1. Thơ Tố Hữu là loại thơ chính trị, thơ trữ tình điệu nói, rất đậm đà bản
sắc dân tộc. Qua các chặng đƣờng của thơ ông, ta thấy tính dân tộc thể hiện
trong thơ gồm nhiều phƣơng diện, trong đó có ngôn ngữ, đó là lời ăn tiếng nói
của nhân dân khắp các miền của Tổ quốc.
2. Từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ Tố Hữu chiếm số lƣợng
khá nhiều tới 267 từ với tần số 650 lần. Trong đó từ địa phƣơng ở khu vực
Bắc bộ chiếm lƣợng nhỏ mà tập trung chủ yếu ở khu vực Trung bộ và Nam
bộ.Đây là số từ không lớn đối với các phƣơng ngữ tiếng Việt, nhƣng là lớn
đối với một tác giả thơ. Qua sự phân chia theo nhóm, phân loại và thống kê,
miêu tả, ta phần nào hình dung đƣợc diện mạo các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử
dụng trong thơ Tố Hữu rất đa dạng và phong phú.
124 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2948 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắc riêng, biểu hiện một cách rõ nét. Mặt khác nó còn có
tác dụng làm cho ngôn ngữ thơ trở nên sinh động, bình dị gần gũi với mọi
ngƣời…Đọc những lời thơ viết về mẹ của Tố Hữu chúng ta càng thấy rõ điều
này.
Và đây nữa là tâm trạng chờ mong của bà mé Việt Bắc :
“ Từ ấy đến nay
Ngày đêm tôi khấn
Tôi mong có ngày
Nó về thắng trận”
Trên chặng đƣờng đánh giặc mỗi bƣớc đi là mỗi bƣớc gian lao, nên mẹ
thƣơng, mẹ lo cho các anh. Đó là tâm trạng của biết bao ngƣời mẹ Việt Nam
bởi các anh luôn ở trong trái tim của mẹ. Mẹ là niềm tin là chỗ dựa tinh thần,
là hậu phƣơng vững chắc để các anh làm tròn nhiệm vụ thiêng liêng: Bảo vệ
giữ gìn nền độc lập của dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
Và khi đến với dải đất miền Trung nắng cháy, ta thấy mẹ Suốt- ngƣời
mẹ của Quảng Bình hiện lên vừa chân thật vừa gần gũi mà lại rất sống động.
Ghé tai mẹ hỏi tò mò:
Cớ răng, ông cũng ưng cho mẹ chèo ?
Mẹ cười : nói cứng phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông !
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò
“ Coi chừng sóng lớn gió to
Màn xanh đây mụ đắp cho kín mình !”
Chỉ bằng một đoạn thơ ngắn tác giả đã thể hiện rất chân thật cảnh vợ
chồng mẹ Suốt trong chiến tranh. Bằng cách dùng các khẩu ngữ, cách sử dụng
từ xƣng hô: cớ răng, ưng, tui, coi chừng, mụ trong các đoạn miêu tả hội thoại
trên chúng ta nhận diện đƣợc những con ngƣời ở đây là con ngƣời Trung Bộ,
cụ thể là ngƣời Quảng Bình và lời của Tố Hữu, ngƣời Từa Thiên Huế, cũng ở
phƣơng ngữ Bắc Trung Bộ. Ở đây Tố Hữu đã tả lại cảnh vợ chồng mẹ Suốt
trong hoàn cảnh chiến tranh. Nhìn vào cách ông bà quan tâm săn sóc nhau ân
cần chu đáo theo một cách riêng “ Coi chừng sóng lớn, gió to - Màn xanh đây
mụ đắp cho kín mình” ta cũng cảm nhận đƣợc tình cảm của họ gắn bó sâu
nặng, đặc biệt tình cảm ấy đƣợc lồng vào với tình yêu quê hƣơng đất nƣớc
trong chiến tranh nên nó trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng cao đẹp lạ
thƣờng. Và hình ảnh vợ chồng mẹ Suốt với Tố Hữu có mầu sắc riêng của
vùng đất miền Trung nắng gió khắc nghiệt trong chiến đấu vừa giản dị bình
thƣờng mà thấy rõ, cảm nhận rõ sự sâu đậm không đâu có đƣợc.
Ngƣời mẹ Việt Nam – hình ảnh một con ngƣời còn mãi mãi tƣơi xanh
trong cảm nhận ngọt ngào, thấm thía của Tố Hữu đó là Mẹ Tơm:
“Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
… Ôi bóng người xưa đã khuất rồi
Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi
Sống trong cát chết vùi trong cát
Những trái tim như ngọc sáng ngời”
(Mẹ Tơm)
Đến đây , ta có thể nhận thấy rằng khi viết về mẹ nhà thơ Tố Hữu đã sử
dụng khá nhiều từ khác nhau để diễn tả hình ảnh ngƣời mẹ. Mỗi vùng miền
tác giả lại có cách gọi khác nhau : “ bủ, mé , bầm” ở Bắc bộ; “má” ở Nam Bộ,
“mẹ” ở miện Trung….Nhà thơ đã dành một sự ƣu ái đặc biệt khi viết về các
bà mẹ ở Việt Nam . Mẹ - với một ý niệm chung mang một ý nghĩa chung, rất
trung tính, nhƣng tác giả đã lựa chọn các từ khác nhau trong các hoàn cảnh và
miền quê khác nhau để cùng diễn tả một ý niệm đó nên hình ảnh ngƣời mẹ
hiện lên rất sinh động và cụ thể. Qua đó ngƣời đọc cũng cảm nhận đƣợc vốn
từ Việt Nam khá phong phú của tác giả. Và Hoàng Thị Châu đã khẳng định:
Tiếng Việt có cả kho từ vựng địa phƣơng rất tinh tế và phong phú. Nếu không
thu thập và sử dụng kho từ vựng ấy thì chúng ta sẽ để cho vốn từ ngữ quý báu
ấy rơi rụng mất [5]. Và rồi lại phải đặt ra những từ và thuật ngữ mới, vay
mƣợn tiếng nƣớc nọ nƣớc kia để dùng. Hơn ai hết, Tố Hữu cảm nhận đƣợc rất
rõ điều này. Bởi hình ảnh ngƣời mẹ đƣợc nhà thơ xây dựng bằng chính ngôn
ngữ bình dị đời thƣờng ấy. Nhà thơ đã dành một tình cảm đặc biệt khi viết về
các bà mẹ trên mọi miền đất nƣớc. Mỗi bà mẹ có một tâm sự riêng, một cách
thể hiện cảm xúc khác nhau, nhƣng các mẹ có các điểm chung là thƣơng
chồng thƣơng con tần tảo đảm đang. Những đức tính tốt đẹp ấy đƣợc Tố Hữu
ví nhƣ “ Những trái tim nhƣ ngọc sáng ngời”. Chính nhà thơ cũng phát biểu
rằng: Trong thơ tôi có rất nhiều các bà mẹ. Có thể nhận diện tất cả các dân
tộc qua các bà mẹ. Trong suốt lịch sử, các bà mẹ, nói chung là phụ nữ đã giữ
một vai trò rất quan trọng… trên sân khấu hay trong tiểu thuyết các bà mẹ đều
mang các phẩm chất của dân tộc: yêu nƣớc, thƣơng con [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
Nhƣ vậy, để khắc hoạ thành công và nhấn mạnh tính chất nhân dân
trong hình tƣợng ngƣời mẹ, thơ Tố Hữu đã vận dụng rất thành công chất dân
gian, nhƣ một thi pháp của thơ ông. Đó là bài Bầm ơi – một bài thơ nhƣ bài
ca dao đọc dễ thuộc, dễ nhớ; bài Bà Bủ kế thừa rất sáng tạo và sâu sắc vốn cổ
điển và vốn dân gian; bài bà mẹ Việt Bắc đọc lên “ta phảng phất nhớ lại
những bài vè kể chuyện của quần chúng”. Và đặc biệt hơn, khi xây dựng hình
ảnh ngƣời mẹ Tố Hữu rất chú ý đến đặc trƣng vùng miền, mầu sắc địa
phƣơng…Nên ông đã sử dụng sáng tạo lớp từ ngữ địa phƣơng, “ nhân đôi giá
trị thể hiện” ( giá trị phản ánh hiện thực và giá trị thể hiện tình cảm của ngƣời
viết) của chúng trong việc khắc hoạ hình ảnh ngƣời mẹ. Cho nên mỗi bà mẹ ở
những miền đất khác nhau đều có vẻ đẹp riêng và họ đã hội tụ thành một bức
tƣợng đài mẹ Việt Nam anh hùng. Hình ảnh ngƣời mẹ trong thơ Tố Hữu là sự
khái quát những đức tính tốt đẹp xƣa nay của con ngƣời Việt Nam, của dân
tộc Việt Nam.
3.4 So sánh với ngôn ngữ thơ Xuân Diệu, Huy Cận
Nhƣ chúng ta đã biết, ba nhà thơ Xuân Diệu, Huy Cận, Tố Hữu đều là
những ngƣời con của dải đất miền Trung, đều sống trong cùng một thời kì
lịch sử của đất nƣớc, tuy họ có khuynh hƣớng sáng tác khác nhau song họ
cũng gặp nhau ở một số đề tài nhƣ viết về quê hƣơng, viết về ngƣời mẹ Việt
Nam …
Vậy ngôn ngữ thơ của họ có đặc điểm gì ?
