Thực hiện chuyển đổi rộng rãi và tối ưu nhất chương trình đào tạo theo học chế tín
chỉ. Tránh tình trạng để các trường có sự “chuyển ngang” chương trình đào tạo từ niên chế
sang. Có qui định thống nhất về các khối kiến thức, số tín chỉ đối với tất cả các môn học để
đảm bảo tính liên thông của các trường. Có chính sách thanh tra, kiểm tra đối với công tác
này.
20 trang |
Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quản lý quá trình đào tạo ngành kiến trúc công trình theo phương thức tín chỉ tại trường đại học kiến trúc hà nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý quá trình đào tạo ngành Kiến trúc
công trình theo phương thức tín chỉ tại Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội
Nguyễn Thị Nhài
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS. TS. NGND Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Khảo sát thực
trạng về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ngành Kiến trúc công trình tại Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội. Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý quá trình đào tạo ngành
Kiến trúc công trình tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Keywords: Quản lý giáo dục; Phương thức tín chỉ; Quản lý quá trình đào tạo; Giáo
dục đại học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21, thế kỷ của sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ, đặc biệt là thông
tin và truyền thông. Nhân loại đang trong thời kỳ quá độ sang kinh tế tri thức. Trong xu thế
đó, nguồn nhân lực đang trở thành động lực chủ yếu đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
đất nước. Nền giáo dục đại học trên thế giới đang có những chuyển biến nhanh theo tốc độ
biến đổi không ngừng của xu thế thời đại với những vận hội mới, thời cơ và thách thức mới.
Giáo dục đại học thế giới đã phát triển mạnh mẽ theo hướng: đại chúng hoá, thị trường hoá, đa
dạng hoá và quốc tế hoá.
Xuất phát từ đòi hỏi qui trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên có thể tìm
được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải nhanh chóng thích
nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, nhiều trường đại học tiên tiến
trên thế giới đã triển khai áp dụng học chế tín chỉ. Hiện nay, học chế tín chỉ được truyền bá
nhanh chóng và áp dụng rộng rãi nhờ có hiệu quả đào tạo cao, có tính mềm dẻo và khả năng
thích ứng cao và có hiệu quả cao về mặt quản lý, giảm giá thành đào tạo.
2
Đứng trước những thời cơ mới đó, giáo dục đại học nước ta đã từng buớc phát triển
rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội được
huy động nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ
cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, Nhà
nước đã chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học nước
ta. Từ năm 2005, lần đầu tiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức chỉ đạo các trường đại
học và cao đẳng chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Đây được coi là một
“cuộc cách mạng” thay đổi “công nghệ đào tạo” tiên tiến.
Nhằm thích ứng yêu cầu hội nhập và phát triển, năm 2008 Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội đã chính thức chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Trong kế hoạch
chiến lược của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đến năm 2020 đã xác định:
- Xây dựng mô hình đào tạo tiên tiến, đảm bảo độc lập, tự chủ, vững vàng hội
nhập, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, ưu tiên phát huy thế mạnh truyền thống
của Trường.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình đào tạo theo phương thức tín chỉ, quan tâm điều chỉnh
chương trình đào tạo đảm bảo tính liên thông giữa các ngành, chuyên ngành đào
tạo trong Trường, trong nước và quốc tế.
- Đổi mới công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên, đảm bảo
nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng phù hợp với phương thức đào tạo
tín chỉ.
- Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng để từng bước hình thành văn hoá chất
lượng. Kiện toàn đơn vị chuyên trách làm công tác đảm bảo chất lượng trong
Trường.
Ngành Kiến trúc công trình là ngành đặc thù của Trường và được Nhà trường ưu tiên
đặc biệt trong việc khẳng định vai trò, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực kiến trúc
trong nước, và hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Quản lý quá trình đào tạo ngành Kiến trúc công trình theo phương thức tín chỉ tại Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chương chình
đào tạo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo, cấu thành bởi các Môđun
mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc
khai sinh học chế tín chỉ.
3
Đến đầu thế kỷ 20, hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như trong mọi trường đại
học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp dụng hệ thống tín chỉ trong toàn bộ hoặc một
bộ phận của trường đại học của mình như: các nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan,
Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia, Tại Trung Quốc từ cuối thập kỷ 80 đến nay hệ
thống tín chỉ cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều trường đại học.
Vào năm 1999, 29 Bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các nước trong liên minh
châu Âu đã ký tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian giáo dục đại học Châu Âu
thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của tuyên ngôn đó là triển khai
áp dụng học chế tín chỉ trong toàn hệ thống giáo dục đại học để tạo thuận lợi cho việc cơ
động hoá, liên thông hoạt động học tập của sinh viên trong khu vực Châu Âu và trên toàn
thế giới.
Ở Việt Nam đã có nhiều trường áp dụng học chế tín chỉ từ trước năm 1975 như: Viện
Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức, Đến thập niên 90, nhiều trường đại học đã áp
dụng học chế này: Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thuỷ sản Nha Trang, ĐHDL
Thăng Long, Với ưu điểm nổi bật của nó, hiện nay học chế tín chỉ đã được áp dụng rộng rãi
trong các trường đại học với các sắc thái và mức độ khác nhau.
Đào tạo theo tín chỉ đã và đang được quan tâm ở tất cả các nước trên thế giới.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đào tạo và nghiên cứu lý luận quản lý đào tạo
theo yêu cầu của phương thức đào tạo tín chỉ, đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo theo phương thức tín chỉ đối với ngành Kiến trúc công trình tại Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
- Khảo sát thực trạng về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ngành Kiến trúc công
trình tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý quá trình đào tạo ngành Kiến trúc công trình tại
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý đào tạo tín chỉ ngành Kiến trúc công trình ở
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo phương thức tín chỉ
đối với ngành Kiến trúc công trình ở Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quá trình đào tạo tín chỉ bao gồm nhiều nội dung phức tạp.
