỳ: Thường trực HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND cùng cấp, VKSND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp. - Đối tượng giám sát chung: tất cả các CQNN, các tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương trong việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND. * Nội dung của giám sát - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND đối với các CQNN, tổ chức và mọi cá nhân ở địa phương. - Giám sát hoạt động công tác của các cơ quan và những người do HĐND bầu ra (thường trực HĐND, UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND), TAND và VKSND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp. * Hình thức của giám sát - HĐND thực hiện chức năng giám sát thông qua việc xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND và VKSND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp. - HĐND thành lập đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND. - HĐND còn thực hiện chức năng giám sát thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn: Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Chánh án TAND; Viện trưởng VKSND cùng cấp. * Biện pháp pháp lý mà HĐND có thể sử dụng khi thực hiện giám sát - Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu (người bị bỏ phiếu tín nhiệm nếu không được quá ½ tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm). - HĐND có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên của Thường trực HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch, các thành viên khác của UBND; Hội thẩm nhân dân của TAND cùng cấp. - HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp; HĐND cấp dưới trực tiếp. - HĐND có quyền giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp trong trường hợp HĐND này gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. 3. Cơ cấu tổ chức a. Thường trực Hội đồng nhân dân - Cơ cấu thành viên của Thường trực HĐND: Thường trực HĐND cấp tỉnh, huyện gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, Uỷ viên thường trực; Thường trực HĐND cấp xã gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND. - Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu HĐND tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa HĐND: Chủ tịch HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của chủ tịch HĐND khóa trước; HĐND bầu Phó chủ tịch và Uỷ viên thường trực (chỉ có ở cấp tỉnh và cấp huyện) theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND. - Kết quả bầu các thành viên của Thường trực HĐND phải được Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh phải được UBTVQH phê chuẩn). Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. b. Các ban của Hội đồng nhân dân - Các ban của HĐND được thành lập từ cấp huyện trở lên. Ở cấp xã không có các Ban. - HĐND cấp tỉnh thành lập 3 Ban: 1. Ban pháp chế, 2. Ban kinh tế và ngân sách, 3. Ban văn hóa - xã hội. Ở các tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có thể lập thêm Ban dân tộc để giúp HĐND thực hiện chính sách dân tộc và giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương. - HĐND cấp huyện thành lập 2 Ban: 1. Ban pháp chế, 2. Ban kinh tế - xã hội. - Thành viên của các Ban: Trưởng ban, Phó ban, Các ủy viên. Thành viên của các Ban do HĐND cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu có năng lực, có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm tương ứng với lĩnh vực hoạt động của Ban theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND cấp đó. Số lượng thành viên của các Ban do HĐND cùng cấp quyết định. - Các ban của HĐND được thành lập nhằm: Tham gia chuẩn bị các kỳ họp HĐND, giúp HĐND thẩm tra các dự án, các báo cáo trình tại Kỳ họp HĐND; Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên môn, Tào án, Viện kiểm sát, giám sát việc thực hiện pháp luật và nghị quyết của HĐND ở địa phương; Kiến nghị với HĐND về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của các Ban. c. Đại biểu Hội đồng nhân dân: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; có trách nhiệm tham gia vào hoạt động của Hội đồng nhân dân thông qua kỳ họp, hoạt động của thường trực, của các ban và tổ đại biểu. Có hai loại đại biểu: đại biểu chuyên trách và đại biểu kiêm nhiệm. 4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân - Kỳ họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của HĐND.Tại kỳ họp, HĐND bàn bạc, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. - HĐND họp mỗi năm 2 kỳ thường lệ. ngoài ra, HĐND có thể họp bất thường theo yêu cầu của: Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND. - Triệu tập kỳ họp: kỳ họp HĐND do Thường trực HĐND cùng cấp chuẩn bị và triệu tập. Thường trực HĐND triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là 20 ngày (đối với kỳ họp bất thường chậm nhất là 10 ngày) trước ngày khai mạc kỳ họp. - Hình thức họp: Họp công khai hoặc Họp kín theo yêu cầu của: chủ tọa kỳ họp, Chủ tịch UBND cùng cấp. - HĐND có thể mời: Đại biểu QH, đại biểu HĐND cấp trên được bầu ở địa phương; Chủ tịch Uỷ ban MTTQVN và những người đúng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương, đại biểu cử tri; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp. - Những nghị quyết sau đây của HĐND đòi hỏi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành: Nghị quyết của HĐND về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND; Nghị quyết của HĐND về việc giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp. Bài 9 ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP acdb Cơ sở pháp lý: Chương IX Hiến pháp năm 1992; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003… 1. Vị trí, tính chất pháp lý Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai tính chất sau: a. Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp - UBND được thành lập trên cơ sở của HĐND cùng cấp : Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu. Chủ tịch UBND nhất thiết phải là đại biểu HĐND cùng cấp. Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND cũng do HĐND cùng cấp bầu, nhưng không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. - UBND có trách nhiệm chấp hành các nghị quyết của HĐND cùng cấp: UBND tổ chức, chỉ đạo các cơ quan ban ngành thực hiện các nghị quyết của HĐND, để biến nghị quyết của HĐND thành hiện thực trong cuộc sống. - UBND chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp: UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn: Chủ tịch UBND, các Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND; cũng như Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp. - HĐND có quyền: Bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND; Bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của UBND, là những người do HĐND bầu (thành viên nào không được quá ½ tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm); Bãi bỏ các văn bản pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, trái với nghị quyết của HĐND cùng cấp. b. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương + UBND là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là CP. + Mặc dù UBND do HĐND cùng cấp bầu nhưng kết quả bầu UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh à Thủ tướng). + UBND, Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND cấp trên trực tiếp. + Chủ tịch UBND cấp trên có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp (đối với cấp tỉnh à Thủ tướng). + Chủ tịch UBND cấp trên có quyền đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp. + Chủ tịch UBND cấp trên có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp dưới. + UBND trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (Hành chính – chính trị, KT, VH – XH, AN - QP…) ở địa phương; + UBND có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị) có tính bắt buộc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương; + UBND trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. 2. Chức năng Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. 3. Cơ cấu tổ chức a. Thành viên Ủy ban nhân dân - UBND gồm: Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, Các ủy viên. UBND cấp tỉnh: 9-11 thành viên (UBND Tp. Hà Nội, Tp. HCM là 13); UBND cấp huyện: 7-9; UBND cấp xã: 3-5. - Cách thức thành lập: + Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Chú ý: Đầu nhiệm kỳ, Chủ tịch UBND nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử vào chức danh Chủ tịch UBND để HĐND bầu, người được bầu không nhất thiết phải là đại biểu HĐND cùng cấp. + Phó chủ tịch và các ủy viên do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó chủ tịch và các ủy viên không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. + Kết quả bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn). + Chủ tịch UBND cấp trên có quyền điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp. b. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân - Cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở. - Các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về nghiệp vụ cơ quan chuyên môn cấp trên. - Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban Tôn giáo… - Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban Dân tộc… - Các ban là tổ chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ví dụ: Ban Tư pháp, Ban Kinh tế… 4. Hình thức hoạt động a. Tập thể Ủy ban nhân dân - UBND họp mỗi tháng ít nhất một lần, UBND có thể họp bất thường theo yêu cầu của: Chủ tịch UBND hoặc ít nhất 1/3 tổng số thành viên của UBND. - Tại các phiên họp, UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số 6 vấn đề quan trọng : xem điều 124 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. - Các quyết định của UBND phải được quá ½ tổng số thành viên của UBND biểu quyết tán thành. b. Thành viên Ủy ban nhân dân * Chủ tịch UBND - Chủ tịch UBND là người đứng đầu UBND, lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND ; chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND: Lãnh đạo hoạt động của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, UBND cấp dưới trực tiếp; Đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới ; Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ UBND cấp mình, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND được quy định ở trên ; Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND. ; Phê chuẩn kết quả bầu, phê chuẩn việc bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; Điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng CQ chuyên môn thuộc UBND cấp mình ; Đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình, của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp ; Đình chỉ nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ các văn bản đó. Ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn… (Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND) * Phó chủ tịch và các ủy viên của UBND - Phó Chủ tịch: là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện các mảng công tác như: kinh tế - tài chính, văn hóa - xã hội... - Các ủy viên: được Chủ tịch phân công phụ trách quản lý các mảng công tác như: công an, quân sự, văn phòng… - Phó Chủ tịch, Các ủy viên của UBND chịu trách nhiệm trước: Chủ tịch UBND về ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách và trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. c. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân - Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. - Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được Chủ tịch UBND cùng cấp phân công phụ trách, quản lý các ngành, lĩnh vực nhất định. - Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước UBND, HĐND cùng cấp và trước cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp trên. Bài 10 TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP acdb Cơ sở pháp lý: Chương X Hiến pháp năm 1992; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nhân dân năm 2002; Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002… I. Tòa án nhân dân 1. Vị trí pháp lý và chức năng - Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta. - Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. - Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002. 2. Các nguyên tắc hiến định về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Việc xét xử của Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện (điều 129 Hiến pháp) Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật (điều 130 Hiến pháp) Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số (điều 131 Hiến pháp) Toà án xét xử công khai (điều 131 Hiến pháp) Công dân Việt Nam có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án (điều 133 Hiến pháp) 3. Hệ thống tổ chức - Hệ thống Tòa án nhân dân: TAND tối cao, các TAND cấp tỉnh, các TAND cấp huyện, các Tòa án quân sự, các Tòa án khác do luật định. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc thẩm và bộ máy giúp việc; Văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư của Chánh án TANDTC, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán, các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc. - Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực. II. Viện kiểm sát nhân dân 1. Vị trí pháp lý và chức năng - Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng: Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội; Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp: hoạt động tạm giữ, tạm giam người; hoạt động điều tra; hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; hoạt động thi hành án; - Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. 2. Hệ thống tổ chức - Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: VKSND tối cao, các VKSND cấp tỉnh, các VKSND cấp huyện, các Viện kiểm sát quân sự. - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện kiểm sát Quân sự trung ương; Văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC. - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát, các phòng và văn phòng. - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách. - Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuật hiến pháp việt nam.doc
Tài liệu liên quan