Xuân Diệu viết về quê cha và quê mẹ với một tình cảm thật chân thành:
Cha đàng ngoài, mẹ ở đàng trong
Ông đồ Nghệ đeo khăn gói đỏ
…Tiếng đàng trong, tiếng đàng ngoài quấn quýt
Vào giữa mái tranh, giường chõng, cột nhà
Rứa, mô, chừ ? cha hỏi đều muốn biết.
Ngạc nhiên gì, mẹ thốt: úi chui cha!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
Hai miền quê với những đặc trƣng khác nhau (cha Nghệ An, mẹ Quy
Nhơn), nên tác giả đã sử dụng từ địa phƣơng để biểu hiện nét riêng biệt của
từng vùng trong ngoài của miền Trung dằng dặc. Chính nhờ từ địa phƣơng
mà ta có mà ta có thể nhận biết đƣợc nét riêng của mỗi vùng quê. Hai miền
quê tuy khác nhau nhƣng nó đã hoà làm một trong tình cảm vợ chồng quấn
quýt. Nên tác giả viết:
Đội ơn Thầy, đội ơn Má sinh con
Cảm ơn Thầy vượt đèo ngang bất kể!
Cám ơn Má biết yêu người xứ Nghệ;
Nên máu con chung hoà cả hai miền.
(Cha đàng ngoài mẹ ở đàng trong)
Khi viết về xứ Huế Tố Hữu đƣa vào trong thơ những từ địa phƣơng để
làm nổi lên “phong vị quê hƣơng” còn Huy Cận thì khác ông viết về Huế với
tƣ cách của một ngƣời dành tình cảm đặc biệt với Huế:
“Xanh mượt bờ xanh Huế Huế ơi !
Cỏ cây đây đã hoá vườn trời
Người đi bước nhẹ không nghe tiếng
Mà nặng lòng yêu biết mấy mươi”
(Huế vấn vƣơng)
Thiên nhiên, con ngƣời xứ Huế mộng mơ đã để lại bao nỗi vấn vƣơng
trong lòng nhà thơ. Đó là ấn tƣợng, cảm nhận riêng của Huy Cận về xứ Huế
với một vẻ đẹp chẳng nơi nào có đƣợc:
Giọng em vang tự trời quê Huế
Nhẹ thoảng, xanh veo, mà xốn xang
Nồng cháy như mồi thông núi Ngự
Giọng em nửa thực, nửa mơ màng
Chỉ một lần nghe đủ nhớ đời
Huống chi anh được đón bao lời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
Bâng khuâng em nói trong chiều lạnh
Ngơ ngẩn lòng ta Huế, Huế ơi !
(Huế vấn vƣơng)
Ngƣời mẹ luôn là nguồn cảm hứng của các thi nhân. Nếu nhƣ Tố Hữu
có cả một chùm thơ viết về mẹ thì ở Huy Cận và Xuân Diệu cũng dành những
tình cảm đặc biệt cho mẹ qua các bài thơ “Thơ tặng má” (Xuân Diệu), “ Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” (Huy Cận). Với Xuân Diệu thì “ Má là nguồn gốc
của con” còn với Huy Cận ngƣời mẹ đƣợc ví nhƣ nƣớc non:
Chồng chết trận rồi, đến lượt con
Mẹ già cặm cụi sống chon von
Tôi nhìn mẹ, tưởng Bà Trưng hiện về
Bà mẹ nghìn năm của nước non.
Nói chung, thơ Xuân Diệu và Huy Cận ít dùng từ địa phƣơng hơn Tố
Hữu. Họ tìm chỗ mạnh cho riêng mình ở những yếu tố khác trong lối diễn đạt.
Nó cũng là nét phong cách. Nhƣ vậy là tuy cùng viết về cùng một đề tài ,
cùng một nhân vật nhƣng mỗi nhà thơ đều lựa chọn cho mình cách thể hiện
khác nhau, miễn sao lời thơ có thể bộc lộ đƣợc ý thơ, tình thơ. Sự lựa chọn đó
phụ thuộc vào chủ thể sáng tác và đối tƣợng sáng tác. Mỗi nhà thơ đều tìm
cho mình cách viết riêng, không ai giống ai và chính điều đó góp phần làm
nên phong cách tác giả. Tố Hữu sử dụng từ địa phƣơng nhƣ một nét phong
cách là độc đáo, riêng biệt mà không phải nhà thơ nào cũng có đƣợc.
3.5. Tiểu kết
Ở chƣơng này ngƣời viết nghiên cứu quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu
trong việc sử dụng từ địa phƣơng, cách dùng từ địa phƣơng trong thơ ông.
Qua đó có thể đƣa ra một số nhận xét sau:
1. Tố Hữu có quan điểm nghệ thuật rõ ràng và thống nhất là thơ phải đi
vào cuộc sống, phản ánh cuộc sống, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ quần chúng đã
đƣợc thể hiện rõ qua việc dùng từ địa phƣơng trong thơ ông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
2. Việc dùng từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu phải đáp ứng những tiêu
chí: ba nguyên tắc khi dùng từ địa phƣơng là viết về địa phương, tác giả là
người ở địa phương, và do yêu cầu của ngôn ngữ nghệ thuật. Cuối cùng là lựa
chọn từ ngữ “đắc địa”.
3. Từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu có giá trị nghệ thuật lớn, mang lại
hiệu quả “kép” giúp cho tác phẩm tăng thêm giá trị thẩm mĩ.
4. So với các tác giả cùng thời nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận, nhà thơ Tố
Hữu sử dụng từ địa phƣơng rất thành công và điều này góp phần làm nên nét
riêng trong phong cách thơ ông.
Tố Hữu là một tài năng trong việc sử dụng từ ngữ mà theo tác giả Phạm
Văn Hảo “ông là ngƣời “đãi chữ” vào một miền từ ngữ còn ít đƣợc ngƣời ta
khai thác nhƣ một chỗ mạnh và chỉ rõ hết cái ƣu của chúng một cách khá
thành công, với một bút pháp già dặn” [19]
KẾT LUẬN
Các vấn đề của đề tài:
1. Thơ Tố Hữu là loại thơ chính trị, thơ trữ tình điệu nói, rất đậm đà bản
sắc dân tộc. Qua các chặng đƣờng của thơ ông, ta thấy tính dân tộc thể hiện
trong thơ gồm nhiều phƣơng diện, trong đó có ngôn ngữ, đó là lời ăn tiếng nói
của nhân dân khắp các miền của Tổ quốc.
2. Từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ Tố Hữu chiếm số lƣợng
khá nhiều tới 267 từ với tần số 650 lần. Trong đó từ địa phƣơng ở khu vực
Bắc bộ chiếm lƣợng nhỏ mà tập trung chủ yếu ở khu vực Trung bộ và Nam
bộ.Đây là số từ không lớn đối với các phƣơng ngữ tiếng Việt, nhƣng là lớn
đối với một tác giả thơ. Qua sự phân chia theo nhóm, phân loại và thống kê,
miêu tả, ta phần nào hình dung đƣợc diện mạo các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử
dụng trong thơ Tố Hữu rất đa dạng và phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
2.1 Xét về mặt từ loại, từ địa phƣơng có những loại: danh từ, động từ,
tính từ, đại từ. Nếu xét riêng ở danh từ thì có thể chia thành nhiều nhóm:
“danh từ chỉ đồ vật”, “danh từ chỉ con vật”, “danh từ chỉ sông nƣớc”, “danh tử
chỉ thiên nhiên”. Các từ ngữ trong từng nhóm thể hiện đặc điểm từng vùng
miền khá rõ.
2.2 Nếu xét về đặc điểm từ vựng ngữ nghĩa và cách sử dụng của các lớp
từ cho thấy sự phân nhóm của các đơn vị: lớp từ khẩu ngữ, lớp từ xƣng gọi,
các từ chỉ sản vật địa phƣơng, lớp từ chỉ thời gian. Cách sử dụng chúng đƣợc
tác giả sử dụng khéo léo và linh hoạt khi miêu tả hoàn cảnh, nhân vật đối
thoại trong thơ.
3. Tố Hữu có quan điểm sáng tác rõ ràng nhất quán, đó là thơ phải đi vào
cuộc sống, phản ánh cuộc sống, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ quần chúng. Vì vậy
việc ông đƣa từ địa phƣơng vào trong ngôn ngữ thơ càng thể hiện rõ điều này.
Quan điểm của Tố Hữu khi sử dụng từ địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ qua
những khía cạnh:
3.1. Cách dùng từ địa phƣơng trong thơTố Hữu. Ông sử dụng từ địa
phƣơng theo ba nguyên tác: khi viết về con ngƣời, cảnh vật quê hƣơng, tác
giả (Tố Hữu) là ngƣời địa phƣơng Huế và do yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật. Trong ba nguyên tắc trên thì nguyên tắc thứ nhất đƣợc coi là cơ bản,
các nguyên tắc sau thể hiện sự độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ thơ ông.
3.2. Tố Hữu lựa chọn từ ngữ “đắc địa”, giầu sắc thái biểu cảm, đúng
lúc đúng đúng chỗ, khéo léo, “có nghề”, theo một quan điểm nhất quán nên từ
địa phƣơng đã đƣợc nhân đôi giá trị sử dụng. Trong luận văn này ngƣời viết
đƣa ra ba từ địa phƣơng “o”, “ hĩm”, “kêu” đƣợc sử dụng thành công để
chứng minh. Qua đó thấy đƣợc tài năng của Tố Hữu trong việc sử dụng ngôn
từ của ông.