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo hệ tín chỉ ngành Kiến
trúc công trình; qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo hướng tới hội nhập quốc tế.
- Phạm vi địa lý: Các nghiên cứu, khảo sát được tiến hành ở Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2008 (năm Nhà trường bắt đầu triển khai đào tạo theo tín
chỉ) đến nay.
7. Giả thuyết khoa học
Thực hiện được “Quản lý chất lượng đào tạo hệ tín chỉ đối với ngành Kiến trúc công
trình của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo và quản lý đào tạo của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu
- Phân tích tổng hợp
- Đánh giá
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phỏng vấn
- Điều tra xã hội học (qua bảng hỏi)
Phương pháp chuyên gia
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ
Chương 2: Thực trạng đào tạo và công tác quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ
tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo phương thức tín chỉ ngành
Kiến trúc công trình tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo trong học chế tín chỉ
Luận văn trình bày khái quát một số công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo theo HCTC
trên thế giới và ở Việt Nam dưới góc độ nghiên cứu tổng thể về đào tạo tín chỉ và nghiên cứu từng
lĩnh vực khác nhau của công tác đào tạo tín chỉ.
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo
Trong phần này, luận văn trình bày những khái niệm cơ bản về lý luận đào tạo và quản lý
đào tạo, đó là: Đào tạo, quản lý, hệ thống chức năng quản lý, biện pháp quản lý, đánh giá hiệu lực
quản lý.
1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ
Trong phần này, luận văn trình bày những khái niệm cơ bản về đào tạo theo tín chỉ. Đó là:
Khái niệm tín chỉ, đơn vị tín chỉ, giờ tín chỉ, hình thức tổ chức giờ tín chỉ, hệ thống tín chỉ, chương
trình đào tạo theo HCTC, hình thức tổ chức dạy học trong HCTC và các phương pháp KT-ĐG
trong HCTC. Tác giả cũng khái quát các ưu, nhược điểm của học chế tín chỉ và một số điều kiện để
triển khai đào tạo trong các trường ĐH ở Việt Nam.
1.4. Chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ
Để chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo HCTC, luận văn đã nêu lý luận về ba
pha chuyển đổi đó là:
1.4.1. Pha 1: Chuyển đổi Chương trình đào tạo (Môđun hoá); Đổi mới Dạy -Học - Kiểm
tra đánh giá theo tín chỉ; Chuẩn bị học liệu, tin học hoá
CTĐT trong học chế tín chỉ được thiết kế thành các môđun có kích cỡ chuẩn. Chương trình
từng môn học cũng được tổ chức thành các môđun. Gồm: Mô đun bắt buộc; Mô đun tự chọn và Mô
đun tuỳ ý với tối thiểu là 3 (hoặc 4) tín chỉ. Khi cần có các môđun có kích cỡ lớn hơn, phải thiết kế
các môđun có giá trị là bội số của kích cỡ chuẩn. Các môđun dù kích cỡ khác nhau đều phải được
thực hiện trong một học kỳ.
Để tích lũy 1 Môđun sinh viên cần phải: Lên lớp giờ lý thuyết; Dự xemina; Thảo luận
nhóm; Làm thí nghiệm; Các hoạt động thực hành, thực tế; Tự học, tự nghiên cứu và tham gia các
hoạt động khác do giáo viên quy định.
Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động của giảng viên và sinh viên
nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học xác định.
Trong mọi qui trình đào tạo, KT-ĐG là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất, bởi
lẽ thực hiện KT-ĐG một cách khoa học, nghiêm túc không chỉ cho chúng ta biết qui trình đào tạo có
6
đạt được mục tiêu hay không và nếu đạt thì ở mức nào, KT-ĐG còn cung cấp các thông tin phản hồi
hữu ích, giúp giảng viên điều chỉnh cách dạy và giúp sinh viên chủ động tổ chức quá trình học của
mình để đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Học liệu là một trong những điều kiện không thể thiếu để đảm bảo chất lượng đào tạo, gồm:
đề cương môn học, bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo...đây là bộ công cụ không thể thiếu đối
với cả người dạy và người học trong quá trình triển khai đào tạo tín chỉ.
Tin học hóa là một yêu cầu không thể thiếu trong đào tạo tín chỉ để đảm bảo: tính mềm dẻo
của học chế tín chỉ; sự đa dạng và cá thể hóa của từng sinh viên, khả năng tự động cập nhật các thay
đổi; Sự tích hợp và chia xẻ thông tin tác nghiệp; Sự phản ánh mô hình và qui trình quản lý và sự
phối hợp giữa các đơn vị chức năng.
1.4.2. Pha 2: Lớp môn học (các môn học tự chọn)
Ngoài các môn bắt buộc, trong CTĐT có nhiều môn học cho sinh viên lựa chọn và khi đã
đưa vào chương trình các môn học này đảm bảo có người dạy. Hệ thống môn tự chọn này cho phép
sinh viên chọn lựa và theo học những môn nào đạt được những tri thức và kỹ năng mà họ quan tâm.
1.4.3. Pha 3: Lớp môn học đầy đủ, tin học hoá toàn bộ quá trình đào tạo
Trong đào tạo tín chỉ phải đảm bảo sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và năng
lực của mình. Vì thế, toàn bộ hệ thống tổ chức quản lý đào tạo phải vận hành theo yêu cầu riêng của
từng sinh viên. Do vậy việc tin học hóa toàn bộ quá trình đào tạo là hết sức cần thiết để đảm bảo hệ
thống chạy được và không bị chồng chéo.
