1. Địa danh và địa danh học đã được nhiều học giả trong và ngoài
nước nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu địa danh cần có sự kết hợp của khoa học
liên ngành. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng vận dụng tình chất liên
ngành ấy nhưng chủ yếu là sự tiếp cận theo hướng ngôn ngữ học.
2. Bắc Kạn là địa bàn phức tạp, đa dân tộc, phong phú về ngôn ngữ và
văn hoá, đa dạng về loại hính đối tượng địa lý. Sự đa dạng này cũng tạo nên
tình đa tầng, phức hợp ngay trong cả địa danh hành chình. Các địa danh này
được định danh bằng các từ ngữ của nhiều các ngôn ngữ khác nhau, trong đó
chủ yếu là ngôn ngữ dân tộc thiểu số Tày Nùng. Người Tày cổ là dân cư bản
địa của vùng đất này, ví vậy đặc điểm cấu tạo, phương thức định danh, các
đặc trưng ngôn ngữ, văn hoá Tày thể hiện rất rõ trong địa danh.
3. Mỗi địa danh bao giờ cũng tồn tại trong một phức thể gồm hai bộ
phận là thành tố chung và địa danh. Thành tố chung trong địa danh hành
chình không nhiều, song thành tố chung của địa danh địa hính tự nhiên được
chuyển hoá rất nhiều vào các vị trì tên riêng trong địa danh hành hành chình.
Như vậy, thành tố chung ngoài chức năng hạn định còn có chức năng tham
gia cấu tạo địa danh. Sự chuyển hoá này tạo nên tình tầng bậc đa dạng cho
địa danh về cấu tạo lẫn ý nghĩa phản ánh.
115 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ý nghĩa
Đây là kết quả của sự chuyển hố địa danh từ thành tố chung vào vị trì
các yếu tố trong tên riêng. Trường nghĩa này được biểu hiện trong 6 địa danh
cùng cĩ tên là thơn Nà Bản. Ngồi ra cịn cĩ các địa danh như: Xã Rã Bản,
Bản Thi…
o. Trường nghĩa chỉ những khĩ khăn do thiên tai, dịch bệnh mà con
người trên đối tượng phải trải qua
Bắc Kạn là vùng đất nghèo, từ xa xưa, con người ở đây luơn phải
chống chọi với thiên tai và dịch bệnh. Điều này được thể hiện rõ trong địa
danh: Bản Rả (chết dịch), thơn Đơng Lẻo (rừng thiêng chơn người chết trẻ),
bản Tràng (rên), bản Giác (đĩi), bản Nản (bản khổ)…
p. Trường nghĩa chỉ nguồn gốc, sự ra đời của đối tượng (gắn với thuộc
tính nào đĩ ngồi những thuộc tính đã nêu)
Phần lớn những địa danh này lì giải nguồn gốc ra đời của đối tượng địa
hính tự nhiên. Những địa danh chỉ địa hính tự nhiên này chuyển hố thành
địa danh hành chình. Chẳng hạn, thơn Đán Mẩy (núi đá cháy), Nà Mẩy
(ruộng cháy) …cũng phản ánh đặc điểm của đối tượng gắn với những sự
kiện đã xảy ra.
Địa danh thơn Tốc Lù (rơi hố) chỉ thuộc tình, đặc điểm của đối tượng.
ở
đây cĩ một số dịng chảy rơi xuống một cái hố rộng, rồi biến mất vào trong
lịng đất sau đĩ chảy ngầm ra con sơng cách đĩ khá xa.
3.5.2. Nhĩm ý nghĩa thứ hai
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Nhĩm nghĩa thứ hai bao gồm những địa danh cĩ yếu tố chỉ nguyện
vọng, tâm lý, tính cảm, tìn ngưỡng của con người. Đa số những địa danh này
được cấu tạo bằng yếu tố Hán Việt và chủ yếu là tên gọi các xã. So với
nhĩm nghĩa thứ nhất, nhĩm nghĩa này chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ cĩ 172 địa
danh.
3.5.2.1. Tiểu nhĩm 1: Bao gồm những địa danh chứa các yếu tố cĩ ý
nghĩa phản ánh niềm mong ước tốt đẹp của con người cho cuộc sống và quê
hương. Tiểu nhĩm này cĩ số lượng khơng nhiều trong địa danh hành chình
tỉnh Bắc Kạn.
a. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự đổi mới, sự trẻ trung,
khoẻ khoắn của quê hương
Trường nghĩa này được thể hiện qua các yếu tố “tân”, “xuân”, “mới”...
Vì dụ: Huyện Chợ Mới; xã Cao Tân, Tân Tiến, Xuân La, Xuân Dương, Xuân
Lạc; thơn Tân Thành, Tân Lập; bản Mới…
b. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước của con người về một quê
hương đẹp đẽ, hữu tình
Niềm mong ước về quê hương đẹp đẽ, hữu tính được thể hiện qua các
địa danh cĩ chứa yếu tố “mỹ”. Vì dụ: Xã Mỹ Phương, Mỹ Thanh, Yên Mỹ;
thơn Khuổi Mỹ, bản Nguộc (đẹp)…
c. Niềm mong ước về quê hương cĩ cuộc sống giàu cĩ, thịnh vượng
Niềm mong ước này được gửi gắm qua các địa danh cĩ chứa các yếu
tố „lộc”, “thịnh”, “lạc”, “lợi”... Vì dụ: Xã Phúc Lộc, Cường Lợi, thơn Cao
Lộc…phản ánh niềm mong ước về một vùng quê tài lộc dồi dào; xã Yên
Thịnh, Nơng Thịnh thể hiện ước mơ về sự hưng thịnh, phát đạt và bính yên;
xã Xuân Lạc, Yến Lạc…gợi sự đầy đủ, sung sướng…
d. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về cuộc sống nhân ái, lễ
nghĩa
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Trường nghĩa này được phản ánh qua các yếu tố “lễ‟, “nghĩa”…Vì dụ:
Xã Cư Lễ, Hảo Nghĩa, Nghĩa Tá…đều phản ánh ý thức coi trọng lễ nghĩa
của con người; xã Ân Tính, Thượng Ân; thơn Khuổi Slương (suối yêu
thương) …thể hiện niềm mong muốn về một vùng quê mà ở đĩ con người
sống với nhau hồ thuận và coi trọng ân đức, tính cảm.
e. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về một cuộc sống thanh
bình, hồ hợp và yên ổn
Niềm mong ước này được gửi gắm qua các địa danh cĩ chứa các yếu
tố “an”, “yên”, “hồ‟, “bính”…Vì dụ: Các địa danh xã Yên Trạch, Yên Cư,
Yên Hân, Yên Mỹ, Yên Thịnh, Yên Đĩnh, An Thắng, Thanh Bính; thơn
Phiêng An…đều phản ánh niềm khát khao cĩ được cuộc sống thanh bính,
yên ả. Xã Trung Hồ, Hồ Mục; thơn Đồn Kết…thể hiện cuộc sống hồ
thuận, êm ấm…
g. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về một sức sống khoẻ mạnh
Trường nghĩa này được thể hiện qua các địa danh: Xã Cường Lợi,
Nam Cường, Khang Ninh; thơn Tân Khang…với niềm mong ước về sức
khoẻ của con người và sức sống dài lâu của quê hương.
h. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự tiến bộ của con người
và quê hương
Niềm mong ước về sự tiến bộ được phản ánh qua các địa danh: Xã Tân
Tiến, Văn Minh; thơn Tiến Bộ…Các địa danh này đều thể hiện ý chì phấn
đấu để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
3.5.2.2. Tiểu nhĩm hai: Bao gồm các địa danh chứa những yếu tố cĩ ý
nghĩa phản ánh nguyện vọng của con người về nhân cách, phẩm chất tốt đẹp.
Tiểu nhĩm này gồm những trường nghĩa sau:
a. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự rèn luyện phẩm chất
trong sáng, thanh cao, liêm chính
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Niềm mong ước này được phản ánh qua các địa danh chứa các yếu tố
“minh”, “liêm”, “phúc”…Vì dụ: Xã Cơn Minh, Văn Minh, Liêm Thuỷ,
Quảng Bạch, Đồng Phúc, Cư Lễ, Cao Thượng; thơn Tân Minh…Những yếu
tố này vừa phản ánh niềm mong ước về cuộc sống tuân thủ những giá trị
truyền thống tốt đẹp vừa tiếp thu những sự tiến bộ của thời đại để rèn luyện
phẩm chất tốt đẹp hơn.