3.3. So với các tác giả cùng thời, nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận, thì Tố Hữu
dùng nhiều từ địa phƣơng hơn, ngay cùng một loại chủ đề hay đề tài thơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
4. Với việc sử dụng thành công từ ngữ địa phƣơng ,Tố Hữu đã tạo nên một
nét riêng mang tính phong cách của ngôn ngữ thơ mình mà không phải nhà
thơ nào cũng làm đƣợc. Điều đó đã góp phần làm nên phong cách ngôn ngữ
thơ Tố Hữu là thơ mang đậm phong cách dân gian- thơ trữ tình điệu nói.
Vấn đề từ sử dụng ngữ địa phƣơng trong thơ văn nói chung và trong thơ
Tố Hữu là một vấn đề còn có phần mới mẻ và khó. Do thời gian có hạn cùng
nhƣ khả năng còn nhiều hạn chế nên chúng tôi chƣa có điều kiện tìm hiểu sâu
và chi tiết hơn. Ngƣời viết rất mong sẽ có dịp tiếp tục nghiên cứu vấn đề
này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Thị Thuỳ Dƣơng (2008) Từ ngữ địa phương về người mẹ trong thơ
Tố Hữu, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 10 / 2008.
2. Phạm Thị Thuỳ Dƣơng (2008) Địa danh trong thơ Tố Hữu (sẽ in vào Ngữ
học trẻ- 2008, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh (2002), Thơ Tố Hữu - Một hiện tượng lớn về văn thơ Việt
Nam Hiện đại, Tạp chí Văn hóa, số 12.
2. Nguyễn Nhã Bản (chủ biên) (1999), Từ điển tiếng địa phương Nghệ Tĩnh.
Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
3. Nguyễn Phan Cảnh (2001) Ngôn ngữ thơ, Nxb VH-TT, Hà Nội.
4. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
5. Hoàng Thị Châu (2004), Phương ngữ học tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
6. Hoàng Thị Châu (1989), Tiếng Việt trên các miền đất nƣớc, Nxb KHXH,
Hà Nội.
7. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1996), Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Xuân Diệu. Trò chuyện với các nhà thơ trẻ, Nxb Văn hoá, Hà Nội.
9. Xuân Diệu (1975), Lời nói đầu cuốn Máu và hoa. Liên hiệp các Nxb Pari.
10. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ Việt Nam. Nxb Giáo dục.
11. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt Hiện đại. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
12. Hữu Đạt (2002), Phong cách học với việc dạy văn và lý luận phê bình văn
học. Nxb Hà Nội.
13. Hà Minh Đức(1995), Tố Hữu – thơ (Lời giới thiệu). Nxb Giáo dục.
14. Hà Minh Đức (2002), Qua những chặng đường dài của thơ tôi vẫn giữ
bản sắc riêng của mình. Tạp chí Văn học, số 12.
15. Hà Minh Đức, Đỗ Văn Khang, Lý luận văn học, Nxb Giáo dục.
16. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng học tiếng Việt. Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp.
17. Nguyễn Thị Hạnh, Thạch Thị Toàn, Nguyễn Anh Vũ (2003),Tố Hữu thơ
và đời Nxb Văn Học , Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
18. Phạm Văn Hảo (1979), Bàn thêm một số điểm về việc thu thập và định
nghĩa từ địa phương trong từ điển tiếng Việt phổ thông. Tập 1, Tạp chí
Ngôn ngữ số 2.
19. Phạm Văn Hảo (1998), Hiệu quả việc sử dụng từ địa phương. Tạp chí
Ngôn ngữ và Đời sống số 3 (29).
20. Hoàng Thị Hằng (2006), Bước đầu khảo sát vốn từ địa phương trong thơ
Tố Hữu. Khoá luận tốt nghiệp. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Quang Hồng (1981), Các lớp từ địa phương và chức năng của
chúng trong ngôn ngữ văn háo tiếng việt, tập 2. Nxb Khoa học xã hội.
22. Phạm Thị Thuý Hồng. Tìm hiểu từ địa phương trong truyện cười. Báo cáo
khoa học K39, ĐHQG Hà Nội.
23. Vũ Bá Hùng(2000) Tiếng Việt và một số ngôn ngữ dân tộc trên bình diện
ngữ âm, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
24. Trần Thị Minh Huệ(1998), Phương ngữ Nam bộ trong một số tác phẩm
của Hồ Biểu Chánh. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành ngôn ngữ, Hà Nội.
25. Mai Hƣơng (2000), Hành trình cách mạng – hành trình thơ. Tạp chí Văn
học số 12.
26. Mai Hƣơng (1975), ý kiến của Tố Hữu và Thơ. Tạp chí Văn học số 4,
1975
27. Tố Hữu. Thơ Tố Hữu. NXB VHTT HN.
28. Tố Hữu (1973), Xây dựng một nền văn hoá lớn xứng đáng với nhân dân ta
với thời đại ta Nxb Văn Hoá Hà Nội.
29. Kvà T. Tố Hữu- Nhà thơ của tương lai. Báo Mới, số 1 tháng 5 năm 1939
30. Lê Thanh Kim (2002), Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương
ngữ tiếng Việt. Luận án tiến sỹ ngữ văn, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội.
31. Lê Đình Kỵ (1979), Thơ Tố Hữu. Nxb ĐHQG Hà Nội.
32. Đinh Trọng Lạc (1988), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt. N
xb Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
33. Phong Lan (2003) Tố Hữu về tác gia, tác phẩm. Nxb Giáo dục.34. Trần
Thị Ngọc Lang (1998), Phương ngữ Nam bộ. NXB KHXH, Hà Nội.
35. Trần Thị Ngọc Lang (1982) Nhóm từ liên quan đến sông nứơc trong
phương ngữ Nam bộ. Số phụ Ngôn ngữ số 2.
36. Trần Thị Quỳnh Mai (1999), Việc sử dụng từ ngữ địa phương trên báo Sài
Gòn giải phóng. Luân văn tốt nghiệp K40.
37. Nguyễn Thị Ly Na (2005) Về hai quyển từ điển tiếng địa phương Nghệ
Tĩnh. Khoá luận tốt nghiệp K46, ĐHQG Hà Nội.
38. Lê Thị Nhƣờng. Cách sử dụng tính từ trong thơ Tố Hữu. Luận văn tốt
nghiệp, số 244
39. Hoàng Phê(1997), Từ điển tiếng Việt.Trung tâm từ điển học, Nxb Đà
Nẵng.
40. Trần Đình Sử (1995), Thi pháp thơ Tố Hữu, Nxb Giáo dục.
41. Nguyễn Đình Thi (1958), Tập thơ Việt Bắc. Sách Mấy vấn đề văn học.
Nxb VH-TT.
42. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Đại
học và Trung học chuyên ngiệp.
43. Huỳnh Công Tý (2006), Đặc điểm phương ngữ Nam bộ trong các diễn
đạt. Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2 (123+124).
44. Võ Xuân Trang (1996), Phương ngữ Bình Trị Thiên. Từ điển
thuật ngữ ngôn ngữ học Nxb Giáo dục.
45. Nguyễn Phú Trọng (1968), Phong vị dân ca trong thơ Tố Hữu. Tạp chí
Văn học số 11.
46. Hoàng Tuệ, Phạm Văn Hảo, Lê Văn Trƣờng (1982), nhân dịp kỷ niệm
Nguyễn Đình Chiểu bàn vê “Vai trò văn hoá xã hội của tiếng địa
phương”, Tạp chí Ngôn ngữ số 2.
47. Nguyễn Nhƣ Ý (1997), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb
Giáo dục.
48. Nguyễn Nhƣ Ý (2001), Từ điển từ địa phƣơng, Nxb Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
49. Hội Ngôn ngữ học Việt Nam ( 2000). Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản
Thanh Niên.
