Luận văn Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa

Quản lý và nâng cao hiệu quảsửdụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đềcần thiết và khó khăn trong tình hình kinh tếthịtrường. Mởrộng sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp đã buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quảsửdụng của mỗi đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Biện pháp đểnâng cao hiệu quảsửdụng VLĐ ởCông ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá, hiện nay đã và đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược của công ty hướng tới một thiên niên kỷmới đó chính là sựkết hợp hài hoà giữa mặt tích cực với sựloại bỏhạn chế, bổsung những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với chính sách của Nhà nước Việt Nam và xu hướng hội nhập toàn cầu. Qua quá trình thực tế ởCông ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá em thấy rằng việc nâng cao hiệu quảsửdụng VLĐphải kết hợp ởviệc tổchức công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì công ty phải chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới để đẩy mạnh tiêu thụhàng hoá.

pdf46 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4306 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham mưu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng cấp và đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các công trình đầu tư xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty. - Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phương, khai thác thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa. Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá có địa bàn hoạt động phân tán, chưa trang bị kỹ thuật ghi chép tính toán hiện đại trong công tác kế toán nên công ty chọn loại hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Bộ phận kế toán văn phòng công ty chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện hạch toán ban đầu tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch toán giá vốn bán hàng, doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng nhưng không lập báo cáo tài chính.  Đội ngũ kế toán công ty gồm 33 người: - Phòng kế toán gồm 9 người: + Kế toán trưởng. + Một phó phòng. + Bảy kế toán viên. - Kế toán thanh toán với ngân sách (chứng từ, hoá đơn). - Kế toán vốn bằng tiền. - 3 kế toán theo dõi hàng hoá mua vào. - Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 - Kế toán theo dõi thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản. - Cửa hàng trực thuộc có 24 người, trong đó: 11 tổ trưởng kế toán, 14 kế toán viên. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY - Quan hệ trực tiếp: - Quan hệ tác nghiệp: - Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam - Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của NHNN Việt Nam công bố. - Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Theo đúng giá trị thực tế của hàng hóa tại thời điểm nhập kho. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán KTTT NSHĐ Chứng từ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán theo dõi kho KT theo dõi hàng hoá KT lương BHXH KPCĐ Kế toán XDCB Tổ trưởng kế toán các cửa hàng trực thuộc Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng sau (bảng 1) BẢNG 1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA Đơn vị tính : 1000đ Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Chênh lệch tăng giảm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Tổng doanh thu 1.280.318.059 326.325.976 -953.992.083 -74,51 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần (1-2) 1.280.318.059 326.325.976 -953.992.083 -74,51 4. Giá vốn hàng bán 1.267.595.355 314.832.503 -952.762.852 -75,16 5. Lợi nhuận gộp (3-4) 12.722.704 11.493.473 -1.229.231 -9.66 6. Chi phí bán hàng 2.521.696 3.740.314 +1.218.618 +48,33 7. Chi phí QLDN 5.939.434 6.184.169 +244.735 +4,12 8. Lợi nhuận thuần từ hđkd (5-6-7) 4.261.574 1.568.990 -2.692.584 -63,18 9. Thu nhập hđtc 1.695.054 1.794.701 +99.647 +5,88 10. Chi phí hđtc 2.801.002 2.336.750 -464.252 -16,57 11. Lợi nhuận thuần từ hđtc(9-10) - 1.105.948 - 542.049 +563.899 -50,99 12. Thu nhập bất thường 13. Chi phí bất thường 14. LN bất thường(12-13) 15. Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+14) 3.155.626 1.026.941 -2.128.685 -67,45 16. Thuế TNDN 1.009.799 287.543 -722.256 -71,52 17. Tổng LN sau thuế(15-16) 2.145.827 739.398 -1.406.429 -65,54 18. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần 0,1676 0,2266 +0,059 +35,2 Hiện nay công ty vẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán cũ mà chưa lập theo mẫu của chế độ kế toán mới. Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: Năm 2004 so với 2003: - Tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm đi khá lớn (giảm 9523.992.083 (ngđ), tương ứng 74,51%), đồng thời lợi nhuận trước thuế giảm đi 2.128.685(ngđ) tương ứng giảm đi 67,45%.Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 2.692.584 (ngđ) tương ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng lên : 563.899(ngđ) Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 giảm đi so với năm 2003 là: 953.992.083(ngđ) tương ứng giảm đi 74,51%, đây là một dấu hiệu không tốt, cho dù điều này là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân nào đã làm cho doanh thu thuần giảm mạnh như vậy để rút kinh nghiệm và có biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh trong những năm tiếp theo. Trong khi doanh thu thuần giảm mạnh như vậy mà tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng ( đặc biệt chi phí bán hàng tăng quá lớn (tăng 1.218.618 (ngđ) tương ứng 48,33%)) đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm rất lớn. Điều này chứng tỏ chính sách bán hàng và các chính sách sau bán hàng của DN còn yếu kém, DN đã có các biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng hiệu quả mang lại không cao. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TM & ĐTPTMN THANH HÓA. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta xem xét bảng 2 (số liệu tại các ngày 31/12 hàng năm). BẢNG 2: VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính : 1000đ Năm 2003 Năm 2004 CLệch tăng giảm Chỉ tiêu Số tiền t.tr(%) Số tiền t.tr(%) Số tiền Tỷ lệ % I. Vốn kinh doanh 122.800.226 100 129.332.566 100 +6.532.340 +5,32 1. Vốn lưu động 118.072.714 96,15 124.594.497 96,34 +6.521.783 +5,52 2. Vốn cố định 4.727.512 3,85 4.738.069 3,66 +10.557 +0,22 II. Nguồn vốn KD 122.800.226 100 129.332.566 100 +6.532.340 +5,32 1. Nợ phải trả 90.817.715 73,96 97.761.111 75,58 +6.943.396 +7,64 - Nợ ngắn hạn 90.817.715 73,96 97.761.111 100 +6.943.396 +7,64 2. Vốn chủ sở hữu 31.982.511 26,04 31.571.455 24,42 -411.056 -1,29 Qua bảng 2 ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003: - Về vốn kinh doanh: + Tổng vốn kinh doanh tăng 6.532.340 (ngđ), tương ứng với 5,32%, điều đó thể hiện năng lực kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp đã được tăng lên. + Trong đó, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (chiếm 96,15% (năm 2003), 96,34% (năm 2004)). Vốn cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chiếm 3,85% (năm 2003), 3,66% (năm 2004)). Kết cấu vốn như vậy phù hợp với đặc thù của một DN kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 + Mặc dù về giá trị tuyệt đối cả VLĐ và vốn cố định đều tăng (VLĐ tăng 6.521.783 (ngđ), vốn cố định tăng 10.557 (ngđ)) nhưng tốc độ tăng của VLĐ lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định (tốc độ tăng của VLĐ là 5,52%, tốc độ tăng của vốn cố định là 0,22%), do đó đã làm cho tỷ trọng VLĐ trong tổng vốn kinh doanh tăng (từ 96,15% lên 96,34%) còn tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh giảm (từ 3,85% xuống 3,66%). Tuy nhiên sự thay đổi này không đáng kể. - Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Năm 2003 nợ phải trả chiếm 73,96% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải trả có xu hướng tăng 75,58% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 24,42%. Nợ phải trả năm 2004 là: 97.779.368(ngđ) chiếm 100,01% trong tổng nợ phải trả, đã tăng so với năm 2003. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2003 là 90.833.079(ngđ), năm 2004 là 97.779.368(ngđ). Để nhận thức, đánh giá được một cách đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty (bảng 3): BẢNG 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Chệnh lệch T T Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Giá trị Tỷ lệ (%) 1 Hệ số nợ 0,739 0,755 +0,016 +2,17 2 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,261 0,245 -0,016 -6,13 3 Nguồn vốn thường xuyên 31.982.511 31.571.455 -411.056 -1,29 4 Nguồn vốn tạm thời 90.833.079 97.779.368 +6.896.289 +7,59 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2004 đã tăng so với năm 2003. Với hệ số nợ năm 2003 là: 0,739 và năm 2004 là: 0,755 đây là mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nhưng để tồn tại và phát triển công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi. Điều này cũng cho ta thấy việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ khá nhiều mà chủ yếu là ngân hàng. Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2004 là: 0,244, năm 2003 là 0,260. Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá thấp vì vốn tự có của công ty ít. Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của các khoản nợ vay, đây là một hạn chế đôi khi rất mạo hiểm trong kinh doanh. Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy: * Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn TX năm 2003 là 31.982.511(ngđ) chiếm 26,04% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là 4.727.512(ngđ) chiếm 14,78%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động : 27.254.999(ngđ) chiếm 85,22% nguồn vốn thường xuyên. + Nguồn vốn TX năm 2004 là 31.571.455(ngđ) chiếm 24,42% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là: 4.738.069(ngđ) chiếm 15,00%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là đáp ứng cho nhu cầu VLĐ là: 26.833.386(ngđ) chiếm 85% nguồn vốn thường xuyên. *Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Năm 2003 nguồn vốn tạm thời là: 90.833.079(ngđ) chiếm 73,97% tổng nguồn vốn. Năm 2004 nguồn vốn tạm thời là: 97.779.368(ngđ) chiếm 75,69% tổng nguồn vốn. Như vậy, từ việc tính toán và phân tích ở trên ta thấy được tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003 và 2004: Hệ số nợ quá cao, cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Đòi hỏi công ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ đúng hạn. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một DN thương mại cần nhiều vốn lưu động. Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề tài chính công ty. 2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty Trong hoạt động kinh doanh vốn bằng tiền là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được chiết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt. Bảng 4 : Tình hình tài sản lưu động tại công ty trong các năm 2003 - 2004. Năm 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền t.t% Số tiền t.t% Số tiền Tỷ lệ% I. Tiền 25.928.63 9 21,96 27.867.95 0 22,37 1.939.311 7,48 1. Tiền mặt tại quỹ 1.386.542 5,35 2.058.631 7,39 672.089 48,47 2. TGNH 24..542 94,65 25.809.31 7 92,61 1.267.220 5,16 II.Các khoản phải thu 61.187.01 9 51,82 71.764.46 8 57,60 10.577.44 9 17,29 1. Phải thu của khách hàng 48.239.92 3 78,48 44.573.28 0 62,11 -3.666.643 -7,60 2. Trả trước cho người bán - - 8.369.891 11,66 8.369.891 - 3. Thuế GTGT được khấu trừ 1.136.821 1,86 2.164.931 3,02 1.028.110 90,44 4. Các khoản phải thu khác 11.810.27 5 19,30 16.656.36 5 23,21 4.846.090 41,03 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Đơn vị tính : 1000đ Qua bảng 4 ta thấy: Năm 2003 vốn bằng tiền là: 25.928.639(ngđ) chiếm 21,96% trong tổng VLĐ. Năm 2004 vốn bằng tiền là: 27.867.950(ngđ) chiếm 22,37% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,48%. Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 672.089(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 48,47%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt. Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2003 là: 24.542.097(ngđ) chiếm tỷ trọng 94,65% tổng vốn tiền mặt. Năm 2004 là: 25.809.317(ngđ) chiếm tỷ trọng 92,61% tổng vốn tiền mặt. Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.267.220(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng 5,26%. Việc tăng TGNH là điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng. Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt khác,của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động, điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết nhưng đồng thời việc dự trữ tiền mặt quá lớn dễ gây ra sự ứ đọng về tiền III. Hàng tồn kho 29.304.27 4 24,82 23.179.99 9 18,60 -6.124.275 -20,90 1. Hàng mua đang đi đường 16.342.11 3 55,77 6.000.642 25,89 - 10.341.47 1 -63,28 2. Hàng gửi bán 12.962.16 1 44,23 17.179.35 7 74,11 4.217.196 32,53 IV. TSLĐ khác 1.652.781 1,40 1.782.080 1,43 129.299 7,82 1. Tạm ứng 289.850 17,54 420.495 23,60 130.645 45,07 2. Chi phí trả trước 1.362.931 82,46 1.361.585 76,40 -1.346 0,10 Tổng cộng TSLĐ 118.072.7 14 100 124.594.4 97 100 6.521.783 5,52 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 mặt, đồng vốn không được lưu thông, làm cho sức sản xuất và vòng quay của tiền giảm xuống. Do vậy, sức sinh lợi của đồng tiền kém đi, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao. Vốn bằng tiền tăng làm tăng làm khả năng thanh toán nhanh tăng, nhưng để có đánh giá chính xác về khả năng thanh toán ta còn phải xem xét đến các khoản tương đương tiền và nợ ngắn hạn, có thể thấy qua bảng số liệu sau: Bảng 5 : Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Chênh lệch TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Giá trị Tỷ lệ(%) 1 Tiền 25.928.639 27.867.950 +1.939.311 7,48 2 Các khoản tương đương tiền 29.304.274 23.179.999 -6.124.275 -20,90 3 Nợ ngắn hạn 90.817.715 97.761.111 +6.493.396 +7,64 4 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (=(1+2)/3) 0,608 0,522 -0,086 -14,14 Qua bảng 5 ta thấy: + Hệ số khả năng thanh toán nhanh cả hai năm đều nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ của doanh nghiệp là không cao, tuy nhiên hệ số này của cả hai năm đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ doanh nghiệp cũng không gặp khó khăn lắm trong việc thanh toán công nợ vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004 nhỏ hơn so với 2003, cụ thể đã giảm 0,086 tương ứng với tỷ lệ 14,14%, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn năm 2004 đã giảm so với năm 2003. 3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. (bảng 6) Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 BẢNG 6 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY Đơn vị tính : 1000đ Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu thông qua bảng sau: BẢNG 7: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HỒI CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY. Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Giá trị Tỷ lệ (%) 1.Vòng quay các khoản phải thu vòng 19,31 4,91 -14,4 -74,57 2. Kỳ thu tiền trung bình ngày 18,65 73,32 +54,67 +293,14 Với các chỉ tiêu tính toán ở bảng 7 ta có thể rút ra một số nhận xét sau: - Năm 2004: + Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 4,91(vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là không tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty. + Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 73,32 (ngày). Đây là một biểu hiện không được tốt. Có nghĩa là gần hai tháng rưỡi công ty mới thu hồi được các khoản phải thu. Mặt khác khoản phải thu năm 2004 lại có xu hướng tăng so với năm 2003. Đây là một hạn chế lớn của công ty trong công tác thu hồi nợ. - So sánh năm 2004 với năm 2003, ta thấy vòng quay các khoản phải thu giảm 14,4 vòng, tương ứng với tỷ lệ 74,57%, điều đó đồng nghĩa với kỳ thu tiền trung bình tăng 54,67 (ngày), tương ứng với tỷ lệ 293,14%. Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu năm 2004 chậm hơn năm 2003 rất nhiều. Đây có Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền t.t% Số tiền t.t% Số tiền Tỷ lệ% Các khoản phải thu 61.187.01 9 100 71.764.46 8 100 10.577.4 49 17,29 1. Phải thu của khách hàng 48.239.93 2 78,84 44.573.28 0 62,11 - 3.666.64 3 -7,60 2. Trả trước cho người bán 8.369.891 11,66 8.369.89 1 - 3. Thuế GTGT được khấu trừ 1.136.821 1,86 2.164.931 3,02 1.028.11 0 90,44 4. Các khoản phải thu khác 11.810.27 5 19,30 16.656.36 5 23,21 4.846.09 0 41,03 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 thể coi là mặt yếu kém của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi các khoản nợ phải thu. Nhưng để đánh giá chi tiết hơn về tình hình công nợ của công ty chúng ta đi sâu xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty. (bảng 8) Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 BẢNG 8. TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY NĂM 2004. Năm 2004 cho thấy tổng số tiền phải thu lớn hơn tổng số tiền phải trả. Chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn. Số tiền bị chiếm dụng là: 13.774.519 (ngđ). Do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn là 44.573.280(ngđ) làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm xuống dẫn đến hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút đáng kể trong năm 2004. Tính tỷ trọng tổng số tiền phải thu so với số tiền phải trả có tính chất chu kỳ ở đầu năm so với cuối kỳ cho thấy. Tổng số tiền phải thu + Tỷ trọng giữa các phải thu = so với các khoản phải trả. Tổng số tiền phải trả 61.187.019 Tỷ trọng đầu năm 2004 = x 100% = 67,37% 90.817.715 71.764.468 Tỷ trọng cuối năm 2004 = x 100% = 73,41% 97.761.111 Tỷ trọng giữa khoản phải thu so với khoản phải trả cuối kỳ so với đầu năm tăng 6,04%. Như vậy cuối năm 2004 so với đầu năm 2004 ta thấy cả các khoản phải thu và các khoản phải trả đêù tăng, song tốc độ tăng của các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả. Từ những số liệu tính toán trên ta thấy, công ty còn bị hạn chế trong việc thu hồi các khoản phải thu, làm cho tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn tăng lên đáng kể. Tóm lại, công ty cần phải có những biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ sao cho từng bước tăng được vòng quay các khoản phải thu và giảm được kỳ thu tiền trung bình. Có như vậy mới đảm bảo được tình hình công nợ lành mạnh, Các khoản phải thu Số tiền Các khoản phải trả Số tiền 1.Các khoản phải thu của KH 44.573.280 1. Phải trả cho KH 2.033.154 2.Trả trước cho NB 8.369.891 2. Phải nộp Nhà nước - 168.032 3.Thuế GTGT được khấu trừ 2.164.930 3. Phải trả CNV 844.625 4.Các khoản phải thu khác 16.656.365 4. Phải trả phải nộp khác 22.377.405 5. Người mua trả tiền trước 32.902.795 Tổng cộng 71.764.466 Tổng cộng 57.989.947 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu nói riêng cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung. 4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty. Bình thường trong quá trình kinh doanh khi doanh thu thuần tăng thì mức dự trữ về hàng hoá cũng tăng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ và ngược lại. Doanh thu của công ty năm 2003 là 1.280.318.059 (ngđ), năm 2004 giảm xuống còn 326.325.976 (ngđ), như vậy đã giảm rất mạnh, tới 953.992.083 (ngđ) với tỷ lệ 74,51%. Trong khi đó vốn dự trữ hàng hoá năm 2003 là 29.304.274 (ngđ), sang năm 2004 giảm xuống còn 23.179.999 (ngđ) với tỷ lệ giảm 20,9% (ss0s liệu ở bảng 4). Như vậy lượng hàng tồn kho giảm nhưng mức giảm nhỏ hơn mức giảm doanh thu rất nhiều. Điều này có thể do doanh nghiệp chưa dự kiến được mức giảm doanh thu mạnh. Năm 2003, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 24,81% trong tổng VLĐ, sang năm 2004 giảm xuống còn 18,6% trong tổng VLĐ, từ đó nhu cầu đầu tư vốn hàng hoá giảm dẫn đến chi phí giảm. Đây là ưu điểm đặc biệt của công ty cần phát huy trong thời gian tiếp theo. Mức hàng hóa luân chuyển và mức dự trữ hàng hoá phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cho nên việc quản lý hàng hoá tồn kho tốt góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu và là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận tiêu thụ. Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy doanh thu thuần giảm 953.992.083 (ngđ) với tỷ lệ giảm 74,51%. Giá vốn hàng bán giảm số tuyệt đối là 952.762.852 (ngđ) với tỷ lệ giảm 75,16%, cho thấy tốc độ giảm giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ giảm doanh thu thuần. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu: + Năm 2004 = 314.832.503/326.325.976 x 100% = 96,78% + Năm 2003 = 1.267.595.355/1.280.318.059 x 100% = 99% Như vậy, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu năm 2004 giảm 2,22% so với năm 2003, điều đó cho thấy việc quản lý giá vốn hàng bán năm 2004 tốt hơn năm 2003, đây là thành tích của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần cố gắng phát huy. Chi phí bán hàng tăng số tuyệt đối là 1.218.618 (ngđ) với tỷ lệ tăng 48,33%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng số tuyệt đối là 244.735 (ngđ) với tỷ lệ tăng 4,12%. Trong khi doanh thu thuần đang giảm mạnh mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng tương đối lớn cho thấy việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 yếu kém hơn rất nhiều so với Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 năm 2003 và đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lãi của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế giảm 2.128.685 (ngđ) với tỷ lệ giảm 67,45%, thể hiện việc quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp là yếu kém. Tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ trên doanh thu thuần tăng từ 0,1676% (năm 2003) lên 0,2266% (năm 2004) cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá được cải thiện, góp phần tích cực làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. (bảng 9) BẢNG 9: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY Đơn vị: 1000đ Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1. VLĐ bình quân ngđ 121.889.135 121.333.605 -555.530 -0,46 2. Hàng tồn kho bình quân ngđ 29.090.891 26.242.136 -2.848.755 -9,79 3. Số dư BQ khoản phải thu ngđ 66.314.867 66.475.744 156.376 0,24 4. Số vòng quay VLĐ vòng 10,50 2,69 -7,81 -74,38 5. Kỳ luân chuyển VLĐ ngày 34,29 133,83 99,54 290,29 6. Hệ số đảm nhận VLĐ hệ số 0,095 0,372 0,277 +291,58 7. Số vòng quay hàng tồn kho vòng 44,01 12,44 -31,57 -71,73 8. Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ % 2,59 0,85 -1,74 -67,18 9. Mức tiết kiệm VLĐ (lãng phí) ngđ 90.229.132 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Qua số liệu tính toán ở bảng 9 trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2004 đạt thấp hơn năm 2003, cụ thể như sau: + Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2004 chậm hơn năm 2003 biểu hiện trong các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay VLĐ giảm từ 10,5 vòng năm 2003 xuống còn 2,69 vòng năm 2001, tỷ lệ giảm tương ứng là 7,81%. - Kỳ luân chuyển VLĐ từ 34,29 (ngày/vòng) năm 2003 đã tăng lên 133,83 (ngày/vòng) năm 2004, tức là tăng 99,54 ngày tỷ lệ tăng tương ứng là 290,29%. - Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ. Ta thấy công ty đã sử dụng lãng phí số vốn là: 90.229.132(ngđ). Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ năm 2004 so với năm 2003. Chủ yếu là do tổng mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) giảm rất lớn năm 2004 so với năm 2003. Cụ thể năm 2003 tổng mức luân chuyển là: 1.280.318.059(ngđ), năm 2004 tổng mức luân chuyển chỉ là: 326.325.976(ngđ). Như vậy năm 2004 so với năm 2003 thì tổng mức luân chuyển đã giảm đi là: 935.992.083(ngđ) với tỷ lệ giảm tương ứng: 74,51%. đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc lãng phí VLĐ cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. - Về hiệu quả sử dụng VLĐ: + Năm 2003 cứ 1 đồng VLĐ có thể làm ra 10,5 đồng doanh thu. + Năm 2004 cứ 1 đồng VLĐ chỉ có thể làm ra 2,69 đồng doanh thu. Như vậy hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 đã giảm đi rõ rệt so với năm 2003 là 7,81 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 74,38%. - Về mức đảm nhận VLĐ (hay còn gọi là hàm lượng VLĐ) + Năm 2003 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,095 đồng VLĐ. + Năm 2004 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,372 đồng VLĐ. Như vậy để đạt 1 đồng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 công ty cần nhiều VLĐ hơn là 0,277 đồng. Điều này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003. * Xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế năm 2003 = 2,59% Tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2004 = 0,85% Cho thấy năm 2003 cứ 1 đồng VLĐ có thể tạo ra 0,0259 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2004 cứ 1 đồng VLĐ có thể tạo ra 0,0085 đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2004 giảm đi so với năm 2003 là 1,74% với tỷ lệ giảm tương ứng 67,18%. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 giảm đi so với năm 2003. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TM& ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ 1/ Đánh giá chung về quản lý vốn lưu động. Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Công ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá, em thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được như quá trình kinh doanh liên tục có lãi, chủ động trong việc sử dụng vốn, khai thác triệt để về lợi thế của mình về thị trường kinh doanh rộng, tổ chức tốt công tác vay vốn và thanh toán với các ngân hàng, bạn hàng thì công ty vẫn còn có những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. 1.1/ Ưu điểm Thứ nhất : Về quản lý giá vốn hàng bán : Chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí hoạt hoạt động kinh doanh. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần năm 2004 giảm 2,22% so với năm 2003, đây chính là nguyên nhân làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng. Điều đó cho thấy việc quản lý giá vốn hàng bán năm 2004 tốt hơn năm 2003, đây là thành tích của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần cố gắng phát huy. Thứ hai : Về huy động vốn: Vốn chủ sở hữu của công ty tương đối thấp nhưng công ty đã có những biện pháp tích cực huy động các nguồn vốn khác để làm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Công ty chủ động trong việc sử dụng vốn chiếm dụng được hình thành trong kinh doanh, dựa trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thanh toán. Vốn chiếm dụng này là nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tạm thời giúp công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục với chi phí sử dụng vốn nhỏ. Đồng thời công ty luôn tổ chức tốt công tác vay vốn và thanh toán với các ngân hàng, chú trọng thanh toán với các bạn hàng làm giảm mạnh các khoản phải thu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Thứ ba : Về quản lý hàng tồn kho: Công ty quản lý hàng tồn kho khá tốt, hàng hoá được luân chuyển liên tục, không bị ứ đọng vốn quá nhiều trong khâu dự trữ, làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, dự trữ hàng tồn kho và các chi phí khác, do đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 sử dụng cho đầu tư mới. Tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động giảm đáng kể từ 24,81% năm 2003 xuống còn 18,6 % năm 2004. 