1.5. Quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Để thực hiện quản lý được quá trình đào tạo theo HCTC, luận văn đã khái quát lý luận quản
lý các khâu của quá trình đào tạo. Đó là:
1.5.1. Quản lý chuyển đổi Chương trình đào tạo sang tín chỉ
Nhận diện chương trình đào tạo, chỉ ra ưu khuyết điểm và xây dựng chương trình đào tạo:
điều chỉnh thời lượng các môn học. Tổ chức hội thảo về chương trình chuyển đổi, có sự tham gia
của các giảng viên, chuyên gia, các cán bộ quản lý liên quan đến chương trình đào tạo. Thủ trưởng
các đơn vị đào tạo tổ chức hoàn chỉnh CTĐT đã chuyển đổi để nghiệm thu và báo cáo. Tổ chức
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo đã chuyển đổi.
1.5.2. Tổ chức xây dựng đề cương môn học
ĐCMH là văn bản có ý nghĩa quyết định tới thành bại việc áp dụng phương thức đào tạo
theo tín chỉ. ĐCMH do từng giảng viên/ nhóm giảng viên của bộ môn biên soạn, được bộ môn,
khoa, trường thẩm định, xác nhận làm cơ sở cho các hoạt động dạy, học, đánh giá kết quả học tập,
nghiên cứu môn học.
7
1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
Trong HCTC, quản lý hoạt động giảng dạy được tiến hành thông qua ĐCMH. Trong
ĐCMH có các thông tin về nội dung: thông tin về GV; các môn học tiên quyết, kết tiếp; mục tiêu
chung của môn học; các hình thức và tiêu chí KT-ĐG; lịch trình của môn học và chính sách đối với
môn học.
Giảng viên phải biên soạn và nộp bản ĐCMH cho khoa/bộ môn;
Hệ thống quản lý theo dõi, kiểm tra việc giảng viên thực hiện đề cương môn học nói trên;
Trường/ khoa tổ chức cho sinh viên nhận xét về công việc giảng dạy của giảng viên.
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập
Giảng viên đánh giá liên tục các hoạt động học tập của sinh viên, báo cáo cho phòng Đào
tạo và cho sinh viên biết; Căn cứ vào số tín chỉ mà sinh viên tích lũy được, nhà trường xếp sinh viên
vào loại năm thứ nhất, thứ hai...) phù hợp.
Mỗi khoa có một đội ngũ cố vấn học tập hướng dẫn sinh viên lựa chọn các môn học để xây
dựng kế hoạch học tập riêng.
1.5.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá trong học chế tín chỉ
Qui trình KT-ĐG phải có: đề cương; hệ thống các bài tập, câu hỏi; qui chế thi, kiểm tra theo
hệ thống tín chỉ và có cơ chế, chính sách tài chính, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với giảng viên,
sinh viên.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
.Về cơ cấu tổ chức
Trường Đại học Kiến trúc được thành lập theo Quyết định số 181/CP ngày 17 tháng 9 năm
1969 của Hội đồng Chính phủ. Nhà trường có trên 900 cán bộ viên chức, người lao động hợp đồng.
Tổng số sinh viên thường xuyên là 11.000, gồm cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học. Số sinh
viên cao học gần 700, số nghiên cứu sinh là 65.
.Về cơ sở vật chất, học liệu và thiết bị dạy học
Trường có đủ lớp học có trang thiết bị hiện đại; thư viện phục vụ giáo viên và sinh viên với
hàng nghìn đầu sách; nhà thi đấu dành cho các hoạt động thể dục thể thao của cán bộ và sinh viên;
ký túc xá cho 500 sinh viên và 50 Lào và Cămpuchia. Bên cạnh các cơ sở vật chất phục vụ nghiên
cứu khoa học và lao động sản xuất, Trường còn có: 3 phòng thí nghiệm đạt chuẩn Quốc gia.
Về học liệu, thiết bị dạy học: Hiện tại, Trường có 1 trung tâm thư viện với nguồn vốn tài
liệu phục vụ chung cho cả trường; 1 thư viện Pháp ngữ chuyên cung cấp tài liệu Pháp ngữ về ngành
8
kiến trúc và kiến trúc cảnh quan; 1 thư viện cung cấp tài liệu chuyên sâu ngành kiến trúc công trình
bằng tiếng Anh. Nguồn vốn tài liệu của Trường sở hữu vốn tài liệu ở hai dạng là tài liệu truyền
thống và tài liệu điện tử.
Nhà trường trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ dạy học và hệ thống thiết bị phục vụ học đồ
án môn học và các phòng học chuyên dụng dành cho ngành Kiến trúc (xưởng thiết kế kiến trúc) với
trang thiết bị hiện đại.
2.2. Các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
2.2.1. Công tác đào tạo
Hiện nay Trường đang đào tạo theo tín chỉ với 12 chuyên ngành đào tạo và đã ứng dụng
phần mềm tin học vào công tác quản lý đào tạo.
2.2.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà trường quan tâm thường xuyên và không ngừng
nâng cao về chất lượng. Các đề tài, dự án sự nghiệp kinh tế đã bám sát nhiệm vụ phát triển của
Trường về cải tiến nội dung CTĐT các ngành học, mở các ngành mới, cải tiến phương pháp dạy và
học, cải tiến nội dung chương trình các môn học và phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
2.2.3. Công tác quan hệ quốc tế
Trường đã có quan hệ với hơn 70 trường đại học và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các mặt hoạt động khác.
2.3. Nét đặc thù trong đào tạo ngành Kiến trúc công trình.
Các môn lý thuyết áp dụng phương pháp giảng dạy như khối kỹ thuật, các môn chuyên
ngành có phương pháp giảng dạy riêng. Đặc biệt là môn đồ án thiết kế kiến trúc, quy hoạch, mỹ
thuật công nghiệp đã áp dụng mô hình đào tạo theo xưởng. Mỗi lớp không được quá 15 sinh viên.