b. Trường nghĩa phản ánh ý chí phấn đấu vươn lên
Trường nghĩa này được thể hiện trong các địa danh: Chì Kiên, Tiến
Bộ, Tân Tiến, Tân Thành, Tiền Phong…
3.5.2.3. Tiểu nhĩm 3: Bao gồm những địa danh cĩ chứa những yếu tố
phản ánh tâm lý, tính cảm của con người hướng tới những mong ước về
vùng đất thiêng, về sự cậy nhờ ơn đức và về những tính cảm sâu nặng dành
cho quê hương cội nguồn gốc gác xưa. Tiểu nhĩm này gồm các trường nghĩa
sau:
a. Trường nghĩa phản ánh mong ước về một vùng đất thiêng cĩ khả
năng giúp con người ăn nên làm ra, học hành tiến bộ
Điều này được phản ánh qua các địa danh cĩ chứa các yếu tố “linh”,
“rồng”…Vì dụ: Xã Địa Linh, Phương Linh, Cị Luồng (cổ rồng)…
b. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về điềm lành, cậy nhờ ơn
đức
Trường nghĩa này phản ánh qua các địa danh cĩ chứa yếu tố “ân”,
“phúc”, “lộc”, “cát”…Vì dụ: Xã Thượng Ân, Nguyên Phúc, Đồng Phúc, Địa
Cát, Phúc Lộc, Ân Tính, Phúc Trạch, Bằng Phúc…
3.5.2.4. Tiểu nhĩm 4: Bao gồm những địa danh cĩ ý nghĩa phản ánh
tính cảm trân trọng, lịng biết ơn sâu sắc và sự ghi nhớ cơng lao của những
người cĩ cơng với đất nước, những người con của Bắc Kạn đã hi sinh anh
dũng . Điều này thể hiện qua 3 tên phường: Nguyễn Thị Minh Khai, Đức
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Xuân, Phùng Chì Kiên, 1 tên thơn: Nam Đội Thân. Trong đĩ, Đức Xuân và
Phùng Chì Kiên là hai người con của Bắc Kạn đã hi sinh anh dũng trong
kháng chiến chống Pháp. Đội Thân là tấm gương liệt sĩ hi sinh trong trận
đánh ở Lanh Chang, xã Lục Bính năm 1945.
3.5.2.5. Tiểu nhĩm 5: Bao gồm 15 địa danh chứa các yếu tố phản ánh
tìn ngưỡng, tơn giáo của con người. Tiểu nhĩm này gồm những địa danh
chứa các yếu tố chỉ lực lượng siêu nhiên hoặc các cơng trính xây dựng của
phật giáo. Vì dụ: Nà Chùa, Nà Đình (đính), Kéo Pụt (đèo bụt), Nà Giàng,
Đèo Giàng, Đơng Lẻo (rừng thiêng - chơn cất những người chết trẻ), Khuổi
Tinh (suối thần linh)...
Qua nghiên cứu 35 trường nghĩa được thống kê, sắp xếp trong hai
nhĩm ý nghĩa lớn, chúng tơi nhận thấy nhĩm địa danh mơ tả chiếm tỉ lệ cao
so với địa danh ước vọng. Trong đĩ, trường nghĩa về địa hính, cây cối và
động vật xuất hiện rất nhiều trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Điều
này cĩ thể lý giải rằng, ngay từ khi xuất hiện con người đã muốn đặt tên cho
các sự vật, hiện tượng xung quanh mính. Cách định danh đơn giản nhất là
đặt theo thuộc tình của đối tượng hoặc đặt theo các sự vật, hiện tượng cĩ liên
quan tới đối tượng. Bắc Kạn là một vùng đất cĩ địa hính đa dạng, cĩ hệ động
thực vật phong phú. Điều này đã được con người thời đĩ phản ánh rõ nét
trong địa danh. Một lần nữa chúng ta thấy rằng, địa danh chình là bộ từ điển
sống về một vùng đất.
3.6. Một số địa danh gắn với lịch sử, văn hố, xã hội
3.6.1. Địa danh tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một trong số khơng nhiều các địa danh trên cả nước cĩ
những cách giải thìch chưa thống nhất về nguồn gốc tên gọi. Trong đĩ rất
nhiều ý kiến cho rằng đĩ là địa danh gốc Tày Nùng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Xung quanh việc giải thìch nguồn gốc cũng như ý nghĩa của địa danh
Bắc Kạn, chúng tơi thấy cĩ các ý kiến sau:
1. Bắc Kạn là đất khơ cạn ở vùng núi phìa Bắc.
2. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Cạm” cĩ nghĩa là
cửa ngõ kinh thành Thăng Long.
3. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Káp” cĩ nghĩa là
nơi hợp lưu của sơng cầu (là sơng chìnhl) với sơng Đơn Phong, dịng Nặm
cắt, suối Nơng Thượng và các suối nhỏ khác.
4. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Can” Pác Can là
khu sở Tài Chình, Sở Nơng Nghiệp phát triển nơng thơn của tỉnh hiện nay. ở
đây cĩ cánh đồng Nà Can.
5. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pá Kạn” cĩ nghĩa là
rừng (cây) Kạn.
Việc xác định nguồn gốc địa danh Bắc Kạn là một việc làm khơng đơn
giản. Để xác định nguồn gốc địa danh này cần phải dựa trên nhiều nguồn: cơ
sở quy tắc ghép vần của chữ Quốc ngữ, dựa vào từ nguyên và cĩ tình đến
tâm lý xã hội. Về chình tả, trong tiếng Việt phụ âm K chỉ cĩ thể đứng trước i,
e, ê. Vì dụ: kim, kém, kênh. Nhưng nếu trong từ vay mượn thí cĩ thể dùng
hính thức văn tự để giữ nguyên một ý nghĩa từ nguyên. Vì dụ: vải kaki,
nguyên tố kali…
Như vậy, viết Bắc Kạn hay Bắc Cạn là tuỳ thuộc vào việc xác định
nguồn gốc, ý nghĩa của từ. Về từ nguyên, cĩ người cho rằng “Bắc” là âm tiết
gốc Hán cĩ nghĩa là phìa Bắc. “Cạn” là từ thuần Việt nghĩa là “hết nước”,
“khơ kiệt”. Đây là cách giải thìch từ nguyên thơng tục, dĩ nhiên là khơng
đúng. Hơn nữa về mặt cấu tạo, trong tổ hợp song tiết cĩ các từ tố chỉ phương
vị Đơng, Tây, Nam, Bắc chúng ta chỉ thấy các từ tố này kết hợp ở trước các
từ tố gốc Hán cĩ ý nghĩa danh từ, động từ, khơng thấy kết hợp với tình từ,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
nhất là tình từ thuần Việt. Chúng ta cĩ Nam tiến, Bắc phạt, Đơng du, khơng
thấy cĩ nam quảng, nam lụt …Do đĩ Bắc Kạn khơng phải là tổ hợp cấu tạo
Bắc (Hán) + Cạn (Việt). Cũng khơng thể nghĩ rằng “ Cạn” là biến âm của “
Can” Hán ví như thế trái với quy tắc cấu tạo từ Hán Việt: tình từ, định ngữ
phải đứng trước danh từ.
Nếu cho Bắc Kạn là biến âm của từ Tày - Nùng “Pác Cạm”, nghĩa là
“cửa ngõ” kinh thành Thăng Long thí về mặt ý nghĩa là cĩ lý. Bắc Kạn chình
là cửa ngõ, là “phên giậu” Thăng Long từ hướng Bắc. Nhưng xét về mặt
ngơn ngữ, “Pác” cĩ thể biến thành “Bắc” nhưng “ Cạm” khĩ cĩ thể biến
thành “Cạn”. Ví qua nghiên cứu quy luật biến đổi ngữ âm tiếng Tày - Nùng,
khơng thấy cĩ hiện tượng phụ âm cuối chuyển từ M sang N.
Bắc Kạn là biến âm của từ Tày - Nùng “Pác Káp”, nghĩa là “ngã ba”,
là nơi hợp lưu của ba con sơng: sơng Cầu, sơng Đơn Phong và dịng Nặm
Cắt? Cũng như trường hợp trên, trong tiếng Tày - Nùng khơng cĩ hiện
tượng phụ âm cuối chuyển từ P sang N.
Bắc Kạn là biến âm của từ Tày Nùng “Pá Cạn”, cĩ nghĩa là rừng cây
“cạn”: Pá là bãi, rừng; Kạn là cây Kạn? Về mặt hệ thống, đây là từ cĩ chung
kiểu cấu tạo với địa danh Pá ội, Pá Danh…do quy luật đồng hố ngữ âm:
“Pá” bị ảnh hưởng của “ Kạn” đã biến âm thánh “Pak”, sau đĩ biến thành
“Bắc”. Tuy nhiên “Kạn” là loại cây như thế nào, hiện nay khơng thấy tồn tại
loại cây này. Như vậy cũng chưa đủ sức thuyết phục.
Hay Bắc Kạn là biến âm của từ Tày Nùng “Pác Can”? Về mặt ngữ âm,
điều này cĩ thể xảy ra. Tuy nhiên tại sao lại lấy tên một mảnh đất nhỏ để đặt
tên cho một tỉnh là điều chúng ta cần nghiên cứu.