1.2/ Tồn tại Bên cạnh những thành tích cố gắng ở trên Công ty TM& ĐTPT miền núi Thanh hoá vẫn còn những vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Thứ nhất : Về quản lý vốn bằng tiền: Dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong kỳ quá cao, nó làm cho khả năng thanh toán nhanh tốt nhưng lại gây ra tình trạng ứ đọngvốn bằng tiền, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thứ hai : Về quản lý nợ phải thu: Hiện công ty đang bị chiếm dụng vốn bởi các bạn hàng quen thuộc với mức độ ngày càng gia tăng. Hiện tượng bị chiếm dụng vốn xảy ra rất phổ biến trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương mại. Các doanh nghiệp coi chuyện đó như một chiến lược để thu hút khách hàng. Công ty không nằm ngoài số đó nhưng cần phải có những biện pháp quản lý tốt để bảo toàn và phát triển vốn, nếu không sẽ xảy ra thiếu vốn và mất vốn. Bên cạnh đó công ty chưa tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khoản tiền trả trước cho người bán khá lớn. Hạn chế này đã làm giảm khả năng thanh toán, giảm tốc độ luân chuyển VLĐ, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ ba : Về quản lý chi phí. - Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Doanh thu giảm đồng nghĩa với quy mô và thị phần của công ty giảm theo nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại tăng tương đối lớn, đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lãi và do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Thứ tư : Về xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động: Hiện nay công ty chưa thực hiện xác định nhu cầu vốn lưu động theo các phương pháp khoa học mới mà chủ yếu dựa trên phương pháp dự đoán mang tính ước tính cũ, theo kiểu áng chừng - đây là một trong những nguyên nhân làm công ty sử dụng lãng phí vốn lưu động như đã phân tích ở trên. Thứ năm : Về phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Hiện nay báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn lập theo chế độ tài chính - kế toán cũ làm ảnh hưởng tới công tác phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của công ty. Công ty chưa cập nhật các thông tư, chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành để áp dụng. Ví dụ: Công ty còn sử dụng các chỉ tiêu thu nhập bất thường, chi phí bất thường, trong khi đó các chỉ tiêu này theo chế độ mới là thu nhập khác và chi phí khác. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 2/ Một số ý kiến đóng góp về những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh Hoá Để phát huy những mặt đã đạt đựơc, khắc phục những tồn tại nói trên, trên cơ sở đó nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây: Thứ nhất: Về quản lý vốn bằng tiền: Để quản lý tốt vốn bằng tiền công ty phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi hàng ngày tiền tồn tại quỹ, đối chiếu với sổ kế toán nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời cần phải xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý, không nên tồn quá nhiều tiền tại quỹ vì sẽ làm chậm tốc độ luân chuyển vốn - làm cho tiền không vận động nhưng cũng không nên để tiền mặt tồn quỹ quá ít vì sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phải dự đoán và quản lý các nguồn luồng nhập, xuất vốn bằng tiền và quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền hợp lý. Thứ hai: Về quản lý nợ phải thu: Để quản lý tốt các khoản nợ phải thu, công ty cần thường xuyên nắm vững, kiểm soát được tình hình các khoản nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ. + Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn. + Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn đặt hàng, bán nợ…) + Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt qua thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp thu được lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của Ngân hàng. + Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp. Đồng thời, thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian, chuẩn bị và thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản nợ đến hạn như lập bảng phân tích các khoản nợ đến hạn và quá hạn theo mẫu sau: Hạn trả Khách hàng Nợ đến hạn Nợ quá hạn 1 tháng Nợ quá hạn 2 tháng ….. Nợ quá hạn n tháng Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Khách hàng A Khách hàng B Khách hàng C Sử dụng bảng phân tích các khoản nợ phải thu của khách hàng sẽ giúp cho người quản lý thấy đựơc cơ cấu các khoản nợ phải thu và theo dõi sự biến động của cơ cấu đó qua thời gian, từ đó có các biện pháp thích ứng và kịp thờ. + Đối với các khoản nợ đến hạn và quá hạn ngắn ngày: Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán bởi chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm trước hạn. Do vậy tăng tỷ lệ chiết khâu sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh và thu hút thêm khách hàng mới, từ đó làm tăng doanh số bán hàng và giảm được chi phí thu hồi nợ, nhưng sẽ làm tỷ lệ số tiền thực thu trên doanh số xuất ra của công ty sẽ bị giảm. Vì thế đòi hỏi công ty phải cân nhắc trong việc xác định tỷ lệ chiết khấu sao cho hợp lý. Mặt khác cũng nên cử cán bộ đến khách hàng gửi công văn hay điện thoại đòi nợ. + Nếu có phát sinh khoản nợ quá hạn lâu, có khả năng thành khoản nợ khó đòi thì công ty cần trích lập trước vào chi phí, giá thành theo quy định để bảo toàn vốn hoặc nếu cần thiết có thể yêu cầu toà án xem xét can thiệp. Thứ ba: Xác định nhu cầu vốn lưu động. Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của DN và sử dụng chúng sau cho hiệu quả nhất. Thực tế quản lý tổ chức huy động và sử dụng VLĐ cho thấy có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở chương 2, do đó ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty. Vậy để bảo đảm cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ cần chú ý quan tâm một số vấn đề sau: - Công ty cần xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu trong từng khâu, từng thời điểm, từ đó có được biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát. - Sau khi xác định nhu cầu VLĐ, công ty cần xác định số VLĐ thực cho mình, số vốn thừa (thiếu) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hoặc đầu tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng VLĐ mặt khác có thể Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 đưa số vốn thừa vào sử dụng, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Công ty có thể tham khảo công thức sau : Nhu cầu VLĐ = Dự trữ hàng tồn kho + Các khoản nợ phải thu của khách hàng - Các khoản phải trả người bán - Căn cứ kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ điều chỉnh cho phù hợp với thực tế công ty. Trong thực tế công ty có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thừa vốn hoặc thiếu VLĐ, do đó công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Ngoài ra việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu cầu thị trường. Thứ tư: Về quản lý chi phí hoạt động kinh doanh. - Về quản lý giá vốn hàng bán: Để giảm thấp giá vốn hàng bán, công ty cần tìm nguồn cung cấp rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng. - Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Cần xây dựng định mức sao cho mức tăng các khoản chi phí này theo từng khoản mục phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tăng của doanh số hàng bán ra. Đặc biệt doanh nghiệp nên khoán chi phí giao dịch, tiếp khách, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại…trên doanh thu thực hiện trong kỳ vì đây là các khoản chi phí rất khó kiểm soát. Thứ năm : Về hoàn thiện phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ tài chính - kế toán mới: Bộ phận kế toán công ty phải thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tư, chuẩn mực kế toán và các chính sách tài chính mới để áp dụng vào công tác kế toán của công ty, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành. Nhờ đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, công ty cần lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông tư số 23/2005/TT - BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/03/2005 về việc hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán đợt 3. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 Đơn vị báo cáo….. Địa chỉ…….. Biểu số 08 Mẫu số B 02 – DN Ban hành theo QĐ số 187/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm….. Đơn vị tính ….. Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng &cung cấp dịch vụ 01 24 2.Các khoản giảm trừ 03 24 3. Doanh thu thuần về bán hàng &cung cấp dịch vụ 10 24 4. Giá vốn hàng bán 11 25 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cung cấp dịch vụ 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 7. Chi phí tài chính 22 26 - Trong đó : Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí QLDN 25 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD [30=20 + (21-22) –(24+25)] 30 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 60 28 Lập ngày….tháng…..năm…. Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú : Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. KẾT LUẬN Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và khó khăn trong tình hình kinh tế thị trường. Mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp đã buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá, hiện nay đã và đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược của công ty hướng tới một thiên niên kỷ mới đó chính là sự kết hợp hài hoà giữa mặt tích cực với sự loại bỏ hạn chế, bổ sung những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với chính sách của Nhà nước Việt Nam và xu hướng hội nhập toàn cầu. Qua quá trình thực tế ở Công ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá em thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ phải kết hợp ở việc tổ chức công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì công ty phải chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh đó trong tương lai Công ty cần chú trọng đến công tác đa dạng sản phẩm, tập trung phát triển mặt hàng chiến lược. Nội dung của chuyên đề, qua phân tích về nguồn vốn, thực trạng việc quản Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 lý và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị, với hy vọng đóng góp phần nào công sức của mình trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đối với các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiênj nay. Do hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng những nghiên cứu, tìm tòi của mình trong đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực và hữu ích đối với Công ty TM & ĐTPT miền núi Thanh Hoá trong quá trình nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở Công ty. Cuối cùng em xin cảm ơn TS. Đỗ Thị Phương đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách và tài liệu 1. Quản trị tài chính doanh nghiệp PTS. Vũ Duy Hào PTS. Đàm Văn Huệ 2. Tài chính doanh nghiệp PTS. Lưu Linh Hương PTS. Dương Đức Lâm 3. Phân tích hoạt động kinh doanh PGS. PTS Phạm Thị Gái 4. Ngân hàng Việt Nam – Quá trình xây dựng và Phát triển PTS. Nguyễn Ngọc Oánh PTS. Phạm Ngọc Phong II. Báo và tạp chí 1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2. Thời báo ngân hàng 3. Thời báo kinh tế 4. Diễn đàn doanh nghiệp Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................................................................3 I. khái quát chung về vốn lưu động...................................................................3 1. Khái niệm vốn lưu động: ...............................................................................3 2. Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: .....................................................3 3. Phân loại vốn lưu động. .................................................................................4 4.Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. .........................................................5 4.1. Nguồn vốn lưu dộng thường xuyên:.....................................................5 4.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời...............................................................7 II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.......................................................................................8 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. ............................8 2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp...............................................................................................................10 2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền.....................................................................10 2.2. Thứ hai: hàng tồn kho.........................................................................10 2.4. Thứ tư: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận. ...........................................11 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ............11 3.1. Quản lý vốn bằng tiền.........................................................................11 3.2. Quản lý hàng tồn kho .........................................................................12 3.3. Quản lý các khoản phải thu ................................................................13 3.4. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ............................................13 4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.15 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA ......18 I. Khái quát chung về Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. ........................................................................................................18 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá ................................................................................18 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.........18 3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá ..19 Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa. ..................................................................................................................20 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa.........................................................................................22 II. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa. ....................................................................................................................24 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty......................................24 2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty ...............................................27 3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty ......................................29 4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty. ..............................................33 5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận tiêu thụ..............................................................................................................33 6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá....................................34 CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TM& ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ 36 1/ Đánh giá chung về quản lý vốn lưu động. ...................................................36 1.1/ Ưu điểm ..............................................................................................36 1.2/ Tồn tại.................................................................................................37 2/ Một số ý kiến đóng góp về những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh Hoá ................................38 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvốn lưu động và một số biện pháp sử dụng.pdf