Hàm lượng các học phần đồ án, thực hành trong CTĐT khá lớn, trong đó có sự lựa chọn đa
dạng, phong phú về đề tài. Mỗi đồ án sinh viên có thể chọn 1 trong 5 – 10 đề tài thuộc các mảng
khác nhau trong cùng một lĩnh vực thiết kế để thực hiện đồ án của mình.
Hình thức học tập trung theo xưởng đối với các học phần đồ án dẫn đến việc đăng ký tín chỉ
của sinh viên chỉ mang tính hình thức. Vì thực chất lớp tín chỉ sau khi đã đăng ký vẫn ổn định như
lớp niên chế đã được phân bố theo xưởng đồ án.
2.4. Thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo theo tín chỉ hiện nay của Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội
Để đưa ra được những nhận xét khách quan về thực trạng đào tạo tín chỉ hiện nay của
Trường Đại học Kiến trúc, tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát thông qua bốn mẫu phiếu hỏi. Đối
tượng tham gia khảo sát bao gồm sinh viên năm thứ nhất đến năm thứ tư (các khóa đang áp dụng
9
đào tạo theo tín chỉ) và khảo sát ngẫu nhiên các môn học từ môn học cơ sở đến môn học chuyên
ngành. Qua đó, tác giả rút ra một số nhận định sau:
Phần lớn sinh viên đã được trang bị nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tín chỉ. Tuy nhiên vẫn
còn đến 40% sinh viên chưa nhận thức được ý nghĩa của KT-ĐG trong học chế tín chỉ do ảnh
hưởng bởi phương pháp KT-ĐG cũ.
Chương trình đào tạo đã được chuyển đổi tương đối vừa sức sinh viên. Sinh viên đã đánh
giá cuốn đề cương môn học là cần thiết và quan trọng đối với họ. Tuy nhiên chỉ có 50% sinh viên sử
dụng cuốn ĐCMH cho hoạt động học tập của mình.
SV đánh giá cao việc giảng viên giao các bài tập ở nhà, bài kiểm tra trên lớp; nhưng việc
GV hiểu về phương pháp giảng dạy trong HCTC và áp dụng tốt các phương pháp đó còn hạn chế.
Số lượng bài tập cá nhân/tuần và bài tập nhóm/tháng được giảng viên giao ở mức trung
bình. Hơn 80% giảng viên không báo điểm kịp thời đối với các bài kiểm tra, bài thi cho sinh viên.
Điều này làm cho hiệu quả của việc KT-ĐG thường xuyên rất thấp, không có tác dụng kịp thời
trong quá trình điều chỉnh phương pháp và động lực học tập của sinh viên.
2.4.1. Thực trạng về đào tạo
Chất lượng tuyển sinh các khóa trung bình từ 22 điểm trở lên. Giảng viên đều là giáo
sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực kiến trúc. Trường đã đào tạo được nhiều nhân tài
cho đất nước và là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho nhiều cơ quan trọng yếu về lĩnh vực kiến
trúc, xây dựng, quy hoạch.
Chất lượng đào tạo của Nhà trường trong nhiều năm qua ổn định và ngày càng tăng cao.
Sản phẩm đào tạo của Trường luôn được xã hội và các đơn vị sử dụng lao động đánh giá cao. Sinh
viên Trường đã đạt rất nhiều các giải thưởng quốc tế và quốc gia về kiến trúc.
Hiện tại, Trường đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ hỉ. Trong giai đoạn đầu khi chưa
triển khai tất cả đặc điểm của học chế tín chỉ, khâu quản lí đào tạo chủ yếu là quản lí việc thực hiện
đề cương chi tiết môn học đã được phê duyệt và khâu kiểm tra đánh giá của giảng viên đối với môn
học theo yêu cầu của tín chỉ, đồng thời lưu ý thích đáng việc cung cấp điều kiện cho việc dạy học
theo tín chỉ. Kế hoạch dạy học về cơ bản chưa có thay đổi nhiều và các môn tự chọn cũng chưa
được bổ sung để tăng sự lựa chọn cho sinh viên.
2.4.2. Công tác quản lý đào tạo
2.4.2.1. Công tác chuyển đổi Chương trình đào tạo theo tín chỉ
CTĐT theo niên chế ở Trường Đại học Kiến trúc được thiết kế thành 85 học phần với 247
ĐVHT. Khi thực hiện chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, Trường đã điều chỉnh lại chương trình
toàn khóa là 77 học phần, tương ứng với 161 tín chỉ. Trong số 77 học phần, có 12 học phần đồ án
chuyên ngành sinh viên được phép chọn 1 đề tài trong ít nhất 5 đề tài tự chọn.
10
Tuy vậy, thời lượng của chương trình đào tạo còn ở mức cao (161 tín chỉ); Tổng số môn
học quá nhiều, thời lượng của một môn học quá ít; Ngoài các học phần đồ án mang tính chất chuyên
ngành ra thì chương trình chưa có học phần tự chọn.
2.4.2.2. Công tác xây dựng đề cương môn học
Trên cơ sở CTĐT, Trường đã biên soạn lại ĐCMH theo đúng mẫu quy định về đào tạo
theo phương thức tín chỉ, bám sát mục tiêu đào tạo và đã được chủ nhiệm khoa phê duyệt.
Tuy nhiên, Trường chưa sử dụng đề cương môn học như là công cụ chính để tạo cơ chế
“thống nhất trong đa dạng” và giám sát việc thực hiện kế hoạch dạy học và tạo quyền chủ động cho
người học.