Theo chúng tơi Bắc Kạn là một từ gốc Hán Việt. Tỉnh Bắc Kạn được
thành lập năm 1900. Khi thành lập một tỉnh mới, việc đặt tên chắc chắn cĩ
sự tham gia của các quan lại người Việt, vào thời bấy giờ những người này
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
thường rất thơng thạo chữ nho, cĩ thĩi quen dùng từ Hán Việt để đặt tên các
địa danh tương ứng với các đơn vị hành chình. Bắc Kạn khơng nằm ngồi
thơng lệ ấy. Thực tế cho thấy, bản sao bài văn bia “Tam hải hồ sơn chí”
bằng tiếng Hán khắc trên đá dựng ở Bĩ Lù, bờ hồ Ba Bể, do tác giả Phạm
Đính Hoè – Quan án sát tỉnh Bắc Kạn viết, ơng Vi Văn Thượng khắc và
dựng bia năm 1925 (Bài văn bia này đã được giới thiệu trên Tạp chì Văn học
số 6/1986), chữ “Kạn” trong từ Bắc Kạn cĩ bộ tài gẩy bên chữ “Can”, âm
Hán Việt đọc là “cản”, chữ này cĩ nghĩa là ngăn giữ, bảo vệ, chống cự. Theo
ơng Lương Bèn – giảng viên ngơn ngữ trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên thí một số văn bản Hán Nơm, nhất là sách Nơm Tày cũng viết chữ
“Kạn” như vậy. Những bản Hán Nơm về sau mới viết “Cạn” nghĩa là khơ
kiệt.
Như vậy, ta cĩ thể phỏng đốn ban đầu, các quan chức đã dùng hai chữ
“ Bắc Cản” để đặt tên cho một tỉnh mới. Trong tư duy của người nắm quyền
cai trị thời đĩ, nơi đây là vùng chiến lược phịng thủ quân sự từ hướng Bắc.
Về mặt cấu tạoV, “Bắc Cản” cùng kiểu cấu tạo với Nam tiến, Bắc
phạt, Đơng du …Bên cạnh đĩ, vào thời bấy giờ chữ quốc ngữ chưa trở thành
chữ viết phổ thơng cịn chữ Hán và chữ Pháp thí ìt người biết đến và khơng
biểu thị thanh điệu. Ví vậy, “Bắc Kản” đã tồn tại trong dân chúng theo cách
phát âm của địa phương. Những từ Hán Việt và từ thuần Việt đi vào ngơn
ngữ Tày - Nùng cĩ một quy luật biến thanh: thanh “hỏi” thành thanh “nặng”.
Vì dụ: Quả ổi (Việt) biến thành ội (Tày); lửa bỏng (Việt) biến thành bọng
(Tày); thẳng (Việt) biến thành thặng (Tày) …Theo quy luật này, từ “Bắc
Kản” đã được phát âm thành từ “Bắc Kạn”, chữ Quốc ngữ và Hán Nơm mới
theo cách phát âm thực tế viết thành Bắc Kạn như ngày nay. Như vậy, Bắc
Kạn là một từ Hán Việt đã được Tày - Nùng hố.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Vậy, phải viết là „Bắc Kạn” hay “Bắc Cạn”? Theo chúng tơi, Bắc Kạn
là từ Hán Việt đã được Tày - Nùng hố thí cũng là địa danh thuộc ngơn ngữ
Tày - Nùng. Viết Bắc Kạn là hợp lý hơn cả.
Về phương diện tâm lý, nếu viết “Bắc Cạn” chữ “Cạn” dễ gợi đến sự
khơ kiệt, nghèo khĩ…mà khơng ai muốn quê hương mính mang một nét
nghĩa khơng đẹp.
Như vậy, chúng ta cần lưu ý vấn đề văn hố và lịch sử để nghiên cứu
một địa danh. Chình ta địa danh cần được xác định trên cơ sở ngơn ngữ học
và những hiểu biết về văn hố và lịch sử địa danh ấy.
3.6.2. Địa danh huyện Ba Bể
Huyện Ba Bể trước đây cĩ tên là huyện “Chợ Rã”H, biến âm từ từ Tày
Nùng “Chẻ Già” nghĩa là “núi già” (theo Đại Nam nhất thống chì). Thời
Pháp thuộc gọi là châu Chợ Rã, từ năm 1945 gọi là huyện Chợ Rã. Năm
1978 Quốc hội quyết định tách huyện Chợ Rã thuộc về tỉnh Cao Bằng .
Năm 1984 đổi thành huyện Ba Bể. Khi tái lập tỉnh (1997) huyện Ba Bể được
tái nhập vào địa giới hành chình tỉnh Bắc Kạn.
Huyện Ba Bể là địa danh hành chình được chuyển hố từ thuỷ danh:
Hồ Ba Bể.
Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới, là hồ tự nhiên
lớn nhất nước ta. Hồ Ba Bể đã được bộ văn hố thơng tin xếp hạng là di tìch
lịch sử văn hố đồng thời đang được đề nghị UNESCO cơng nhận là danh
thắng Thế giới.
Hồ Ba Bể thuộc xã Nam Mẫu, rộng khoảng 500 ha, gồm ba hồ nhỏ là
Pé Lèng, Pé Lù và Pé Lồm. Người Tày địa phương từ xa xưa gọi hồ này là
Nặm Pé (nước biển). Sự kiến tạo của hồ là do hiện tượng chân núi đá vơi bị
ăn mịn (Cát tơ), làm sụt lở vách núi đá chặn dịng khu vực Đầu Đẳng, nước
dâng lên thành hồ. Hồ cĩ độ sâu trung bính khoảnh 25m, cao 150m so với
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
mặt nước biển. Theo niên giám thống kê của người Tày địa phương: Một
ngày tháng tám, năm Giáp Tý, niên hiệu Thái Hồ thứ ba (1444 đời vua Lê
Thánh Tơng) bỗng nhiên trời tối sầm lại, nổi mưa to giĩ lớn, đất rung chuyển
rồi thụt xuống khiến nước dâng lên thành hồ. Báo Nhân dân ngày 8 - 12 - 1
977 cho biết: “ Theo tài liệu địa chất, trận động đất 24h đêm 15 - 8 -1444
năm Giáp Tý làm núi đá sập xuống sơng Năng thành hồ. Động Puơng dài
chừng 250m, hồ Ba Bể rộng khoảng 670m, dài hơn 7000m, dáng con giao
long, thắt lưng ong ba đoạn. Nơi sâu nhất là 30m”. [21], [22].
Xưa, dưới các triều đại phong kiến, hồ Ba Bể đã được coi là danh
thắng, được sử sách chi chép lại. Sách “Kiến văn tiểu lục” (Lê Quì Đơn)
ghi:
Sơng Cơn Lơn phát nguyên từ núi Ngọc Nữ trang Cổ Đạo,
châu Bạch Thơng đến trang Đà Nhàm thí hợp với khe nhỏ mỏ
Tống Tinh (mỏ Tĩnh Túc) xã Giao Long, chạy xuống qua Thưởng
Giáo và Bành Trạch thí tụ lại thành một cái đầm lớn gọi là biển
Cao Thượng, chảy xuống qua các xã Cao Cương Thượng và Nam
Mẫu, ở phìa dưới cĩ một khe nhánh phát nguyên từ Xuân ổ chảy
ngược đến Mĩ Hố tụ lại thành biển Dù, nước hai xứ hợp với nhau
ở phìa trên, về phìa bên trái cĩ một khe nhánh phát nguyên từ xã
Quân Bính tụ lại làm thành biển Hồi, cũng chảy xuống biển Dù.
Lại ở về phìa bên trái cĩ một chi bên ngồi, phát nguyên từ núi
Tuyên Quang, chảy ngược qua Cảm Lạc, An Thịnh, Quảng Bạch,
Hồ Viên đến gần xứ Mơ Bồng luồn qua hang núi mà đi cũng chảy
xuống biển Dù”. [25].
Sách SĐại Nam nhất thống chí” ghi:
Hồ Ba Bể cách châu Bạch Thơng 25 dặm về phìa Tây Bắc.
Phìa Tây cĩ núi đáH, một đường nước từ trong động núi chảy ra,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
đến địa phận xã Nam Mẫu thí mở ra một vùng rộng ước hơn 300
mẫu, sâu 2 trượng, tục gọi là bể Tàu; chảy đến xã Thượng Giáo lại
mở ra một vùng nữa cũng rộng hơn 300 mẫu, sâu 2 trượng, tục gọi
là bể Hồi. Các bể đều cĩ núi đất đá bao bọc, cạnh bể cĩ dân cư,
nước đá xen nhau, cây cối um tùm, trong bể thí núi mọc lơ nhơ, ẩn
hiện trong làn sĩng, lúc giĩ lặng sĩng êm, thuyền chài bơi lội tứ
tung, phong cảnh tuyệt đẹp. Bản triều, năm Tự Đức thứ ba, liệt vào
hàng sơng lớn, chép trong điển thờ”. [25].
Cảnh quan tuyệt diệu của Hồ Ba Bể từ xưa đã thu hút các học giả, du
khách. Danh nhân Ngơ Thí Sĩ thế kỷ XVIII qua đây đã mơ tả:
Nguồn nước từ Cao Bằng chảy đến châu Bạch Thơng, thí
bên phải là một cái biển thuộc địa phận xã Tiên Nam, bên trái là
hai cái biển thuộc địa phận xã Nam Mẫu. Chỗ hết biển giáp với
Tuyên Quang cĩ bờ đá chặn lại, thuyền bè khĩ đi qua, nước đổ từ
bên bờ đổ xuống rất mạnh. [25, tr. 160].