PHỤ LỤC
NHỮNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU
STT
Từ ngữ
địa
phƣơng
Từ ngữ
toàn
dân
Tần số Ví dụ
1
ả
(d)(T)
chị 1
Vợ ta chết? Nhƣng sống muôn em ả
Nhà ta tan? Nhƣng sống vạn gia đình
(Đời thợ)
2
áo quần
lam (d)
áo quần
xanh
1
Ngƣời hàng xứ về lao đi lải rải
Áo quần lam rách rƣới dáng bơ phờ
3
ấp
(d)(N)
Thôn,
xóm
3
Chân nhanh qua ấp qua làng
Đất còn nóng lửa Trảng Bàng, Củ Chi
(Nƣớc non ngàn dặm)
4
Bạc
(d)(T)
Tiền nói
chung
1
Đào xuân thắm dâng hƣơng ngoài cửa sổ
Bạc xuân trong sắc trắng mái nhành lang
(Ly rƣợu thọ)
5
Bái
(d)(t)
Bụi 1
Truông dài, bái rộng, đồng khuya
Ngƣời đi nhƣ chẳng nhớ gì Tết xuân
(Đêm giao thừa)
6
Báu
(t)(N)
Quý 1
Với tất cả bao nhiêu tình ngọc báu
Của đôi linh hồn khổ tối hôm nay
(Đôi bạn)
7
Bay
(đt)
(N,T)
Chúng
mày
32
Bay sẽ thấy cả Việt Nam đoàn kết
Đứng phắt lên, giết cả loài bay
(Quyết hy sinh)
8
Bắp
(d)(B)
Ngô 2
Bắp nảy, mía giòn
Bát ngát Tây Nguyên vẫy gọi
(Với Đảng muìa xuân)
9 Bằng lăng Cây 1 Bằng lăng bạc nắng mƣa hè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
(d)(T) xăng le Nghe nhƣ cƣa xét tiếng ve rít dài
10
Bao đồng
(t)(T)
Lan man
1
Suy nghĩ chuyệ bao đồng
Vài bao hớp nƣớc trong
(Con cá, Chột nƣa)
11
Bầm
(đt)(b)
mẹ 27
Bầm yêu con yêu luôn đồng chí
Bầm quí con bầm quí cả anh em
(Bầm ơi)
12
Bây chừ
(d)(T,N)
Bây giờ 1
Bây chừ biển rộng trời cao
Cá tôm cũng sƣớng lòng nào chẳng xuân
(Mẹ Suốt)
13
bé
(t)(N)
Nhỏ 1
Và lớn, và bé, đàn ông đàn bà
Tất cả chiếm, mỗi ngƣời đôi khí giới
(14 tháng 7)
14
Bên ni
(đt)(T)
Bên này 1
Bên ni biên giới là mình
Bên kia biên giới cũng yình quê hƣơng
(Đƣờng sang nƣớc bạn)
15
Bể
(d)(N)
Biển 6
Bão rơi rồi lại mƣa tuôn
Bể dâng nƣớc mặn lụt nguồn tràn sông
(Vỡ bờ)
16
Bông
(d)(T)
Hoa 1
Bông đầy, hạt mẩy
(Tuổi 25)
17
Bộng
(d)(N)
Hang 2
Tay hái sắc dầu nhƣ tăm mong ráng
Đƣờng thơm tho nhƣ mật bộng trƣa hè
(Hi vọng)
18
Bơi chèo
(đ)(N)
Mái
chèo
2
Bạn thuyền ơi! nỗ lực bới bơi chèo lên
(Giờ quyết định)
19
Bợn
(t)(N)
Bẩn 1
Lòng không bợn chú bùn dơ
Biết đâu trăm tuổi còn thơ với đời
(Dƣỡng sinh)
20
Bớ
(ct)(N)
Tiếng
gọi
ngƣời
1
Máu có chảy phải xƣơng tan thịt nát
Bớ công nông! tiếng hát cao
(Ba mƣơi năm đời ta có Đảng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
21
Bố
(đ)(N)
Càn quét 1
Cho ta đƣợc làm cây chông miệng hố
Đâm chết bầy giặc bố chiến khu
(Có thể nào yên)
22
Bà bủ
(d)(B)
Bà cụ 6
Bà bủ nằm ổ chuối khô
Bà bủ không ngủ nằm lo bời bời
(Bà bủ)
23
Bu
(đ)(T,N)
Bâu 1
Đứa ngoài sân, trong cát bẩn bò lê
Ghèn nhầy nhựa ruồi bu trên môi tím
(Hai đứa bé)
24
Bữa ni
(d)(T)
Hôm nay 1
Hai đứa con phiêu bạt
Bữa ni thành tƣơng tri
(Tƣơng tri)
25
Búi
(t)(T)
Rối 1
Đôi hàng tóc xoã tung không búi
Ôm lấy anh mà khoác giận yêu
(Ngƣời về)
26
Bữa nay
(d)(T)
Hôm nay 1
Bữa nay ta lại tới cắm thuyền ta
Giữa những tiếng reo hò dân nƣớc Pháp
(14 thàng 7)
27
Bữa mô
(d)(T)
Bữa nào 1
Bữa mô mời bạn vô chơi Huế
Cồn Huế, buồm giong ngƣợc bến tuần
(Hoa tím)
28
Bữa
(d)(T)
Hôm 1
Đêm nay tháng chạp mồng mƣời
Vài mƣơi bữa nữa tết rồi hết năm
(Bà bủ)
29
Bƣng biền
(d)(N)
Vùng đất
trũng
3
Lặn lội bưng biền
(Đồng Tháp mƣời, Nhớ về anh)
30
Ca
(đ)(N)
Hát 8
Đàn ca đú đởn xa hoa
Túi đầy chẳng chụi nhả ra một hào
(Vơ Bờ)
31
Các dì
(d)(T,N)
Các chị 1
Thƣơng các cậu các dì chụi khảo tra không
nói
Đào hầm nuôi cán bộ tháng năm trƣờng
(Bài ca quê hƣơng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
32
Cách
mệnh
(d)
Cách
mạng
3
Không gian xanh dội tiếng hát vang lừng
Hồn cách mệnh đã châm ngòi thuốc nổ
(14 tháng 7)
33
Cập kê
(đ)
Cận kề 1
Xích xát lại cập kề nhau vững chắc
Dẫu sóng tung hay gió quật thân ngƣời
(Giờ quyết định)
34
Chao
(d)(T)
Thêm 1
Chao ôi thƣơng nhớ chao thƣơng nhớ
Ôi mẹ già xa đơn chiếc ơi
(Nhớ Đồng)
35
Chan
(t)(T)
Nhiều 1
Giữa đống tro tàn, tay ta nhóm lửa
Bão dập mƣa chan gan sắt dạ vàng
(Trên đƣờng thiên lý)
36
Chầu
(tr)(T)
Lần, dịp 1
Nghị ôtô, nghị cô đầu chầu hát
Nghị “uẩy xừ” không biết cái chi chi
(Thƣa các ông nghị)
37
Chặt chỗ
(t)
Chặi
chội
1
Đây con tàu im lặng vƣợt thời gian
Toa lớn nhỏ quanh năm vừa chặt chỗ
(Quanh quẩn)
38
Chi
(đt)(T)
Gì 34
Nhớ làm sao biết bao nhiêu đèo suối
Kể làm chi mấy tuổi đƣờng đời
(Một nhành xuân)
Nghị ôtô, nghị cô đầu chầu hát
Nghị “uẩy xừ” không biết cái chi chi
(Thƣa các ông nghị)
39
Chí
(d)(T)
Chấy 1
Mà muỗi rệt cũng hè nhau đốt cắn
Mà đến loài chí rận cũng không tha
(Quanh quẩn)
40
Chút
(nv)(T)
bé 3
Lại đây chút nghe anh
Lại đây với bạn tâm tình một đêm
(Cảm thông)
41
Chi rứa
(nv)(T)
Gì thế 1
Nỗi niềm chi rứa, Huế ơi
Mà mƣa xối xả trắng trời Thừa Thiên
(Nƣớc non ngàn dặm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104
42
Chim cà
lơi (d)
1
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng nhƣ con chim cà lơi
43
Chừ
(d)(N,T)
Giờ 8
Hiểu nhau rồi hiểu lắm bạn ơi
Chừ đây không đợi nói lên lời
(Tƣơng thân)
Nhà tan cửa nát, cuãng ừ
Đánh xong giặc Mỹ, cực chừ sƣớng sau
44 Chửa Chƣa 4
Mẹ không còn nữa con còn Đảng
Dui dắt khi con chửa biết gì
(Quê mẹ)
45
Chúng
bay (đt)
(T,N)
Chúng
mày
11
Chúng bay không thể có ngày mai
Chết dƣới chân bay vạn mũi gài
(Quê mẹ)
46
Chui cha
(ct)(N)
ôi chao 1
Anh nhìn tôi, đau đớn, thầm thì
Tôi nhớ lắm, chui cha, tôi nhớ lắm
(Châu Ro)
47
Cây đào
(d)(T)
Cây roi 1
Cây đào chín mọng quả tƣơi
Ngày chim rúc rích đêm rơi lƣợn vòng
(Vƣờn nhà)
48
Cây chuối
mật
(d)(T)
Chuối
tây
1
Đơn sơ nhà nhỏ hai gian
Đôi cây chuối mật một giàn mƣớt hƣơng
(Nhớ Chế Lan Viên)
49
Chuồng
tiêu
(d)(T)
Nhà vệ
sinh
1
Những tƣờng cao và những chắn song dài
Chuồng tiêu giữ hai ô phòng nhỏ nhỏ
50
heo
(d)(T)
lợn 1
Ngoài ngoại ô rác bẩn nhƣ chuồng heo
Nằm soi lƣng lở lói dƣới ao bèo
(Đời thợ)
51 Chóng (t) Nhanh 1
Ngày đi chóng bởi không chờ tháng chậm
Khác dài lâu ngao ngán rủa bâng khuâng
52
Choa
(đt)
Chúng
tôi
3
Chém cha ba đứa đánh phu
Choa đói choa rét bây chờ gì choa
53 Chuồi Luồn 1 Tôi chẳng nói chuồi tay qua cửa sắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
(đt) Và ngậm ngùi: “bác cầm lấy tay choa”
54
Chẳng hề
chi (T,N)
Chẳng
ca gì
1
Chẳng hề chi. Cách mạng đâu cần
Lòng sẵn mở. Và chân sẵn bƣớc
(Mừng bạn, mừng ta)
55
Coi
(đ)(T,N)
Xem 4
Đó anh coi… giống bò này giống Hà Lan,
Thuỵ sỹ
Trại mới xây, hiện đại nhất đời
(Gặp anh Hồ Giáo)
56
Chốc
(tr)
Lát sau 1
Đầu tôi cháy bùng lên nhƣ cục lửa
Chốc nữa sẽ thành than
(Bắn chết)
57
Con
chuồn
(d)
Cá
chuồn
1 Về với Tam Giang nhƣ con chuồn con
trích
(Bài ca quê hƣơng)
58
Con trích
(d)
Cá trích 1
59
Cội
(d)(T)
Gốc 1
Đảng cùng ta nhƣ cội liền cành
(Một nhành xuân)
60
Cồn
(d)(T)
Bui rậm 1
Chị thì hái củ trên non
Em thì mƣa nắng bãi cồn chăn trâu
(Chuyện em)
61
Cồn
(d)(T)
Cát 1
Chim kêu cành cụt chang chang nắng cồn
(Nƣớc non ngàn dặm)
62
Cổi
(đ)(T)
Cởi 1
Rồi một hôm nào cổi áo xanh
Hết cùm hết xích hết roi canh
63
Cơ chi
(ct)(T,N)
Làm sao 3
Ôi! cơ chi anh đƣợc về với Huế
Không đợi trƣa nay, phƣợng nở với cờ
64
Con
nhồng
(d)(N)
Con
yểng
1
Ngoài song giăng, đêm đã biến từ nào
Có con nhồng đâu đó hót trên cao
(Đời thợ)
65
Chột nƣa
(d)(T)
Khoai
nƣa
1
Ăn đi vài con cá
Năm bảy cái chột nưa
(Con cá, chột nƣa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
66
Cớ răng
(nv)(T)
Vì sao
Làm sao
1
Ghé tai mẹ hỏi tò mò
Cớ răng ông cũng ƣng cho mẹ chèo
(Mẹ Suốt)
67
Cƣơi
(d)(T)
Sân 1
Có lẽ con anh lớn lắm rồi
Chúng đƣơng đùa nghịch hét vàn cươi
(Ngƣời về)
68 Dạ (T) Vâng 1
Huế đã cƣời vui đủ ấm no
Ngọt ngào tiếng “dạ” cứ nhƣ cho
(Hếu lại huy hoàng)
69 Dầu Dù 1
Biển trời dầu có giới hạn
(Tình thƣơng với chiến tranh)
70
Dầy
(t)(T)
Dày 1
Ai hai bàn tay
Dầy hai lấm mỡ
(Tiếng chuông nhà thờ)
71
Dòm
(đ)(T)
Nhìn 1
Dòm qua lỗ cửa âm thầm
Bóng anh với một tình trăm năm!