2.4.2.3. Hình thức tổ chức dạy học
Đã đa dạng hoá hình thức thực hiện nội dung dạy học. Do đặc thù của ngành đào tạo
là nhiều các học phần đồ án nên việc sinh viên phải chuẩn bị ở nhà trước khi lên lớp đã được
thực hiện triệt để đối với môn học có thực hành, đồ án;
Đối với tự nghiên cứu, tự học có hướng dẫn - đa số giáo viên đã thực hiện được như
quy định nhưng chưa thật triệt để;
Ở một số môn học, nhất là các học phần có hàm lượng lý thuyết cao chưa phát huy tác dụng của
các hình thức lên lớp để chuyển dạy “cái” sang dạy “cách”.
2.4.2.4. Phương pháp dạy học
Sinh viên đã học tập chủ động hơn theo tinh thần của phương thức dạy học theo tín chỉ.
Nhiều giảng viên đã nhanh chóng triển khai cách dạy học phù hợp với yêu cầu dạy học theo tín
chỉ; đã tạo điều kiện, môi trường cho sinh viên chủ động và tích cực học tập phù hợp với bộ máy
học của mình; có những bộ môn đã bước đầu sử dụng KT-ĐG như là công cụ để giám sát/kiểm
định việc tự học, việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của sinh viên.
Do hạn chế về học liệu cung cấp cho sinh viên; một số giảng viên chưa thực sự nghiêm
khắc trong kiểm tra đánh giá nên chưa phải mọi sinh viên đã tích cực, chủ động trong học tập.
Đôi khi còn có giáo viên thực hiện KT - ĐG quá trình học tập của sinh viên một cách qua loa,
chống đối.
2.4.2.5. Chuẩn bị học liệu; tin học hoá.
Nguồn thông tin xây dựng kho tài nguyên tri thức có số lượng lớn, mang tính đặc thù và
chuyên sâu về nội dung, đa dạng về ngôn ngữ, loại hình thông tin. Trường hiện được lưu trữ ở
hai dạng là tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử.
Phầm mềm quản lý đào tạo đã được đưa vào áp dụng từ tháng 8 năm 2010. Hiện tại đã
triển khai được các phân hệ về quản lý sinh viên, quản lý tài chính, đăng ký học phần của sinh
viên, nhập điểm thi, quản lý điểm thi, thời khóa biểu, quản trị hệ thống, cổng thông tin sinh
11
viên,... Nhà trường đã đưa vào áp dụng tới tất cả các bộ môn, khoa, phòng liên quan trong
toàn trường và đi tới hoàn thiện, đảm bảo chất lượng. Sinh viên đã có thể theo dõi lịch học,
lịch thi, điểm thi trên website.
Cần tiếp tục hoàn chỉnh đề cương các môn học theo hệ thống tín chỉ; xây dựng giáo trình
điện tử; bổ sung và cập nhật giáo trình, tài liệu giảng dạy trong và ngoài nước, thành lập các thư
viện chuyên ngành ở các khoa. Phần mềm quản lý đào tạo phải được phát triển và hoàn thiện hơn
nữa. Website của Trường cần được tiếp tục nâng cấp.
2.4.2.6. Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá
Trường đã ban hành hướng dẫn tổ chức thi, chấm thi hết học phần và Quy định về
việc thực hiện đồ án tốt nghiệp của sinh viên.
Đã thành lập ban lấy ý kiến phản hồi từ người học.
Đã chú ý và thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Nhiều giảng viên đã tìm tài
liệu hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu để tự mình tích luỹ kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu
của môn học.
Tuy nhiên, chưa coi trọng Bài tập cá nhân/tuần và bài tập nhóm/tháng.
Do số lượng bài kiểm tra khá nhiều nên nhiều giảng viên đã không trả bài kịp thời cho
sinh viên hoặc giảm bớt số lượng bài kiểm tra theo yêu cầu của tín chỉ. Vẫn coi trọng KT-ĐG
cuối kỳ.
Tuy đã có đơn vị chuyên trách nhưng đơn vị này mới chỉ thực hiện quản lý công hoạt
động thi cuối kỳ. Việc thực hiện các hình thức KT-ĐG vẫn chủ yếu là do giảng viên và bộ môn
thực hiện. Vì vậy, chưa có sự kiểm soát về số lượng các bài KT-ĐG cần thực hiện chứ chưa nói
đến chất lượng các bài kiểm tra – đánh giá đó.
CHƢƠNG 3
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO THEO
PHƢƠNG THỨC TÍN CHỈ NGÀNH KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
3.1. Căn cứ chính để xây dựng biện pháp
Luật Giáo dục 2005; Nghị quyết 14/2005/NQ-CP; Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2020. Chỉ thị
296/CT-TTg Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012; Chương
trình hành động thực hiện chỉ thị 296/CT-TTg của Trường Đại học Kiến trúc.
3.2. Quản lý quá trình đào tạo theo phương thức tín chỉ
3.2.1. Xây dựng văn hoá tín chỉ
* Đối với CBQL cấp cao (lãnh đạo):
12
- Tổ chức tập huấn về phương pháp giảng dạy, các hình thức tổ chức dạy học, KT-ĐG
tới toàn thể giảng viên. Tổ chức tập huấn về phương pháp quản lý tới CBQL và phổ biến về
phương pháp học tập đáp ứng yêu cầu cho sinh viên.
- Cần nắm bắt khó khăn của các thành viên tham gia chuyển đổi
CBQL hoặc bằng cách nói chuyện hoặc bằng cách khảo sát các thành viên tham gia
đào tạo để tìm hiểu và phát hiện ra những xung đột khi thực hiện chuyển đổi học chế.
- Hành động giải quyết những khó khăn: Cần chú ý tạo cơ chế, chính sách khuyến
khích đổi mới cách dạy, cách học, cách kiểm tra đánh giá phù hợp. Tìm chiến lược hành động
dựa trên hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình, tránh bê nguyên hình mẫu ở một nơi nào đó.