Trước cảnh đẹp ấyT, ơng đã viết:
Một dải non xanh trơng xuống làn nước biếc
Chỗ biên thành mà cĩ cảnh đẹp như vậy thật là hiếm
Suốt đêm ngày lên chỗ cao mà ngắm cảnh non xanh.
(Theo Phan Huy Chú – Lịch triều hiến chương loại chì).
Dân gian hiện nay cịn lưu truyền “sự tích Hồ Ba Bể”. Chuyện kể
rằng:
Con bị của Bụt (cũng cĩ chuyện kể là bị của thuỷ thần) lạc
đàn vào làng, người làng mổ thịt, chia cho bà gố chiếc đuơi bị.
Bụt hố phép thành bà già ăn mặc bẩn thỉu đi tím bị nhưng chẳng
ai mách bảo mà lại xua đuổi, đêm đến bà xin khắp làng khơng nhà
nào cho bà ngủ trọ, duy chỉ cĩ bà gố nhà rách dưới là cho ngủ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
nhờ. Bà gố cịn cho bà già xem chiếc đuơi bị mà bà đang đi tím
để trên gác bếp. Sáng hơm sau, trước khi ra về bà già bảo bà gố
rải trấu xung quanh nhà. Bà gố làm theo. Đêm đến sấm chớp nổi
ầm ầm, mưa như trút nước khiến cả làng bị sụt đất chím sâu, nước
ngập mênh mơng chỉ cịn nhà bà gố nay là Pị Giả Mải (Đảo Bà
Gố§) và những chiếc thuyền đi lại do vỏ trấu biến thành. Thấy bể
lớn, các lồi thuỷ quái đến đây tranh giành nơi ở. Thuồng luồng cổ
đỏ thắng thế chia hồ thành ba vùng (Ba Bể – Slam pé) là Pé Lèng,
Pé Lù, Pé Lồm cho ba con gái cai quản.
Hồ Ba Bể luơn là niềm tự hào của người dân Bắc Kạn. Đến nay
dân gian vẫn lưu truyền câu ca dao:
Bắc Kạn cĩ suối đãi vàng
Cĩ Hồ Ba Bể, cĩ nàng áo xanh.
3.6.3. Địa danh thơn Nà Tu
Nà Tu là địa danh thuộc xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thơng, nằm cạnh
quốc lộ số 3 cách thị xã Bắc Kạn 10km về phìa Bắc. Trong kháng chiến
chống Pháp đây là nơi tổng đội thanh niên xung phong cơng tác trung ương
312 đĩng quân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thơng – vận tải phục vụ
kháng chiến.
Là địa phương được giải phĩng sớm nhất trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, Bắc Kạn nhanh chĩng trở thành hậu phương căn cứ
kháng chiến của cả nước. Sau chiến thắng biên giới thu đơng năm 1950,
quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chình đã về tay ta. Biên giới
được khai thơng, thế bao vây cả trong lẫn ngồi bị phá vỡ, căn cứ địa Việt
Bắc được củng cố và mở rộng giúp ta cĩ điều kiện mở rộng nhiều chiến dịch
lớn. Để ngăn chặn sự chi viện từ biên giới, từ căn cứ địa Việt Bắc cho các
chiến trường, giặc Pháp dùng máy bay bắn phá các tuyến đường giao thơng,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
trong đĩ đoạn đường số 3 đi qua Bắc Kạn là một trọng điểm. Vấn đề đảm
bảo giao thơng vận tải trở thành nhiệm vụ trọng yếu của tỉnh Bắc Kạn cũng
như của tồn cuộc kháng chiến.
Đầu năm 1950, Trung ương Đảng đã chủ trương sửa chữa, khơi phục
đường số 3 và phát động chiến dịch cầu đường ở ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,
Thái Nguyên. Nhiều đội thanh niên xung phong cơng tác trung ương, trong
đĩ cĩ đội 312, được phân cơng nhiệm vụ bảo vệ cầu Nà Cù và đoạn đường
từ thị xã Bắc Kạn lên thị trấn Phủ Thơng. Mặc dù cơng việc nặng nhọc, vất
vả, nguy hiểm lại thiếu thốn mọi bề nhưng họ đã cùng nhân dân Bắc Kạn
hồn thành tốt cơng việc Đảng và nhà nước giao phĩ.
Cuối tháng 3-1951, Hồ Chủ Tịch đã đến Nà Tu, tại đây Người đọc bốn
câu thơ bất hủ:
Khơng cĩ việc gí khĩ
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chì ắt làm nên.
Lời của Người dạy trong bài thơ đã trở thành nguồn cổ vũ, động viên
cho các thế hệ trẻ Việt Nam trên con đường lập nghiệp và giữ nước.
Ngày 18 tháng 3 năm 1996, di tìch lịch sử Nà Tu được Bộ Văn hố
thơng tin xếp hạng di tìch lịch sử cấp Quốc gia. [5].
3.7. Tiểu kết
Qua nghiên cứu các trường nghĩa được thể hiện ở các yếu tố cấu thành
địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn, cĩ thể rút ra một số nhận xét về đặc điểm
ý nghĩa của các yếu tố đĩ như sau:
3.7.1. Khi định danh cho một đối tượng địa lý, người ta thường dựa
vào kết quả tri giác, quan sát, nhận thức, đánh giá và miêu tả đối tượng trong
thực tế về các mặt vị trì tồn tại, phương hướng, đặc điểm, loại hính…để tạo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
nên những địa danh cĩ khả năng cĩ sức gợi tả cao thơng qua những nét nghĩa
biểu niệm của từ được dùng để định danh; đồng thời gửi vào đĩ những cách
nhín, quan niệm, tính cảm, ước nguyện của mính để tạo nên ý nghĩa của các
yếu tố cấu tạo nên địa danh.
Các yếu tố nghĩa trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn rất phong
phú. Chúng tạo nên một hệ thống địa danh theo các trường nghĩa khác nhau.
Ngồi ý nghĩa phản ánh những vấn đề cĩ liên quan đến đối tượng địa lý như
phương hướng, vị trì, đặc điểm, tình chất, màu sắc, động thực vật thí ý nghĩa
phản ánh tâm lý, nguyện vọng của con người dành cho quê hương, cho cuộc
sống cũng được thể hiện rõ nét.
3.7.2. Địa hính Bắc Kạn cao hơn so với một số tỉnh lân cận. Đây là địa
bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhín chung họ
chưa cĩ sự hiểu biết nhiều về địa lý, ngơn ngữ nên họ định danh cho các đối
tượng xung quanh bằng cách riêng của mính. Đĩ là cách định danh theo lối
trực quan, cụ thể, sinh động và gọi tên đối tượng một cách dân dã, đơn giản
bằng việc phản ánh những đặc điểm, tình chất hoặc những mối liên hệ với
các đối tượng, sự vật, hiện tượng xung quanh. Trong đĩ, hệ động thực vật
phong phú của rừng núi Bắc Kạn được phản ánh nhiều và rõ nét nhất trong
địa danh. Ví vậy, các địa danh này đều được hiểu theo nghĩa tường minh.
Một số địa danh thuần Việt cũng được hiểu theo nghĩa tường minh.
Đây là những địa danh do người Kinh di cư lên Bắc Kạn đặt và chúng
thường ra đời muộn hơn so với các địa danh khác. Những địa danh được
định danh theo lối suy lì, biểu trưng là những địa danh Hán Việt. Những địa
danh này tập trung ở các xã và do chình quyền đặt.
3.7.3. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là địa danh Tày
Nùng. Hầu hết các địa danh này cĩ liên quan đến văn hố tộc người như điều
kiện canh tác, người Tày Nùng cĩ thĩi quen trồng lúa nước. Họ sống ở ven
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
các khe suối, chân núi nên dấu ấn “ phja”, “nà”, “khuổi” xuất hiện rất nhiều
trong các địa danh.
3.7.4. Địa danh của bất kỳ vùng nào cũng chứa những yếu tố phản ánh
cấu trúc địa hính của vùng đĩ. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chứa các
yếu tố phản ánh địa hính của miền núi cao với rất nhiều vết lồi lõm: núi, đồi,
sơng, suối, khe, lũng, nguồn, thác, gị, bãi…Những cấu trúc địa hính này
được ánh xạ vào địa danh tạo nên một bức tranh về địa danh mang tình cảnh
quan rõ nét.
3.7.5. Địa danh là một bộ phận của từ vựng nên nĩ cũng cĩ nghĩa biểu
vật và biểu niệm. Nghĩa của tổ hợp các yếu tố này được tạo nên từ nghĩa của
từng yếu tố cấu tạo nên nĩ. So với từ chung thí các yếu tố cấu tạo địa danh
cĩ tình linh hoạt hơn trong việc biến đổi từ loại của từ. Sự chuyển loại của
các từ loại như tình từ, động từ, số từ…thành danh từ trong địa danh cĩ thể
làm cho nghĩa của từ đĩ thay đổi hoặc giữ nguyên.
Kết luận
Qua việc thu thập, phân tìch và mơ tả, khái quát hố về địa danh hành
chình tỉnh Bắc Kạn, chúng tơi thấy rằng: Mặc dù đã cố gắng nhưng cĩ thể
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
cịn nhiều vấn đề chưa được đưa ra hoặc giải quyết chưa được thoả đáng.