(Cảm thông)
72 Dụi huyền Dụi hiền 1
Ôi những sắc dụi huyền gây phấn khởi
(14 tháng 7)
73 Dợi Vơi 1
Tôi chỉ dợi cơn buồn anh dụi lại
(Đôi bạn)
74
Dơ
(t)(N)
Bẩn 4
Từ đổ nát ta lại xây dựng mới
Rũ bùn dơ mặt đất sẽ thanh tân
(Chân lỹ vẫn xanh tƣơi)
75
Dữ
(t)(N)
Dữ ở
mức độ
cao
1
Hay ghê gớm nổi côn cao sóng dữ
(Những ngƣời không chết)
76
Đanh
(T,N)
đinh 1
Dẫu còn sƣơng gió đanh thêm mạ
Cho múa xuân thêm sắc mƣợt mà
(Xuân đấy)
77
Đặng
(N)
Đƣợc 3
Mà hầm lò im ắng
Lòng sao yên đặng
(Biển mơ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
78 Đi rỏn (đ) Đi tuần 1
Ngoài hiên nghe tiếng giày đi rỏn
Mẹ bấm con im: chúng nó lùng
(Quê mẹ)
79
Đoạ đầy
(t)(B)
Đọa đày 1
Chính đời tôi đã giết chết tình thƣơng
Mà khốn khổ vẫn đoạ đầy xác héo
(Hai cái chết)
80
Đỏ chạch
(t)(T)
Cực đỏ 1
Chao hui quạnh! Trên vùng khô đỏ chạch
Không vết chân không mọt dấu đƣờng cày
(Lao Bảo)
81
Đói lả
(t)(T,N)
đói kiệt
sức
1
Cháu thơ đói lả ôm bà
Con đeo chân bố khóc la đêm ngày
(Đói! Đói)
82
đú đởn
(t)(T)
đùa giỡn 1
Đàn ca đú đởn xa hoa
Túi đầy chẳng chịu nhả ra một hào
(Vỡ đê)
83
đôi kẻ
(d)
Vài
ngƣời
1 Khách đôi kẻ trông ra ngoài tính nhẩm
84 đôi hôm Vài hôm 1
Ăn cá kho mặn chát
Đôi hôm đƣợc trái dừa
(Mƣời tám thôn vƣờn trầu)
85
Đờn
(d)(N)
đàn 3
Ngón tay mền mại phìm đờn
Bấm từng ngọn lá dâu non, nhẹ nhàng
(Tằm tơ Bảo Lộc)
86
Đƣơng
(ph.vt)
đang 10
Anh đƣơng sống với bao sinh lực
Của thân cây đƣơng buổi nhựa nổi cành
(Những ngƣời không chết)
87
Gianh
(d)(B)
Tranh 3
Ta còn nghèo phố chật nhà gianh
Nhƣng cũng đủ vài tranh treo tết
(Bài ca xuân 1961)
88
Gài
(đ)(T)
Cài 4
Chúng bay không thể có ngày mai
Chết dƣới chân bay vạn mũi gài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
(Quê mẹ)
89 Găng Gắng 1
Da rét, mặc! Tả tơi quần áo, mặc!
Phải găng lên mỗi đứa chúng mình ơi
(Giờ quyết định)
90
Giày
(t)(T)
Dày 1
Chƣơng trình mi giày đạp cả Trung Hoa
Mi lại tính đến bao giờ song nhỉ
(Song thất)
91
Giăng
(d)(B)
Trăng 1
Ngoài sông giăng, trăng sáng biêtbao
nhiêu
Mà ânh thấy trời đen nhƣ vực thẳm
(Đời thợ)
92 Giầu(t)(B) Giàu 1
Nửa Tây và nửa Đông
Mạnh giầu riêng một cõi
(Lão đầy tớ)
93 Giữ Giữa 1
Những tƣờng cao và những chắn song dài
Chuồng tiêu gĩư hai ô phòng nhỏ
94
Giong
(đ)(B)
Chong 1
Bữa mô mời bạn vô chơi Huế
Cồn Huế buồm giong ngƣợc bến Tuần
(Hoa Tím)
95
Ghe
(d)(T,N)
Thuyền 6
Nhớ buổi chiều về thăm quê Đồng Khởi
Sồn rạch Mỏ Cày, xúm xít thuyền ghe
96
Ghèn
(d)(T)
gỉ mắt 1
Đứa ngoài sân trong cát bẩn bò lê
Ghèn nhầy nhụa ruồi bu trên môi tím
(Hai đứa bé)
97
Gởi (đ)
(T,N)
Gửi 4
Nằm ghe mình chuyện với mình
Mênh mông nhớ bạn gởi tình trăm phƣơng
(Đông)
98
Gợn
(t)(T)
Cợn 1
Ôi kiếp trăm năm đƣợc mấy ngày
Trời xanh không gợn bóng mây bay
(Một tiếng đờn)
99
Ham
(t)(T)
thích 3
Trƣờng tôi kiểu cách gì đâu
Không ham mái ngói chẳng cầu tƣờng vôi
(Trƣờng tôi)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
100 hè (đ)(T) Hợp sức 1
Mà muỗi rệp cũng hè nhau đốt cắn
Mà đến loại chí rận cũng không tha
(Quanh quẩn)
101 Hề (N) Thiệt hại 1
Sự sống phát sinh từ cái chết
Thì gian nguy hiểm nạn có hề chi
(Nhƣ những con tàu)
102 Hĩm
Từ gọi
ngƣời
con gái
đầu lòng
1
Nhƣ thể khách đƣờng xa ghé lại
Bố đi đâu, hĩm, mẹ đâu nào
103 Hết thảy Tất cả 1
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Nhƣ dòng sông chảy nặng phù xa
(Theo chân Bác)
104 Hời Hoài 1
Vắng nghe tiếng mẹ ru hời
Ấm hơi mẹ ẵm, nhƣ thời còn thơ
(Nghe cu cƣờm gáy)
105
Hộc
(d)(T,N)
Ngăn 1
Và dƣới bóng mày đen trong hộc tối
Nhƣ hang đá chiều hôm dày khí núi
(Châu ro)
106
Hừng
(t)(N)
Bùng 2
Nhân dân ta là sức mạnh thần kỳ
Mùa xuân mới đã hừng lên phía trƣớc
(Anh cùng em)
107
Hƣờng
(t)(N)
Hồng 2
Những buổi mai hường nắng mới tinh
Bên đƣờng sƣơng mát lá rung rinh
(Tình khoai sắn)
108
Ngƣời
hàng xứ
(d)
Ngƣời tù
nói
chung
1
Ngưòi háng xứ đi về lao lải rải
Áo quần lam rách rƣới dáng bơ phờ
(Trƣa tù)
109
Kêu
(đ)(T,N)
Gọi 13
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu
110
Kiếm
(đ)(T,N)
Tìm 1
Đâu nhớ ngày xƣa tôi nhớ tôi
Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu thƣơng
(Nhớ đồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
111
Kiểng
(d)(N)
Kẻng 3
Chuông đạo hát vô tƣ
Kiểng tù khua gắt gỏng
112
Kiểng
(d)(N)
Cảnh 1
Nét xƣa, quê kiểng bao đời
Nay sao duyên dáng rạng ngời thanh tân
(Chợ Đồng xuân)
113
Khét
(t)(T)
Cháy
xém
3
Múc gió vàng trong những non vàng khô
Và uể oải hắt vào lƣng khét cháy
(Trƣa tù)
114 Kể chi (t) Kể gì 1
Kể chi mua bán lỗ lời
Bạn vui mời bạn lại chơi vƣờn nhà
(Vƣờn nhà)
115
Khỏi lo
(N)
Thôi,
dừng
1
Tui già rồi, có chết có chết khỏi lo Bọn trẻ
sống, còn tay bắn giỏ
(Một khúc ca)
116
Không
nhẽ (B)
Không lẽ 1
Tôi bảo thầm: “khôn nhẽ chết chùm hai ”
Và vui mộ về mồ cho cháu sống
(Hai cái chết)
117
Khơi
(đ)(N)
Khêu 1
Dẫu có hơi sức khơi dòng thẳng
Còn chút phù xa cũng gắng bồi
(Chào xuân 99)
118
Khua
(d)(T)
Một loại
dòi mới
nở
1
Nhắm mí mắt chờn vờn trong hộc tối
Nhánh xƣơng khô khua rợn cả lòng tôi
(Lao Bảo)
119
La
(đ)(T,N)
Gọi 1
Anh về chắc chúng ngừng vui lại
Bỡ ngỡ rồi la: “Cha! Cha ơi”
(Ngƣời về)
120 Lá buông
Một loại
lá cỏ
phơi khô
ngả màu
trắng
1
Lá buông trắng vách lều tre
Bài ca hi vọng hát nghe ấm lòng
(Nƣớc non ngàn dặm)
121
Lá trung
quân
Lá dùng
để lợp
nha, đốt
1
Nà anh lợp lá trung quân
Quanh thềm mƣa nắng đêm xuân ngày hè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111
không
cháy
thành
lửa
(Nƣớc non ngàn dặm)
122
Lạc
(d)(T,N)
Nhạc 1
Nghe lạc ngựa rùng chân bên giếng lạnh
Dƣới đƣờng xa nghe tiếng guốc đi về
(Tâm từ trong tù)
123
Lái (d)
(t,N)
Lƣới 2
Thuyền bơi có lái qua mƣa gió
Không lái thuyền trôi, lạc bến bờ
(Chuyện thơ)
124
Lánh
(đ)
Tránh 1
Mẹ ơi bom đạn bất ngờ
Sao không tạm lánh xa bờ ít lâu?