- Vận động mọi thành viên tham gia chuyển đổi
Văn hóa tín chỉ đến từ tất cả các thành viên, vì vậy phải được tất cả mọi thành viên
trong đơn vị đào tạo tham gia, tiếp tục xây dựng và phát triển. Đưa ra yêu cầu về phẩm chất
chuyên môn, giao trách nhiệm và chia sẻ lợi ích hợp lý.
- Tạo khối đoàn kết của các thành viên tham gia đào tạo
Tạo ra môi trường cần thiết để các thành viên đóng góp ý tưởng của mình trong việc
quản lý và tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Thực hiện giám sát và định hướng mọi nỗ lực chuyển đổi theo đúng lộ trình thích hợp
đã được đề ra, thảo luận về những khó khăn để thực hiện tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ
theo những kế hoạch hợp lý.
- Tổ chức tập huấn cho giảng viên để: nắm được CTĐT hiện hành; phương pháp luận
đúng đắn; tích cực và tự giác thực hiện quy trình. Giúp học viên nắm được đề cương môn học,
thiết kế các nhiệm vụ tự học cụ thể cho học viên; Nắm rõ các phương thức KT-ĐG để đạt
được kết quả giảng dạy của mình và kích thích hiệu quả học tập của sinh viên.
- Tổ chức tập huấn cho sinh viên để: Được chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập,
tinh thần trách nhiệm, chủ động học tập; Nắm vững mục tiêu của môn học và mục tiêu của
từng bài học có trong đề cương để làm cơ sở xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và nghiêm
túc thực hiện kế hoạch đó; Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trước giờ
lên lớp; Hiểu rõ về cách thức lựa chọn môn học, đăng ký học, và quản lý thời khóa biểu cá
nhân.
* Đối với CBQL cấp trung gian:
- Cần được tập huấn để hiểu rõ bản chất, đặc điểm của hệ thống tín chỉ cũng như sự
cần thiết phải chuyển đổi. Tập huấn về việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào
tạo theo phương thức tín chỉ.
13
- Tự học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, trình độ công nghệ thông tin để
đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo mới.
- Các thành viên liên quan cần quan tâm đến các điều kiện, thái độ phục vụ người học của
mình và của các bộ phận chuyên trách, các chính sách hỗ trợ của nhà trường để tạo cho người học
một môi trường học tập tốt nhất.
3.2.2. Tổ chức chuyển đổi chương trình từ đào tạo niên chế sang tín chỉ
Gom nhóm các học phần có số tín chỉ ít và có kiến thức gần nhau, liên quan nhau
thành một học phần chung, có sự liên thông về kiến thức. Môđun hóa kiến thức trong từng
học phần thành 12 – 15 vấn đề lớn, tương đương với 12 – 15 tuần học để giảng dạy. Bổ sung
thêm các học phần tự chọn để tạo điều kiện cho sinh viên chọn học các lĩnh vực theo sở thích
và theo nhu cầu xã hội. Có phương pháp quản trị CTĐT.
3.2.3. Tổ chức xây dựng đề cương môn học
- Thành lập nhóm biên soạn ĐCMH; khảo sát lấy ý kiến chuyên gia về ngành đào tạo,
chuyên gia về lĩnh vực môn học, giảng viên môn học, sinh viên,... Tổ chức hội thảo lấy ý kiến
góp ý. Tổng hợp ý kiến và gửi hội đồng thẩm định. Hoàn thiện, thẩm định và ban hành đề
cương môn học.
- Căn cứ trên ĐCMH đã được phê duyệt, giảng viên có nhiệm vụ thực thi chương trình
đó. Coi đó là căn cứ pháp lý để tổ chức các hình thức dạy học. CBQL là người giám sát việc
thực thi đó.
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung, cập nhật để đáp ứng nhu cầu của người
học và sự phát triển của xã hội.
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, trước mắt, chúng ta có thể cải tiến việc dạy học
bằng những giải pháp:
Từ phía Nhà trường:
- Cải tiến phương thức quản lý đào tạo nhằm phục vụ hiệu quả cho việc tổ chức các
hình thức dạy học, phương pháp dạy học theo HCTC như việc bố trí Thời khóa biểu phải hợp
lý, phát triển đội ngũ CVHT nhằm giúp sinh viên trong việc lập kế hoạch cũng như thực hiện
kế hoạch học tập của mình.
- Tiến hành bồi dưỡng và nâng cao nhận thức cho toàn thể các cán bộ, giảng viên và
sinh viên.
- Chú trọng phát triển và đảm bảo đội ngũ giảng viên. Tăng cường số lượng giảng viên
có trình độ cao. Cần có cơ chế bồi dưỡng, chọn lọc, bổ sung liên tục đội ngũ giảng viên.
14
- Xây dựng hệ thống văn bản quản lý các tài liệu nhằm hoàn thiện phương thức dạy và
học theo HCTC: kế hoạch dạy - học, niên giám học tập.
- Quy định cụ thể về hồ sơ môn học, phương pháp và thời gian cập nhật. Giám sát việc
thực hiện ĐCMH trong giảng dạy.
- Giúp đỡ những vấn đề nghiên cứu đổi mới PPGD cho giảng viên.
- Thay đổi cách đánh giá giảng viên dạy giỏi, có hình thức khen thưởng đặc biệt hơn
đối với giảng viên nỗ lực đổi mới phương pháp để khuyến khích giảng viên áp dụng phương
pháp dạy học hiện đại.
- Chuẩn mực hoá các tài liệu học cho sinh viên. Nâng cao số lượng, chất lượng các tài
liệu học tập. Chuẩn mực hóa trong cách ra đề thi và chấm thi.
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất cần thiết.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy chế dạy học, nhất là kỷ
luật học đường. Thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện của giảng viên bằng cách khảo
sát, lấy ý kiến phản hồi từ người học và có những tổng hợp, phân tích, tác động đúng lúc, có
tính xây dựng.