Tuy vậy, chúng tơi xin đưa ra những kết luận ban đầu như sau:
1. Địa danh và địa danh học đã được nhiều học giả trong và ngồi
nước nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu địa danh cần cĩ sự kết hợp của khoa học
liên ngành. Trong luận văn này, chúng tơi cố gắng vận dụng tình chất liên
ngành ấy nhưng chủ yếu là sự tiếp cận theo hướng ngơn ngữ học.
2. Bắc Kạn là địa bàn phức tạp, đa dân tộc, phong phú về ngơn ngữ và
văn hố, đa dạng về loại hính đối tượng địa lý. Sự đa dạng này cũng tạo nên
tình đa tầng, phức hợp ngay trong cả địa danh hành chình. Các địa danh này
được định danh bằng các từ ngữ của nhiều các ngơn ngữ khác nhau, trong đĩ
chủ yếu là ngơn ngữ dân tộc thiểu số Tày Nùng. Người Tày cổ là dân cư bản
địa của vùng đất này, ví vậy đặc điểm cấu tạo, phương thức định danh, các
đặc trưng ngơn ngữ, văn hố Tày thể hiện rất rõ trong địa danh.
3. Mỗi địa danh bao giờ cũng tồn tại trong một phức thể gồm hai bộ
phận là thành tố chung và địa danh. Thành tố chung trong địa danh hành
chình khơng nhiều, song thành tố chung của địa danh địa hính tự nhiên được
chuyển hố rất nhiều vào các vị trì tên riêng trong địa danh hành hành chình.
Như vậy, thành tố chung ngồi chức năng hạn định cịn cĩ chức năng tham
gia cấu tạo địa danh. Sự chuyển hố này tạo nên tình tầng bậc đa dạng cho
địa danh về cấu tạo lẫn ý nghĩa phản ánh.
Nét nổi bật trong đặc diểm cấu tạo địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn
là phương thức chuyển hố (chủ yếu là chuyển hố từ địa danh địa hính tự
nhiên vào địa danh hành chình). Phương thức này đã tạo nên một số lượng
lớn các từ ghép và cụm từ chình phụ trong địa danh. Ngồi ra, các yếu tố
trong địa danh cịn quan hệ với nhau theo quan hệ đẳng lập và quan hệ chủ
vị.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
4. Nhín chung các địa danh Bắc Kạn cũng như các địa danh nĩi chung
đều mang tình lý do. Nghĩa của các địa danh này chỉ được hiểu và hiểu đúng
khi xác định nĩ là tên gọi, là cĩ sự liên quan tới đối tượng được đặt tên như
thế nào. Trong số những nhĩm ý nghĩa và các trường nghĩa được xác lập cĩ
thể nhận thấy hai kiểu ý nghĩa thể hiện qua các yếu tố trong địa danh là ý
nghĩa phản ánh những đặc điểm, tình chất của chình bản thân đối tượng,
phản ánh mối liên hệ giữa đối tượng với sự vật, hiện tượng hoặc một đối
tượng khác cĩ liên quan và ý nghĩa phản ánh nguyện vọng của con người về
cuộc sống về quê hương. Tất cả những ý nghĩa mà các yếu tố trong địa danh
phản ánh đều phù hợp với hiện thực một bức tranh về địa hính, một thực tế
lao động, sinh sống và đấu tranh mà con người Bắc Kạn đã trải qua với nhiều
gian khổ ở mảnh đất nghèo bị ảnh hưởng của địa hính, chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh và đều gắn với các trường thể hiện của văn hố địa bàn vùng này.
Một trong những đặc điểm của phương thức định danh trong địa danh
hành chình tỉnh Bắc Kạn là cách dùng các yếu tố thuộc ngơn ngữ khác nhau
với nghĩa và ý nghĩa biểu hiện khác nhau để cấu tạo nên địa danh. Thơng
thường, yếu tố Hán Việt mang lại nghĩa hàm ý cho các địa danh xã, cịn các
yếu tố thuần Việt và các yếu tố thuộc ngơn ngữ các dân tộc thiểu số tập trung
ở các địa danh thơn bản lại biểu đạt tình trực quan sinh động khi phản ánh
tình chất, đặc điểm của đối tượng địa lý và những sự vật, hiện tượng cĩ liên
quan tới đối tượng địa lý ấy.
5. Sự tiếp xúc tộc người, sự tiếp xúc ngơn ngữ và văn hố đã để lại
dấu ấn trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Một số lượng lớn các địa
danh ghép giữa yếu tố ngơn ngữ của dân tộc này với yếu tố ngơn ngữ của
dân tộc khác dẫ minh chứng cho điều này. Tuy nhiên, nền văn hố Tày Nùng
vẫn giữ vai trị chủ đạo trong địa danh Bắc Kạn. Dấu ấn của di sản văn hố
vật thể và phi vật thể cũng được lưu giữ trong địa danh. Hầu hết các dịa danh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
đều phản ánh những biểu hiện của văn hố vùng này thơng qua địa lý, lịch
sử, tơn giáo, tìn ngưỡng, tâm lý ứng xử của con người và ngơn ngữ. Nền văn
minh lúa nước, những sinh hoạt văn hố dân gian, bức tranh về phong cảnh,
địa hính, những giá trị về vật chất, tinh thần thể hiện trong địa danh …thực
sự hấp dẫn và đem lại sự thú vị cho người nghiên cứu địa danh Bắc Kạn.
6. Địa danh Bắc Kạn được hính thành và biến đổi nhờ các các nhân tố
bên trong ngơn ngữ như qui luật ngữ âm và các nhân tố bên ngồi như lịch
sử, địa lý, dân cư và văn hố.
7. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn phần nào đã cung cấp được
những thơng tin về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lịch sử, dân cư và văn hố
trong quá khứ của vùng đất này. Những kết quả của việc nghiên cứu địa
danh sẽ giúp các nhà nghiên cứu thuộc các ngành xã hội học, dân tộc học,
khảo cổ học, văn hố học, lịch sử học tím được những cứ liệu cĩ giá trị cho
lĩnh vực nghiên cứu của mính. Tuy nhiên kết quả thu được từ việc nghiên
cứu địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn mới chỉ là khởi đầu cho những nghiên
cứu tiếp theo về các loại địa danh khác.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Những bài báo của tác giả đã được cơng bố cĩ liên quan đến luận
văn
1. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về nguồn gốc địa danh Bắc Kạn",
Văn nghệ Ba Bể, 2(56), tr. 29 - 32.
2. Hà Thị Hồng (2008), "Bức tranh địa hính và cảnh quan trong địa
danh hành chình tỉnh Bắc Kạn ", Báo Bắc Kạn, 1586, tr. 5.
3. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về địa danh Bắc Kạn", Ngơn ngữ và
đời sống, (10), tr. 43 - 44.
4. Hà Thị Hồng (2008), "Địa danh hành chình cĩ yếu tố Nà, tỉnh Bắc
Kạn", Hội thảo khoa học Ngữ học trẻ, Hội Ngơn ngữ học Việt Nam, Nghệ
An.
tài liệu tham khảo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
1. Đào Duy Anh (2005), Hán Việt từ điển, Nxb Văn hố dân tộc, Hà
Nội.
2. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Âu (2000), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chỉ đạo dự án tỉnh Quảnh Ninh (1996), Địa danh Quảng Ninh,
Nhà in Quảng Ninh, Quảng Ninh.
5. Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Bắc Kạn (2003), Bác Hồ trong lịng Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
6. Lương Bèn (1997), “Chình tả một địa danh: Viết Bắc Cạn hay Bắc
Kạn”, Thơng báo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2001), Bắc Kạn lịch sử kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
8. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2004), Bắc Kạn lịch sử kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
9. Cơng an tỉnh Bắc Kạn (2003), Lịch sử cơng an nhân dân Bắc Kạn,
Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
10. Nguyễn Dược, Nguyễn Trung Hải (2005), Sổ tay địa danh Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Phạm Xuân Đạm (2005), Địa danh Nghệ An, Luận án tiến sĩ ngơn
ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
12. Đảng bộ xã Dương Quang (2005), Lịch sử Đảng bộ xã Dương
Quang, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
13. Lê Trung Hoa (2002), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và
tiếng Việt văn học, Nxb Khoa học xã hội, Thành phố Hồ Chì Minh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
14. Huyện uỷ Ba Bể (2001), Lịch sử Đảng bộ huyện Ba Bể, Xưởng in
giao thơng, Hà Nội.
15. Huyện uỷ Bạch Thơng (1996), Lịch sử Đảng bộ huyện Bạch
Thơng, Nhà in Quân đội, Hà Nội.
16. Huyện uỷ Na Rí (2000), Lịch sử Đảng bộ huyện Na Rì, Nxb thế
giới, Hà Nội.
17. Huyện uỷ Ngân Sơn (1990), Lịch sử đấu tranh cách mạng huyện
Ngân Sơn, Xì nghiệp in báo Hà Nội mới, Hà Nội.
18. Huyện uỷ Ngân Sơn (2002), Lịch sử Đảng bộ huyện Ngân Sơn tập
II, Xưởng in giao thơng, Hà Nội.
19. Hồng Văn Ma, Lục Văn Pảo (1984), Từ điển Việt – Tày – Nùng,
Nxb Khoa học giáo dục, Hà Nội.