(Mẹ Diệm)
125
Làm răng
(nv)(T)
Làm sao 1
Vì dù đèn tắt, đã có trăng
Khổ em thì em chịu, biết làm răng đặng chừ
(Tiếng hát quê hƣơng)
126 Lải rải (t) Lai rai 1
Ngƣời hàng xứ về lao đi lai rải
áo quần lam rách rƣới dáng bơ phờ
(Trƣa tù)
127
Lãnh
(đ)(N)
lĩnh 1
Mỗi ngƣời đi khi lãnh vẽ vào toa
Là cảm thấy mình xa vào địa ngục
(Quanh quẩn)
128
Lạnh lạt
(t)(T,N)
Lạnh
nhạt
1
129
Lạt
(t)(T,N)
Nhạt 2
Đời lạt mùi và đau đớn bất công
Là để việc cho thời xuân sức khoẻ
(Ý Xuân)
130 Lạt lẽo
Nhạt
nhẽo
1
Ôi lạt lẽo là những ngày lạnh lẽo
Mùa đông sang băng giá cả lòng tôi
(Hai cái chết)
131 Lao (d) Nhà tù 1
Ngƣời hàng xứ về lao đi lải rải
áo quần lam lải rải dáng bơ phờ
(Trƣa tù)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112
132
Lầm (t)
(T)
Nhầm 1
Tôi kể ngày xƣa chuyện Mỵ Châu
Trái tim lầm lỡ để trên đầu
(Tâm sự)
133 Lầu
Chỉ nhà
cao tầng
8
Giữa rộn ràng đô thành
Lầu cao nghễu nghện
(Chị và em)
134 Lầy sình Bùn lầy 2
Đồng chua ruộng trũng lầy sình
Mà lòng ngƣời lại ơn tình ngọt thơm
(Làng Thƣợng)
135 Len (đ) Chen 1
Trăng khuya len xuống rừng già
Đƣờngnon thăm thẳng, đá gài lô nhô
(Tiếng sáo ly quê)
136
Lối xóm
(d)(N)
Hàng
xóm
1
Các má già Bến Tre cức cầm tay hờn dỗi
Tƣởng tụi bay quên lối xóm không về
(Một khúc ca)
137 Lộng lãy Lộng lẫy 1
Trong lầu son lộng lẫy, phe phẩy quạt ngà
xinh
138
Lùa
(đ)(T)
Dồn 2
Suốt ngày em lội dƣới lầy
Lùa bùn đắp đấtđắp dày đƣờng cao
(Tiếng hát trên đê)
139
Liếp
(d)(T)
Luống 1
Những nhà ngày xƣa đã tới đây
Cột sơn đã đuổi liếp tre gầy
140
Lƣng lẻo
(t)(N)
Vơi,
chƣa đầy
1
Có bao nhiêu đem khởi cuộc hành trình
Tôi chất cả vào rƣơng còn lưng lẻo
(Hy vọng)
141
Loài bay
(d)(T,N)
Bọn mày 1
Đã giết ta, sẽ giết lại loài bay
Bão ngày mai là gió nổi hôm nay
(Thù muôn đời muôn kiếp không tan)
142
Lon
(d)(N)
ống bơ 1
Một quan gạo sáu lon thôi
Không tiền mua cám mà nuôi mẹ già
(Đói! đói)
143
Lơi chèo
(d)(N)
Bơi chèo 1
Không thể nữa lơi chèo hay quay lái
Đằng sau kia còn bãi cát nào đâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113
(Giờ quyết định)
144 Lu (t)(n) Mờ 1 Trăng lu
145 Lũ (đ)(T) Lụt 2
Chiều nay heo hút rừng sâu
Mƣa nguồn suối lũ biết đâu mà tìm
(Mƣa rơi)
146 Luồn
Tuột,
trôi tuột
1
Tự cƣờng, mới biết ai gan góc
Luồn lọt hay chi phận yếu hèn
(Đêm cuối năm)
147
Má
(đt)(N)
mẹ 31
Hay má lẫn quên vì tuổi tác
Hay má liều một thác cho yên
(Bà má Hậu Giang)
148 Mả (d)(N) Mộ 2
Đã đào sâu ngăn cản bƣớc chân mi đi
Một huyệt mả chôn loại mi tất cả
(Song thất)
149
Mạnh
(t)(N)
khoẻ 3
Anh ở ngoài kia có mạnh không?
Nhớ anh em vẫn để trong lòng
(Lá thƣ bến tre)
150
Mau giỏi
(t))T,N)
Chóng
giỏi
1
Súng em càng đánh càng hăng
Chỉ mong mau giỏi, mau bằng các anh
(Chuyện em)
151 Mày (d) Vỏ ốc 1
ở dƣới bóng mày đen trong hộc tối
Nhƣ hang đá chiều hôm dày kín núi
(Châu ro)
152 Mầu (d) Màu 1
Anh thƣơng binh áo bạc mầu rách nát
Trên vỉa hè chống nạn đỡ chân đau
(Cho xuân hạnh phúc đến muôn đời)
153
Me
(đt)(T)
mẹ 1
Ồ lạ chửa? đứa xinh tròn mũn mĩm
Cƣời trong chăn và nũng nụi me
(Hai đứa bé)
154 mé (d)(N) phía bên 1
Ngày xƣa khoai săn sống lang bang
Bãi cát nghèo khô, mé núi hoang
(Tình khoai sắn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114
155 mé (d)(B) mẹ 5
Mé kể nguồn cơn
Chuyện nhà chuyện cửa
(Bà mẹ Việt Bắc)
156 Mê (T) Mơ 3
Pờ-ra-ha vàng tím chiều hè
Hỡi nàng công chúa nằm mê mộng gỡ
(Nhật ký đƣờng về)
157
Mền (d)
(T,N)
Chăn 1
Mền không mà chiếu cũng không
Một mỡnh trơ trọi giữa phũng xà lim
(Đông)
158 Mi (đt)(T) Mày 15
Thấy chƣa mi tất cả nguồn huyết khí
Khối tinh thần sắt đá của Trung Hoa
(Song thất)
159 Mí (d)(T) Mi 2
Ta nhắm mắt để thời gian trên mí
Chở thuyền hồn lên những bến bờ qua
(14 tháng 7)
160 Mo (d)(B) Gàu 2
Yên ngựa buông cƣơng buồn thế sự
Xe bũ, mo đậy thơ ngông
(Kính chào cụ Nguyễn Công Trứ)
161
Mô
(nv)(T)
Đâu 3
Cách ngăn mƣời tám năm trƣờng
Khi mô mới đƣợc nối đƣờng vô ra?