Từ phía giảng viên
- Nắm vững các yêu cầu và cách thức thực hiện hoạt động dạy và KT-ĐG phù hợp với
quá trình dạy học theo HCTC. Có kỹ năng triển khai đúng các yêu cầu của các hình thức tổ
chức dạy học trong HCTC. Biết cách tổ chức hoạt động học cho sinh viên theo yêu cầu của đề
cương môn học.
- Liên tục nâng cao kiến thức chuyên môn, tham gia các đề tài nghiên cứu, trao đổi
khoa học thường xuyên.
- Chủ động để SV đánh giá phương pháp giảng dạy của mình bằng phiếu trắc nghiệm
hoặc các góp ý về môn học.
- Giảng viên cần nắm rõ mục tiêu truyền đạt, nội dung chính, cốt lõi của bài giảng cần
truyền đạt; Hiểu cách học của sinh viên.
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá theo học chế tín chỉ
Để đạt được chất lượng cao hơn nữa trong đào tạo cần thực hiện:
Về phía nhà trường:
- Xây dựng một Qui chế riêng, hoàn chỉnh về kiểm tra, đánh giá học tập của từng bộ
môn để tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động này.
- Nâng cao nhận thức về KT-ĐG cho các đối tượng liên quan. Đào tạo, bồi dưỡng và
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động KT-ĐG.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị chuyên trách về KT-ĐG.
15
- Đầu tư kinh phí hợp lý cho hoạt động KT-ĐG.
Về phía giảng viên, bộ môn:
Cải tiến hình thức, nội dung kiểm tra, thi đối với các môn dạy lý thuyết. Tăng cường
kiểm tra và thi giữa học phần.
Công khai hóa, khách quan hóa quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập, chú trọng
khuyến khích tư duy sáng tạo và vận dụng linh hoạt, từng bước tạo điều kiện cho sinh viên
phát triển năng lực tự đánh giá.
Hoàn thiện hệ thống ngân hàng câu hỏi, không ngừng đổi mới, chỉnh sửa, cập nhật.
Đầu tư soạn thảo bộ đề thi trắc nghiệm của môn học.
Xây dựng lịch trình kiểm tra đánh giá từng môn học và kiểm tra việc thực hiện lịch
trình.
Sau khi có qui trình kiểm tra, đánh giá cần quản lý, kiểm tra việc thực hiện qui trình
kiểm tra, đánh giá và đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện qui trình kiểm tra, đánh giá.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi về quản lý quá trình đào tạo xây dựng
Bảng 3.1: Thống kê khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT
Nội dung đề nghị
đánh giá
Sự cần thiết Tính khả thi
Rất cần
thiết
(%)
Cần
thiết
(%)
Không cần
thiết (%)
Rất khả
thi (%)
Có thể
khả thi
(%)
Không
khả thi
(%)
1
Biện pháp 1: Xây dựng
văn hóa tín chỉ
85.71 14.29 0.00 78.57 14.29 7.14
2
Biện pháp 2: Tổ
chức chuyển đổi
CTĐT từ niên chế
sang tín chỉ
89.29 10.71 0.00 71.43 25.00 3.57
3
Biện pháp 3: Xây
dựng đề cương môn
học
92.86 7.14 0.00 92.86 7.14 0.00
4
Biện pháp 4: Đa
dạng hóa các hình
thức tổ chức dạy
học, phương pháp
dạy học
96.43 3.57 0.00 85.71 14.29 0.00
16
5
Biện pháp 5: Đổi mới
phương thức kiểm tra
đánh giá theo học chế
tín chỉ
92.86 7.14 0.00 89.29 10.71 0.00
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho luận văn này, chúng tôi đã giải quyết một số vấn
đề cơ bản như sau:
Tổng kết một số cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tín chỉ. Các khái niệm cơ bản liên quan
đến quản lý và quản lý đào tạo theo tín chỉ; các khái niệm về tín chỉ, hệ thống tín chỉ. Đây cũng
là chương làm nổi bật ưu điểm, nhược điểm của học chế tín chỉ, nói rõ bản chất của học chế tín
chỉ từ đó có cơ sở để làm rõ thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại
Trường ĐH Kiến trúc HN.
Khảo sát thực trạng đào tạo theo tín chỉ, hoạt động dạy và học, hoạt động KT-ĐG,
hiểu biết của sinh viên về đào tạo tín chỉ; công tác chuyển đổi chương trình đào tạo và công
tác xây dựng ĐCMH tại Trường Đại học Kiến trúc. Đề xuất một biện pháp quản lý quá trình
đào tạo theo tín chỉ.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Thực hiện chuyển đổi rộng rãi và tối ưu nhất chương trình đào tạo theo học chế tín
chỉ. Tránh tình trạng để các trường có sự “chuyển ngang” chương trình đào tạo từ niên chế
sang. Có qui định thống nhất về các khối kiến thức, số tín chỉ đối với tất cả các môn học để
đảm bảo tính liên thông của các trường. Có chính sách thanh tra, kiểm tra đối với công tác
này.
Có qui định về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp
KT-ĐG theo học chế tín chỉ. Qui định về việc định kỳ tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm đối
với các trường. Cấp kinh phí để các trường thực hiện các công tác trên.
Tăng cường sự chỉ đạo và giám sát việc cập nhật chương trình đào tạo; đề cương môn
học ở các trường đại học.
2.2. Đối với Trường Đại học Kiến trúc
Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng
viên và sinh viên về các lĩnh vực quản lý, giảng dạy và học tập theo học chế tín chỉ để đạt
được hiệu quả cao nhất.
17
Sớm ban hành các tài liệu hướng dẫn chi tiết về tổ chức và quản lý đào tạo theo hệ
thống tín chỉ; trong đó có nội dung qui định trách nhiệm của giảng viên và sinh viên trong
việc thực hiện đào tạo.