20. Từ Thu Mai (2004), Nghiên cứu địa danh Quảng Trị, Luận án tiến
sĩ ngơn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
21. Nhiều tác giả (2004), Bản sắc và truyền thống văn hố các dân tộc
tỉnh Bắc Kạn, Nxb Văn hố dân tộc, Hà Nội.
22. Nhiều tác giả (2003), Các dân tộc ở Bắc Kạn, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
23. Hồng Phê (1999), Chính tả tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm
từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
24. Hồng Phê (chủ biên)(2006), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển
học, Hà Nội - Đà Nẵng.
25. Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn (2003), Địa lý tỉnh Bắc Kạn, Nhà
in Bắc Kạn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
27. Hồng Tất Thắng (2001), Địa danh thành phố Đà Nẵng, Đề tài cấp
bộ, Trường Đại học Huế, Huế.
28. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2000), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập I,
Nxb chình trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2005), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập II,
Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
30. Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2004), Đề cương chi tiết
địa chí Bắc Kạn.
31. Nguyễn Kiên Trường (2005), Những đặc điểm chính địa danh Hải
Phịng, Luận án tiến sĩ ngơn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Hà Nội.
32. Hồng Quảng Uyên (2001), “Cĩ khi nào lại về Phja Boĩc”, Tạp
chí văn nghệ Ba Bể, 2(14), tr. 7 – 8.
33. Đinh Xuân Vịnh (2002), Sổ tay địa danh Việt Nam, Xưởng in tin
học và đời sống, Hà Nội.
Phụ lục
Các địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
1.Tỉnh Bắc Kạn
2. Các huyện
1. Huyện Ba Bể1
STT Thị trấn, xã Các thơn, bản, tổ phố thuộc xã, thị trấn
1 Chợ Rã
Tiểu khu 1, tiểu khu 2, tiểu khu 3 (cầu Tịng), tiểu
khu 4 (Chộc Đấu), tiểu khu 5, tiểu khu 6, tiểu khu 7,
tiểu khu 8 (phố Cũ), tiểu khu 9 (Pác Co), tiểu khu
10, tiểu khu 11 (Lịng Kháng ChiếnL).
2 Thượng
Giáo
Kéo Sáng, Khuổi Slưn, Khuổi Mịn, Nà Nặm, Nà
Khuổi, Mỏ Đá, Phiêng Chỉ, Nà Ché, Nà Tạ, Tin
Đồn, Phja Khao, Nà Hán, Pục.
3 Cao Trĩ
Nà Chả, Phiêng Toản, Kéo Pựt, Dài Khao, Phiềng,
Ngù.
4 Khang
Ninh
Nà Niểng, Vài, Nà Làng, Nản, Pác Nghè, Nà Kiêng,
Nà Cọ, Nà Mơ, Nà Niềng, Khuổi Luơng, Nà Hán,
Củm Pán, Nà Nằm, Đồn Đèn, Khau Ban.
5 Nam Mẫu
Pác Ngịi, Bĩ Lù, Cốc Tộc, Cám, Đán Mẩy, Nà
Nghè, Nặm Dài, Khâu Qua.
6 Cao
Thượng
Khuổi Tăng, Pù Khoang, Ngặm Khét, Phướng,
Khuổi Tàu, Phja Khình, Cốc Kè, Nặm Cắm, Cốc
Mịn, Cám, Nà Sliên, Khâu Luơng, Khuổi Hao, Tọt
Cịn, Khâu Bút.
7 Quảng Khê
Lủng Quang, Pjạc, Pjàn, Nà Chom, Tổng Chảo, Pị
Lùng, Chợ Lènh, Nà Lẻ, Nà Hai, Nà Vài, Lẻo Keo.
8 Đồng Phúc
Tẩn Lùng, Chén, Nà Khâu, Nà Cà, Tân Hợi, Cốc
Coọng, Nà Đứa, Lủng Ca, Khưa Quang, Nà Bjoĩc,
Nà Thẩu, Lủng Mính, Nà Phạ, Cốc Phấy.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
9 Hồng Trĩ
Nà Cọ, Nà Lườn, Nà Slải, Coọc Mu, Nà Diểu,
Duống.
10 Địa Linh
Váng1V, Váng 2, Pác Nghè 1, Pác Nghè 2, Tiền
Phong, Nà Mơ, Cốc Pái, Nà Đúc 1, Nà Đúc 2.
11 Yến Dương
Lạ, Nà Viễn, Nà Giảo, Loỏn Lứng, Nà Nghè, Khuổi
Luổm, Nà Phài, Phiêng Phàng.
12 Chu Hương
Nà Đơng, Nà Cà, Chù, Hán, Pù Mắt, Lồm, Đon Dài,
Khuổi Ha, Phiêmg Kém, Sả, Lài, Khuổi Coĩng, Nà
Quang, Nà Pào, Pác Chi, Nà Phầy, Nà Ngộm, Lủng
Mjầu, Pục.
13 Mỹ Phương
Hậu, Nà Phiêng, Phiêng phường, Thạch Ngỗ 1,
Thạch Ngỗ 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoĩc Ve,
Pùng Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà
Ngị, Cốc Muồi, Khuổi Khún, Cốc Sâu.
14 Bành Trạch
Pàn Han, Khuổi Slẳng, Hon, Lủmg Điếc, Nà Lần,
Pác Châm, Nà Dụ, Nà Nộc, Khuổi Khéc, Tổng
Làm, Nà Cịi, Lấp, Pác Pỉn.
15 Phúc Lộc
Phja Phạ, Khuổi Trả, Khuổi Pết, Khuổi Tầu, Nà
Hỏi, Nà Ma, Phiêng Chỉ, Cốc Diển, Nà Đuổn, Cốc
Muồi, Thiêng Điểm, Luộc, Phiềng Giản, Nà Khao,
Nhật Vẹn, Phja Khao, Vằng Quan, Lủng Pjầu,
Khuổi Luội.
16 Hà Hiệu
Nà Hin, Nà Mèo, Vằng Kè, Cốc Lùng, Chợ Giải,
Nà Ma, Cốc Lĩt, Khuổi Mản, Thơm Lạnh, Nà Vài,
Mới, Đơng Đăm, Lủng Cháng, Nà Dài.
2. Huyện Bạch THơng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
1 Phủ Thơng Phố Chình, Ngã Ba, Đầu Cầu, Nà Hái.
2 Vi Hương
Cốc Thốc, Địa Cát, Thuỷ Điện, Bĩ Lịn, Nà ìt, Nà
Pái, Nà Chá, Đon Bây, Nà Sang.
3 Phương
Linh
Khuổi Chả, Khuổi Chàm, Đèo Giàng, Nà Mĩn,
Khuổi Cụ, Chi Quảng A, Chi Quảng B, Khuổi Lừa,
Nà Phải.
4 Quang
Thuận
Nà Đinh, Nà Chạp, Nà Thoi, Boĩc Khún, Khuổi
Pjẩu, Nà Kha, Nà Lẹng, Nà Vài, Nà Líu, Nà Hin,
Phiêng An 1, Phiêng An 2.
5 Dương
Phong
Nà Chèn, Mèn, Pè, Tổng Mú, Tổng Ngay, Nà
Coọng, Khuổi Cỏ, Chàn, Mún 1, Mún 2.
6 Đơn Phong
Vén, Nà Đán, Đáu, Nà Váng, Chiêng, Vằng Bĩ, Nà
Lồm, Lủng Lầu, Nặm Tốc, Nà Pán.
7 Cẩm Giàng
Nà XỏmN, Nà Cù, Nà Pục, Nà Pẻn, Nà Ngăm, Nà
Tu, Khuổi Chanh, Khuổi Dấm, Trung Tâm, Bĩ Bả,
Thơn Ba Phường.
8 Nguyên
Phúc
Nà Muồng, Cáng Lị, Nam Yên, Khuổi Bốc, Khuổi
Cỏ, Ngồn, Nà Cà, Quăn, Nà Rào, Nà Lốc, Pác
Thiên.
9 Quân Bính
Lùng Coĩc, Thơm Mị, Thái Bính, Nà Búng, Nà
Lẹng, Nà Pị, Nà Liềng.
10 Tân Tiến
Nà Bản, Nà Xe, Nà Hoan, Cốc Pái, Cịi Mị, Lạnh,
Nà Cịi.
11 Lục Bính
Nam Lanh Chang, Bắc Lanh Chang, Nà Nghịu,
Piềng, Pác Chang, Lủng Chang, Nà Chuơng, Cao
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Lộc.
12 Hà Vị
Khuổi Thiêu, Cốc Xả, Khau Mạ, Nà Phả, Nà Cà,
Lủng Kén, Nà Ngang, Thơm Pá, Pá Yếu
13 Tú Trĩ
Cốc Nao, Nà Tà, Phiêng Mịn, Pị Đeng, Pác Kéo,
Mới, Nà Lầu, Quan Làng, Cốc Bây, Nà Phát, Khuổi
Sha.
14 Cao Sơn
Lủng Lí, Khau Cà, Thơm Khoan, Lủng Chuơng,
Lủng Cháp, Thơm Phụ, Nà Cáy.