(Nƣớc non ngàn dăm)
162
Mối
(d)(T)
Nối 1
Bóo cố xộ cho đoàn ta tan ró
Thỡ mau lờn riết chặt mối ngàn dây
(Giờ quyết định)
163
Khoai
môn
(d)(T)
Khoai sọ 2
Mừng quá bây giờ cơm bớt độn môn khoai
Nhà ngói mới, đỏ áo màu chiến thắng
(Anh cùng em)
164 Ná (d)(T) Nứa 1
Nhƣ Thạch Sanh của thế kỷ hai mƣơi
Một cây ná, một cây trông cũng tiến công
giặc Mỹ
(Bài ca xuân 68)
165
Nám
(đ)(N)
Rám 1
Sƣơng gội phôi phai vầng trán nám
Rêu in thấp thoáng bóng mây trôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115
(Qua cổ tháp)
166
Nằn nỡ
(đ)
Năn nỉ 2
Cái bụng cứ nằn nỉ
(Con cá, chột nƣa)
167
Nầy
(đt)(N)
Này 1
Tiến lên hăng nữa đừng tha
Cầm dao cầm súng xông pha phen nầy
(Đói!đói)
168
nén tơ
(d)(N)
đơn vị
của tơ
1
Một nong kén là mấy là mấy nén tơ
(Tằm tơ Bảo Lộc)
169 nín (đ)(N) nhịn 1
Một bƣớc nhịn bƣớc sau cố nhịn
Giặc càng hung cũn nín đƣợc sao
(Ba mƣơi năm đời ta có Đảng)
170 Nhả (đ) Thả 1
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thở yên vui
(Nhớ đồng)
172
Nhám
(t)(T,N)
Ráp 1
Ờ cũng bàn tay đó nắm qua
Ngón dày gân guốc nhám chai da
173
Nhành
(d)(T,N)
Cành 4
Xuân bƣớc nhẹ trên nhành non lá mới
Bạn đời ơi vui lắm cả trời hồng
(í xuõn)
174
Nhảy
(đ)(T)
nghịch
ngợm
1
Đêm Hạ Long, trời sao nhấp nhánh
Sóng vờn quanh đảo nhảy
(Biển mơ)
175
Nhăn
(đ)(N)
Nhăn
nhó
1
Không một bóng lờ mờ
Không một nhăn ám muội
(Con cá, chột nƣa)
176
Nhặng
(d)(T)
Ruồi 1
Hè thoáng đƣờng thông sạch nhặng ruồi
Sạch lũng ta nữa hết tanh hụi
(Mùa xuâm mới)
177
Nhậu
(đ)(N)
Uống
rƣợu
1 Hàng quán lai rai nhậu rƣợu tây
178
Nhẩy
(đ)(B)
Nhảy 1
Cùng trỗi dạy oai nghi nhƣ vừ tƣớng
Giật thanh đao khẩu súng nhẩy ra ngoài
(14 tháng 7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116
179
Nhấp
nhánh
(t)(N)
Lấp lánh 1
Ai tƣởng thiên đƣờng sao nhấp nhánh
Tài hoa tinh kết ngọc long lanh
(Dửng dƣng)
180
Nhọc
(đ)(T,N)
Mệt 6
Những đêm tối anh viết bài em học
Cho em quên bớt nỗi nhọc ban ngày
(Đi đi em)
181
Nhủ
(đ)(T)
Bảo 1
Mỗi đêm mỡnh lại nhủ mỡnh
Gắng làm sao đƣợc hoà bỡnh ấm no
(Ngày và đêm)
182
Nhún
nhẩy(t)(B)
Nhún
nhảy
1
Nhà anh có một cây hồng
Quả con nhún nhẩy đèn lồng cành
(Cây hồng)
183 Ngàn Nghỡn 18
Nƣớc mắt trào dâng nhƣ tƣới
Nức nở ôm ngàn thây
(Tỡnh thƣơng với chiến tranh)
184
Ngái
(t)(T)
Xa 1
Đi mô cho ngái cho xa
Ở nhà với mẹ đặng mà nuôi quân
(Chuyện em)
185 Ngầm (d)
Đƣờng
qua
ruồng
1
Nóng nung vạt áo ƣớt đâm
Thƣơng con bƣớm trắng quạt ngầm suối khô
(Nƣớc non ngàn dặm)
186
Ngó
(đ)(T,N)
Nhỡn 14
Sức đâu nhƣ ngọn sóng trào
Má già đứng dạy ngó vào thằng tây
(Bà má Hậu Giang)
187
Ngừ
(d)(T)
đƣờng
nhỏ
1
Những ngừ nhà xƣa đó tới đây
Cột sơn đó đuổi liếp tre gầy
(Ngƣời về)
188
Ngoắt
(đ)(T,N)
Vẫy 1
Đây nẻo làng quen tự bé thơ
Tre thân ngoắt ngọn ý mong chờ
(Ngƣời về)
189
Ngột
(đ)(T)
Ngạt 1
Ngột làm sao chết uất thôi,
Con chim Tu hú ngoài trời cứ kêu
(Khi con chim tu hú)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117
190
Nói giùm
(đ)(N)
Nói giúp
hộ
1
Và con sẽ nói giùm với mẹ
Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn
(Emili, con…)
191
Nón
(d)(N)
Mũ nón
nói
chung
2
Manh áo mỏng che em không kín ngực
Đầu không nón, bụi sƣơng thầm chấm ƣớt
(một tiếng rao đêm)
192 Nở (đ)(N) Sinh ra 1
Liên Xô nở trƣớc đời tôi ba tuổi
Hai mƣơi xuân gội nhựa ƣớt đầu xanh
(Hy vọng)
193
Nọ
(đt)(T,B)
đó, ấy 1
Âm ti một cừi đó mà
Nọ lầu năm góc kia nhà Trắng… tang
(Nhật ký đƣờng về)
194 O (đ)(T)
chị hoặc
em gái
bố
1
O du kích nhỏ giƣơng cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bƣớc cúi đầu
(Tấn ảnh)
195 Oà(đt)(T) ùa 1
Quả tơ nấp dƣới lá già
Để sang thu bỗng oà ra ngọt ngào
(Vƣờn nhà)
196
Oai
(nghi)
(t)
Nghiêm 1
Cũng trỗi dậy oai nghi nhƣ vừ tƣớng
Giật thanh đao, khẩu súng nhảy ra ngoài
(14 tháng 7)
197 ổ (d)(T,N) Tổ 2
Bà bủ nằm ổ chuối khô
Bà bủ không ngủ bà lo bời bời
(Bà bủ)
198
ổ lều con
(d)(T,N)
Tổ lều
con
1
Cũn chơ vơ một ổ lều con
(Bà má Hậu Giang)
199 ổ rơm Tổ rơm 1
Dàm cho tấm chiếu ổ rơm ấm cùng
(Làng thƣợng)
200 ối (t)(N) Nhiều 1
Văn chƣơng bút bẩn bao hàng rởm
Lý luận đầu trơn ối tập dày
(Quảng cáo)
201
ống dũm
(d)(N)
ống
nhũm
1 Rút ống dũm và ngƣớc mắt nheo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118
(Bà má Hậu Giang)
202
ơn ngói
(d)(N)
ơn nghĩa 1
Nặng biết bao ơn ngói
Quý hơn bao vàng đầy
(Bài ca lái xe đêm)
203
Phƣớc
(đ)(N)
Phúc 1
Chết để phước cho đời
Con chỏu cũn nhớ mói
(Chuyện vui xí nghiệp)
204
Ráo
(t)(T,N)
Khô,
sạch
1
Sỳng hóy gầm lờn, nộn xút đau
Hóy lau ráo lệ, ngẩng cao đầu
(Theo chân Bác)
205
Rành
(đ)(T,N)
Rừ 1
Có anh bộ đội sắm đồng hồ
Thật giả không rành bụng cứ lo
(Thật giả)
206
Ráng
(đ)(N)
Gắng, cố 1
Thụi thỡ thụi, cứ vật
Nhƣng phải ráng cầm hơi
(Con cá, chột nƣa)
207
Rảo
(đ)(T)
đi tuần
tra
1
Ngƣời đi qua
Rảo gót lặng thinh
(Lạnh lạt)
208
Rày
(đt)(T)
Này 5
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đƣa
Đời tuôn nƣớc mắt trời tuôn mƣa
(Bác ơi)
209 Rạp (đ) Cúi 1
Dƣới gót sắt nghiêng mỡnh khuất phục
Phải rạp đầu trong máu bụi tro than
(Song thất)
210
Rắc
(đ)(T)
Rải, gieo 1
Bạc xuân trong rắc trắng mái hành lang
(Ly rƣợu thọ)
211 Rắn (t) khoẻ 1
Nhớ bạn đời trai trẻ dậy xuân tƣơi
Trong nét rắn của thõn hỡnh vạm vỡ
(Nhớ ngƣời)
212
Râm
(d)(t)
Lùm cây
rậm rạp
1
Vƣờn râm dạy tiếmg ve ngâm
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
(Khi con tu hú)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119
213
Râm bụt
(b)
Cây râm
bụt
1
Thăm lại vƣờn xƣa mái cỏ ranh
Thƣơng hàng râm bụt luống rau xanh
(Theo chân Bác)
214
Rần rần
(t)(N)
Rầm rập 4
Vui nhộn nhất là các toa tuổi trẻ
Rất “vô tƣ” hát nhảy rần rần
(Chào thế kỷ 21)
215 Rật (đ)(N) Rập 1
Những con chim lƣời cũn ngủ dƣới hàng me