Đầu tư kinh phí cho công tác tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, bổ
sung và rà soát nguồn học liệu thường xuyên. Hoàn chỉnh hệ thống phần mềm quản lý đào
tạo.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận chuyên trách về KT-ĐG. Tăng cường công
tác lấy ý kiến phản hồi từ người học ở nhiều lĩnh vực như công tác KT-ĐG, CTMH, chương
trình đào tạo chứ không chỉ dừng ở hoạt động giảng dạy như hiện nay.
References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2005-
2020, Lưu hành nội bộ, 2005.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống giáo dục một số nước trên thế giới, NXB Giáo
dục, 2005.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hội
nhập và thách thức, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2003.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ
thống tín chỉ (ban hành kèm theo QĐ 43/2007).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước về
giáo dục và đào tạo, 2008.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về hệ thống tín chỉ học tập, Hà Nội, 1994.
7. Chính phủ. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010, Quyết định số 201/2010/QĐ-
TTg ngày 28/12/2001.
8. Chính phủ. Chỉ thị về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012. Số
296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
9. Chính phủ. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2020, năm 2005.
10. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo. Quản lý giáo dục. NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội, 2006.
11. Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sƣ phạm. Chương trình tập huấn Tổ chức, thực thi và quản
lý Chương trình đào tạo học chế tín chỉ, Hà Nội, 2006.
18
12. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Giáo dục. Qui trình dạy học tiếp cận
chuẩn quốc tế, Hà Nội, 2009.
13. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn chuyển đổi chương trình đào tạo hiện hành
phù hợp với phương thức đào tạo theo tchi. Tài liệu hướng dẫn lưu hành nội bộ, 2006.
14. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn xây dựng để cương môn học phù hợp với phương
thức đào tạo theo tchi. Tài liệu hướng dẫn lưu hành nội bộ, 2006.
15. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với
phương thức đào tạo theo tín chỉ. Tài liệu hướng dẫn lưu hành nội bộ, 2006.
16. Đại học Quốc gia Hà Nội – Ban đào tạo. Đào tạo theo học chế tín chỉ. Hà Nội, 2006.
17. Đặng Bá Lãm. Kiểm tra, đánh giá trong dạy – học đại học. Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2003.
18. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn
đề và giải pháp. NXB Chính trị quốc gia, 2004
19. Đặng Xuân Hải. Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo chuyển đổi qui
trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí KHGD, số 13/10-2006.
20. Đặng Xuân Hải. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam: Đặc điểm và điều kiện
triển khai. Tạp chí KHGD, số 22/7/2007.
21. Đặng Xuân Hải. Về tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của giảng viên và sinh viên
trong qui trình đào tạo theo tín chỉ. Tạp chí giáo dục, số 175/10-2007; trang 3.
22. Cấn Thị Thanh Hƣơng. Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong
giáo dục đại học ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Hà Nội, 2011.
23. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội, 2002.
24. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và kiểm định chất lượng trong giáo dục. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2010.
25. Nguyễn Đức Chính. Quản lý chất lượng trong giáo dục - Đề cương bài giảng dành
cho cao học.
26. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục - Đề cương bài giảng
dành cho cao học, 2009.
27. Nguyễn Đức Chính. Một vài điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện quy trình dạy
học theo phương thức tín chỉ. Sơ kết đào tạo theo phương thức tín chỉ, Khoa Sư phạm,
ĐHQGHN, 2007.
28. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý. ĐHQGHN,
2010.
19
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên. Một số vấn đề giáo dục đại học. ĐHQGHN, 2004.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí.
Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục. Nxb ĐHQGHN, 2000.
31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Nxb ĐHQGHN, 2009.
32. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài giảng Những xu thế ql hiện đại và việc
vận dụng vào quản lý giáo dục. Khoa Sư phạm, ĐHQGHN, 2005.
33. Nguyễn Mai Hƣơng. Quản lý quá trình dạy và học theo học chế tín chỉ trong các
trường đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ, Hà Nội, 2011.
34. Nguyễn Trung Kiên. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo phương thức tín chỉ
đối với hệ cử nhân Sư phạm chính qui tại Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ, 2007.
35. Phùng Thế Nghị. Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ đối với các môn học thuộc
khối kiến thức chung trong chương trình đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn thạc sĩ, 2009.
36. Phạm Thành Nghị. Quản lý chất lượng giáo dục đại học. ĐHQGHN, 2000.
37. Từ điển bách khoa toàn thƣ.
38. Trần Kiểm. Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội, 2006.
39. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 2010.
40. Trần Hữu Hoan. Quản lý xây dựng và đánh giá chương trình môn học trình độ đại
học trong học chế tín chỉ. Luận án tiến sĩ, Hà Nội, 2011.
41. Trần Thị Hoài. Nghiên cứu đánh giá thẩm định chương trình giáo dục đại học. Luận
án tiến sĩ, Hà Nội, 2008.
42. Trần Mai Ƣớc. Môṭ số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiêụ quả của hoaṭ đôṇg
đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học theo hệ thống tín chỉ , Kỷ yếu Hội thảo khoa
học toàn quốc “Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học theo hệ thống tín chỉ”,
Trường Đại học Sài Gòn, tháng 5/2010.
43. Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội. Đề án chuyển đổi đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
2008.
44. Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội. Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011 –
2020.
45. Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội. Hội nghị tổng kết 2 năm đào tạo theo tín chỉ. Hà
Nội, 2010.
20
46. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức. Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế
kỷ XXI (Việt Nam và Thế giới), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003.
47. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức. Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát
triển hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.
48. Các Website:
-
-
-
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_qua_trinh_dao_tao_nganh_kien_truc_cong_trinh_theo_phuong_thuc_tin_chi_tai_truong_dai_hoc_kie.pdf