15 Mỹ Thanh
Nà Cà, Châng, Phiêng Kham, Luơng 1, Luơng 2,
Khau Ca, Khuổi Duộc, Thơm Ưng, Cây Thị.
16 Sỹ Bính
Phiêng Bủng, Nà Loạn, Khau Cưởm 1, Khau Cưởm
2, Nà Cà A, Nà Cà B, Nà Lẹng, Lọ Cặp, Nà Phja,
Khuổi Đẳng, Pù Cà.
17 Vũ Muộn
Khuổi Khoang, Nà Khoang, Choĩc Vẻn, Đon Quản,
Tân Lập, Đâng Bun, Nà Kén, Cịi Cĩ, Tốc Lù, Lùng
Xiên.
3. Huyện Chợ đồn
1. Bằng Lũng
Duồng 1D, 2, Nà Pài, Tàn, Tổ 1, tổ 2A, 2B, 3, 4, 5,
6A, 6B,7, 8, 9, 10, 11A, 11B, 12, 13, 14A, 14B, 15,
16, 17.
2 Bằng Lãng
Lắc, Tơng Mụ, Tủm Tĩ, Nà Duồng, Nà Khắt, Nà
Niếng, Nà Loọc, Nhí, Khuổi Tặc.
3 Bính Trung
Tơng Quận, Đon Liên, Nà Oĩc, Nà Quân, Ca, Nà
Phầy, Khuổi Đẩy, Điếng, Pác Pạu, Vằng Doọc, Pèo,
Tuốm, Pác Nghiên, Khuổi Áng, Vằng Quân.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
4 Ngọc Phái
Bản Cuơn 1,2, Diếu, ỏm, Phiêng Liềng 1,2, Nà
Tùm, Cốc Thử.
5 Lương
Bằng
Nà Lùng, Nà Chiếm, Tham Thẩu, Nà Tẳng, Mịn,
Quằng, Nà Lếch, Chang, Nà Mương, Vẹn, Búc
Duộng, Đĩ, Diếu, Nà Bưa.
6 Nam
Cường
Nà Lịn, Nà Liên, Nà Mèo, Mới, Cốc Lùng, Phiêng
Cà, Cọn poỏng, Chảy, Quá, Lồm, Nũng Noong.
7 Xuân Lạc
Nà Dạ, Eng, Tưn, Khang, Ĩ, Puổng, Hỏ, He, Pù
Lùng 1, 2, Tà Han, Khuổi Sáp
8 Phong
Huân
CưaC, Nà Tấc, Pác Cộp, Nà Chợ, Nà Mạng, Khuổi
Xỏm.
9 Tân Lập
Chang, Chợ Điểng, Nà Sắm, Nà Lịn, Nà Lược, Nà
Ngần, Nà Chắc, Phiêng Đén.
10 Đồng Lạc
Thơm Phả, Chợ Điểng, Nà Áng, Nà Pha, Tràng, Nà
Chom, Nà Ĩn, Nà Dầu, Nà Va, Cốc Tộc.
11 Đại Sảo
Lon, Nà Luơng, Nà Lại, Pác Leo, Phiêng Cà, Nà
Khảo, Sáo, Nà Ngà.
12 Yên
Thượng
Nà Nhàm, Nà Mền, Pắc Cộp, Bây, Liên, Che Ngù,
Nà Mịn, Nà Cà, Nà Huống, Nà Khuốt.
13 Quảng
Bạch
Khuổi Đăm, Bĩ Pja, Lác, Mạ, Duồng, Khắt, Khuổi
Vùa.
14 Bằng Phúc
Khuổi Cưởm, Nà Pài, Nà Bay, Quân, Chang, Nà
Hồng, Khiếu, Phiêng Phung.
15 Phương Nà Đon, Nà Chùa, Khuổi Lía, Khuổi Đải, Tổng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Viên
Chiên, Nà Càng, Nà Làng, Thơm Choong, Lanh,
Cốc Phường, Nà Bjoĩc, Khuổi Quân, Nà Khe, Nà
Đao, Làn, Pác Kéo, Nà Mặn.
16 Yên Mỹ
Phiêng Día, Pác Khoang, Nà Lẹng, Vọng, ủm Đon,
Lự, Nà Dỏ, Khuổi Tạo.
17 Yên Thịnh
Bĩ Bủn, Đồn, Pác Cuồng, Bĩ Pết, Phja Khan, Cậu,
Phố Cậu, Lồn, Vay, Khuổi Lịa.
18 Rã Bản
Nà Cà, Hun, Kéo Hấy, Khuổi Nhang, Nà Phung, Nà
Tảy, Chĩi, Cốc Quang, Pác Giả, Khuổi Giả.
19 Đơng Viên
CáuC, Cốc Lùng, Nà Chang, Khau Chủ, Làng Sen,
Nà Mèo, Nà Lào, Nà Pèng, Cốc Héc, Nà Kham, Nà
Cọ, Nà Vằn.
20 Nghĩa Tá
Nà Cà, Nà Kiến, Nà Đeng, Kéo Tơm, Nà Tơng, Nà
Đẩy, Nà Khằn, Lạp, Bẳng.
21 Bản Thi
Hợp Tiến, Khuổi Kẹn, Kéo Nàng, Nhượng, Thơm
Tàu, Nhài, Phja Khao, Phiêng Lằm.
22 Yên Nhuận
Đon Mạ, Quang, Noỏng, Lẹng, Pác Đá, Lanh,
Khuơn Toong, Phiêng Quắc, Khau Toọc, Tắm.
4. Huyện Chợ Mới.
1 Chợ Mới Tổ Dân Phố 1 – 7
2 Yên Đĩnh
Pác San 1, 2, Nặm Bĩ, Nà Hin, Tổng Cổ, Nà Mố,
Tèng, Làng Dao, Nà Khon, Suối Hĩn.
3 Thanh Bính
Nà Ba, Nà Quang, Chàng, Nà Nâm, Khổi Tai,
Khuổi Lĩt, Áng, Cốc Po, Khuổi Nhầu, Nà Chiêm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
4 Nơng Thịnh
Nà Giảo, Nà Ngài, Cịn, Nà Đeo, Cảm Lẹng, Khe
Lắc, Nà Ĩ.
5 Nơng Hạ
Nà Bia, Nà Cù, Nà Quang, Nà Cắn, Khe Thuổng,
Nà Bản, Cao Thanh, Rẻo Dài, Phố 62, Nà Mẩy, Tết,
Xì Nghiệp, Khe Thỉ 1,2.
6 Cao Kỳ
Phố, Hua Phai, Chộc Toịng, Cơng Tum, Nà Cà,
Tổng Làng, Tổng Sâu, Tân Minh, Nà Nguộc, Hành
Khiến, Khau Lồm, Tham Chom, Phiêng Kham.
7 Hồ Mục
Đồn, Giác, Tân Khang, Mỏ Khang, Chang, Nà Tơm,
Khuổi Nhàng, Vọt.
8 Tân Sơn Khuổi Đeng 1,2, Nà Khu, Lù, Nặm Dất, Phja Rả.
9 Thanh Vận
Pjo, Nà Rẫy, Nà Đon, Phiêng Khảo, Quan Làng 1,2,
Nà Kham, Nà Chúa, Pá Lải, Khau Chủ.
10 Thanh Mai
Pá, Phát, Trung Tâm, Nà Pẻn, Phiêng Luơng, Tý,
Roỏng Tùm, Nà Pài, Khuổi Phẩy, Khuổi Rẹt, Khuổi
Dạc, Kéo, Nà Vài, Pjải.
11 Mai Lạp
Khuổi Đác, Ruộc, Pá, Tổng Vụ, Khau Ràng, Khau
Tổng, Nà Điếm, Rả.
12 Như Cố
Nà Roịng, Khuổi Chủ, Nà Luống, Nà Cháo, Ca,
Khuân Tèng, Quất, Cầy, Khuân Bang, Nà Tào,
Khuổi Hĩp.
13 Bính Văn
Thơm Bĩ, Mới, Tài Chang, Khuơn Tắng, Nà Mố,
Đon Cọt, Thơm Thoi.
14 Quảng Chu
Đén, Nhuần, Con Kiến, Nà Lằng, Nà Choọng, Đèo
Vai, Làng Chẽ, Cửa Khe, Làng Điền, Đồng Luơng.
15 Yên Cư Cháo, Thái Lạo, Nà Hoạt, Chằng, Phiêng Lầu,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Phiêng Dường, Nặm Lín, Nà Lín, Đon Nhậu, Nà
Riềng, Đon Quy, Nà Pạn, Nà Hoắng, Chằng, Rịa,
Khuổi Thơng.
16 Yên Hân
Chà Lấu, Nà Làng, Nà Sao, Chợ Tinh 1, 2, Nà Đon,
Nà Ráo, Mộc, Thơm Chầu.
5. Huyện Na Rì.
1 Yến Lạc
Dả Día, Nà Đăng, Pị, Cốc Coĩc, Pàn Bái, Pị Đon,
Pàn Chầu, Hát Deng, Phố A, Phố B, Phiêng Chang,
Bia, Phố Mới.