Vừa tỉnh dậy, rật lên đầu rúi rít
(Trên đƣờng thiên lý)
216 Rền (t)(N) Vang 2
Voi đi lững thững, bỡnh yờn
Bỗng ngơ ngác đứng. Bom rền xa xa
217
Riết
(đ)(T,N)
Xiết 4
Trong một trời sợ hói
Riết chặt những bầu tim
(Tỡnh thƣơng với chiến tranh)
218 Rỗ (t)(T) Rộp 1
Trên đƣờng theo dấu chân muôn bạn
Gót rỗ hằng quen dẫm bƣớc gai
(Năm xƣa)
219 Rú (d)(T) Rừng 1
Quê hƣơng anh đó gió sƣơng mù
Và rú rừng đây của chiến khu
(Lên Tây Bắc)
220 Rục (đ) Mục 1
Đẩy nhanh lên hƣớng thành cao của ngục
Nơi muôn ngƣời vô tội rục nhừ xƣơng
(14 tháng 7)
221
Ruồng
(đ)(N)
Càn quét 1
Anh ạ từ hôm tết đến nay
Giặc đi ruồng bố khắp ngày đêm
(Lá thƣ Bến Tre)
222
Ruồng
(d)(T)
Luỹ tre 1
Thôi kể làm chi nỗi đoạn trƣờng
Sau ruồng tre ấy chốn quê hƣơng
(Tƣơng thân)
223
Ruổi ruổi
(đ)(N)
đuổi 1
Hỡi đồng chí dọc ngang sông rạch
Hóy cho hồn ta ruổi ruổi theo
(Có hiện thựcể nào yên)
224 Rứa (T) Thế 1 Rứa là hết! Chiều nay em đi mói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120
Cũn mong chi ngày trở lại Phƣớc ơi
(Đi đi em)
225 Sa (đ)(T) Sẩy 1
Lấy chồng cũng khổ con ra
Tám lần đẻ, mấy lần sa, tội tỡnh
(Mẹ Suốt)
226
Sá chi
(T,N)
Sỏ gỡ 1
Tuốt gƣơm không chịu sống quỡ
Tuổi xanh chảng tiếc sá chi bạc đầu
(Tiếng hát sang xuân)
227 Sập (d)(T)
đồ dùng
bằng gỗ
1
Khách chen chúc trên hai hàng sập gỗ
Một lối đi vừa rộng giữa bờ sai
(Quanh quẩn)
228 Sây (t)(T) Sai 1
Đang hút mật của đời sây hoa trái
Hƣơng tự do thơm mát cả ngàn ngày
(Tâm tƣ trong tù)
229 Se (t)(N) Khô 1
Gió se man mác sƣơng mù
(Đƣờng vào)
230
Se sẽ
(t)(T)
Khe khẽ 1
Tôi nhổm dậy tới gần se sẽ đáp
(Đôi bạn)
231
Sƣơng
(d)(T,N)
Gánh 1
Mẹ con một bữa về đƣờng
Gạo ngon một gánh em sương nặng đầy
(Chuyện em)
232
Tha
(đ)(T)
kéo 2
Rồi tha ông già
Cũn con nú giữ
(Bà mẹ Việt Bắc)
233
Thày
(đt)(B)
Bố 1
Mai sau con lớn hơn thày
Các con ôm cả hai tay đất trời
(Tiếng ru)
234
Thăng
(d)(T)
Xoong 1
Lúa mà mất sạch mọi nơi
Giặc cũn vơ vét hết nồi đến thăng
(Đói! đói)
235
Thắt
(đ)(T)
Cột,
buôc
1
Mà lũng anh ngổn ngang ruột thắt
Nhƣ chính anh nửa mỡnh chia cắt
(Nhớ về anh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121
236 Thây (d) Thân xác 4
Đánh cho gặc Nhật tan thây
Vằm cho nát mặt cả bầy Việt gian
(Đói! đói!)
237
Thiệt
(t)(N)
Thật 5
Gặp anh mừng thiệt là mừng
Chào anh Núp của núi rừng tự do
(Nƣớc non ngàn dặm)
238
Trái
(d)(N)
Quả 21
Múa trái chín cũng là mùa lá rụng
Trong giá sƣơng, đông ủ nụ mầm xuân
239
Trăng trối
(đ)(T)
Trăn trối 1
Đây là lời trăn trối để chia ly
Hóy đón nó bạn đời ơi đón nó
(Trăng trối)
240
Triển
(đ)(B)
Lên 1
Triển gân lên, rung chuyển cả dây xiềng
Đồng đứng dậy đạp đầu quân khốn nạn
(Tranh đấu)
241
Trông
(đ)(T,N)
Mong 10
Trà Mi đây hỡi Trà Bồng
Có hay cây quế đợi trông tháng ngày
(Nƣớc non ngàn dặm)
242
Trơn
(t)(T,N)
Nhẵn 3
Văn chƣơng bút bẩn bao hàng rởm
Lí luận đầu trơn ối tập dày
(Quảng cáo)
243 Trụi (t)(T) Trọc 3
Vƣờn ai cháy trụi ngọn dừa
Mỏi chựa cong, góy nột xƣa diệu huyền
(Nƣớc non ngàn dặm)
244
Truông
(d)(T)
Bói 1
Truông dài bái rộng đồng khuya
Ngƣời đi nhƣ chẳng nhớ gỡ Tết xuõn
(Đêm giao thừa)
245
Trƣơng
(d)(T)
Giƣơng 1
Lóo trương hai bàn tay
Nhỡn tụi và trắng trợn
(Lóo đầy tớ)
246 Tỏ (t)(T) Rừ 1
Động tỏ mờ, nghe gió hú hồn quanh
Nhƣ sáo tự trời xanh thổi linh hồn cho đá
(Động Phong Nha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122
247
Toả
(d)(N)
Biết 1
Của nhõn nghĩa bốn nghỡn năm toả rộng
(Một mùa xuân)
248 Tô (d)(T) Bát 1
Bà quán cƣời: ai bán nƣớc đâu ông?
Và rót ruột một tô đầy ngọt chát
(Hƣng Đạo Vƣơng và bà hàng nƣớc)
249
Tơi
(d)(N)
Một loại
áo
3
Rồi không đợi tôi phân trần anh hiểu
Ngƣời bạn già lại nức nở trong tơi
(Đôi bạn)
250
Tụi bay
(N)
Bọn mày 1
Các má già Bến Tre cứ cầm tay hờn dỗi
Tƣởng tụi bay quên lối xóm không về
(Một khúc ca)
251 Tụi tôi (T) Bọn tôi 1
Tụi tôi thiệt mừng lũng
Đƣợc mấy anh biết đến
(Ngƣời mẹ nuôi)
252
Tui
(đt)(T,N)
Tôi 1
Tui giài rồi chết khỏi lo
Bọn trẻ sống cũn tay bắn giỏi
(Một khúc ca)
253 Tuốt (N) Tận 1
Mới khi mai, cụ sứ tuốt lên đây
Hắn núi rứa: chết thỡ cho mảnh chiếu
(Đôi bạn)
254 Từng Tầng 1
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không
(Khi cin thu hú)
255
Tƣơm
(t)(N)
Bƣơm 1
Và anh hàng ngày quần áo rách tươm
(14 tháng 7)
256
Ui chui
cha
(ct)(N)
ôi chao 3
“Đau cái bụng, ui chui cha, tức lắm!”
(Châu ro)
257
ƣng
(đ)(T,N)
Bằng
lũng
1
Ghộ tai mẹ hỏi tũ mũ
Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo
(Mẹ Suốt)
258
Van
(đ)(T)
Kêu xin,
đũi
2
Hắn nằm im đỡ mệt
Rồi tha thiết van lơn
(Con cá chột nƣa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
259
Vần công
(N)
đổi công 1
Ruộng vƣờn chia lại trái hoa
Xóm thôn lập hội, trẻ già vần công
(Chuyện em)
260
Vô
(đt)(T,N)
Vào 14
Chân muốn vô song lại ngập ngừng
Chó nhà đâu đó sủa ngƣời dƣng
(Ngƣời về)
Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dũng dõm ụ
(Tiếng hát Sông Hƣơng)
261
Vồng
(đt)(T)
Luống 2
Cú gỡ hớn hở ở bàn tay
Vun xới vồng khoai, khóm lúa này
(Bài thơ đang viết)
262
Xa xanh
(t)
Xa xăm 1
Ngƣời thƣợng già đƣơng mải ngó xa xanh
(Châu ro)
263
Xà linh
(dt)
Xà lim 1
Chừ đây một mỡnh ta sau cỏnh cửa
Đi vẩn vơ theo bốn vách xà linh
(Nhớ ngƣời)
264 Xai (d)(T)
Thành
tàu
2
Khách chen chúc trên hai hàng sập gỗ
Một lối đi vữa rộng giữa bời xai
(Quanh quẩn)
265
Xanh loè
(t)(T)
Xanh
ngắt
1
Mắt sáng quắc tay xanh lèo mó tấu
Vụt ào lên quyết ky sinh chiến đấu
(Hồ Chí Minh)
266
Xoài cát
(d)(N)
Qủa xoài
to, thơm
ngon
1
Tíu tít trẻ mời mua áo mới
Vàng thơm xoài cát, mát cam dừa
(Anh sáo mù)
267 Xốc Xóc 1
Lớp con cháu trên đƣờng
Gƣơm tuốt vỏ, súng cầm tay xốc tới
(Hồ Chí Minh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU.pdf