2 Cơn Minh
Lài, Lùng Vạng, Nà Thoả, Nà Cắm, Chợ A, Chợ B,
Chè Cọ, Nà Ngồn, Lũng Pảng, Lũng Vai, Nà Làng,
Cuân, Cào, Áng Hin.
3 Liêm Thuỷ
Cải, Nà Bĩ, Nà Pí, Lũng Danh, Khuổi Tấy A, Khuổi
Tấy B.
4 Đổng Xá
Nà Vạng, Nặm Giàng, Kẹn Cị, Nà Quản, Nà
Khanh, Nà Cà, Chợ Chùa, Nà Thác, Lũng Tao,
Khuổi Nà, Khuổi Cáy, Khuổi Nạc.
5 Xuân
Dương
Nà Chang, Nà Tuồng, Nà Vẹn, Nà Dăm, Thơm
Chản, Cốc Duống, Cốc Càng, Nà Cai, Nà Nhạc, Nà
Nhàng, Bác Sen, Khu Chợ.
6 Dương
SơnD
Khuổi Chang, Nà Nen, Nà Khoang, Khuổi Kheo,
Rầy ỏi, Khung Phja, Nà Phai, Nà Giàu, Nà Ngăm,
Nà Cà, Khuổi Sluơn, Nà Giàng, Nà Mính.
7 Quang
Phong
Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Quan Làng, Nà Vả,
Nà Cà, Tham Khơng, Phiêng Quan, Ca Đoĩng, Nà
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
Rẫy, Hin Toọc, Nà Mạ, Nà Chiêng, Khuổi Cáng,
Khuổi Phây, Nà Bjoĩc.
8 Hảo Nghĩa
Nà Tảng, Nà Riềng, Nà Đấu, Nà Coịng, Nà Chĩt,
Khuổi A, Nà Sát, Khu Chợ, Vằng Mười.
9 Hữu Thác
Phiêng Pựt, Nà Mền, Đăng, Nà Coĩc, Khau Moĩc,
Nà Mới, Cung Năm, Pác Pấy, Nà Vèn, Khuổi Mỹ,
Nà Noong, Khuổi Khiếu.
10 Cư Lễ
Khau Ngồ, Khau An, Pị Rí, Pị Pái, Phja Khao,
Khau Pần, Cạm Myầu, Kéo Đeng, Pác Phàn, Pị, Nà
Lẹng, Sắc Sái, Khuổi Quân, Nà Dài.
11 Lam Sơn
Xưởng Cưa, Thanh Sơn, Khuổi Luơng, Diếu, Pị
Chẹt, Pàn Khe, Nà Nơm, Thơm Pục, Hợp Thành,
Hát Lài.
12 Văn Minh
Nà Piẹt, Khuổi Tục, Tổng Kạng, Nà Slo, Nà Mực,
Nà Deng, Nà Ngồ, Pác Ban, Pác Liềng, Khuổi
Piấu, Nà Dụ, Khuổi Liềng.
13 Lương
Thành
Nà Pàn, Nà Lẹng, Pác Cáp, Khuổi Kháp, Bản
Chang, Soi Cải, Nà Khon, Phiêng Cuơn, Nà Kèn.
14 Lạng San
Khuổi Sáp, Nặm Cà, Nà Hiu, Khau Lạ, Bản Kén,
Phiêng Ban, Chợ Cũ, Chợ Mới, Nà Diệc, To Đoĩc,
Bản Sảng.
15 Lương
Thượng
Khuổi Nộc, Khuổi Làng, Văng Khìt, Pà, Xả, Bản
Giang.
16 Kim Hỷ Kẹ, Vèn, Nà Lác, Nà ản, Cốc Tém, Vin, Kim Vân,
Lũng Cậu, Khuổi Phầy, Nà Mỏ.
17 Văn Học Nà Ca, Pị Pheo, Thơm Bả, Pị Slản, Pị Lái, Pị Cạu,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
Nà Tát, Nà Cằm.
18 Vũ Loan
Thơm Eng, Nặm Slặc, Khuổi Tàn, Khuổi Phầy, Pác
Thơm, Thơm Khon, Chang Ngồ, Nà Chia, Nà
Deng, Thơm Khinh, Khuổi Vạc, Đăng, Pị Duốc, Nà
Quáng, Khuổi Mụ.
19 Cường Lợi
Nà Đeng, Nà Chè, Nà Khưa, Nà Sla, Pị Nim, Nà
Nưa, Nặm Dắm.
20 Kim Lư
Đồng Tâm, Cháng, Phiêng Độc, Khuổi Ít, Lủng
Tao, Khum Mằn, Đâng, Nà Pài, Pị Khiển, Nà Đon,
Hát Luơng, Lùng Cào, Háng Cáu.
21 Lương Hạ
Nà Sang, Nà Lẹng, Nà Khun, Nà Hin, Pị Đồn, Đồn
Tắm, Khuổi Nằn 1, 2.
22 Ân Tính Nà Lẹng, Cốc Phja, Nà Dường, Nà Toản, Thẳm Mu.
6. Huyện Ngân Sơn
1 Cốc Đán
Khuổi Diễn, Phia Khao, Nà Vài, Nà Cha, Hồng
Phài, Nà Coọt, Pàu, Nà Ngoả, Cĩc Moỏng, Tát Rịa,
Pồm, Nua, Sù, Khuổi Slương, Khuổi Ngồi, Nà
Cháo, Phiêng Lèng, Thơm Sinh, Lũng Viền, Cảng
Cào, Khuổi Hẻo.
2 Thượng Ân
Nà Bưa, Slành, Nà Y, Ruồm A, B, Hang Rậu,
Roịng Thù, Khuổi Sảo, Nà Cà, Tặc, Phia Pảng,
Phiêng Khìt, Thẳm Ơng, Nà Pài, Khuổi Rắt, Luộc,
Nà Chốn, Nà Hin.
3 Bằng Vân
Khu Chợ 1, Khu Chợ 2, Đơng Chĩt, Cốc Lải, Pù
Mị, Nặm Nộc, Khuổi Ngoạ, Lũng Sao, Pác Nặm,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Khau Phoịng, Khinh Héo, Khau Rạo, Khu Chợ AB,
Khu C.
4 Đức Vân
Nặm Làng, Quan Làng, Tặc, Duồi, Phiêng Nhượng,
Chang, Đăm, Nưa Phia.
5 Vân Tùng
Tiểu Khu I, II, Tiểu Khu Phố, Liềng, Đơng Piầu, Nà
Ké, Nà Pài, Nà Bốc, Nà Sáng, Cốc Lùng, Đèo Giĩ,
Súng, Nà Lạn.
6 Thượng
Quan
Tính Kiết, Khuổi Coĩc, Khuổi Cho, Ma Nịn, Nà
Kịt, Nà Ránh, Cốc Lùng, Pác Đa, Slam Coĩc, Nà
Kéo, Đơng Van, Cị Luồng, Pù Áng, Khuân Pí, Nà
Giảo, Bằng Lãng, Khuổi Đăm, Khuổi Khương, Pù
Pjĩt, Khau Liêu, Khuổi Bin.
7 Thuần
Mang
Băng, Ním, Nà Dày, Nà Mu, Khâu Thốc, Cốc ỏ,
Khuổi Tục, Thơm Tà, Nà Chúa, Khu Chợ, Đơng
Tạo, Khuổi Chắp, Khuổi Lầy, Giang, Nà Coĩc,
Lũng Miệng, Thơm Án.
8 Hương Nê
Nà Nạc 1,2, Khuổi ổn, Nặm Dân, Phiêng Pục, Nà
Càng, Cấu, Lũng Ngù, Quản, 1,2, Nà Càng, Nặm
Nầu.
9 Lãng Ngâm
Nà Toịng, Bĩ Tính, Nà Vài, Pù Cà, Sam Pác, Nà
Lạn, Khuổi Bốc, Phạc Lốm, Bĩ Lếch, Khét, Phia
Khao, Khuổi Luơng, Củm Nhá.
10 Nà Phặc
Tiểu Khu I,II, III, Cơng Quản, Mạch, Hùa, Bĩ
Danh, Cốc Pái, Cầy, Nà Khoang, Nà Này, Nà Pán,
Cốc Tào, Nà Tị, Nà Kèng, Nà Duồng, Nà Làn, Nà
Nọi, Sáo Sào, Lũng Nhá, Mảy Van, Phia Cháng,
Khuổi Luơng, Phia Đắng, Cốc Sả, Lũng Rịa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
11 Trung Hồ
Nà Chúa, Nà Đi, Phặc, Phắng, Bĩ Nịn, Phiêng
Xoỏng, Phiêng Sảng, Nà Pán, Khuổi Vuồng, Hồ,
Khau Gian, Cảng Cào.
7. Huyện Pác Nặm
1 Cơng Bằng
Nà Tậu, Nà Chảo, Nà Coĩc, Nà Giàng, Nà Bản, Pác
Cáp, Lủng Vài, Nà Nặm, Khắp Khình, Nặm Sai,
Khên Lền, Cốc Nọt.
2 Nghiên
Loan
Khuổi Muồng, Pác Giả, Nà, Lẹt Lè, Khâu Lèn, Pác
Liển, Lủng Vài, Khuổi Thao, Khuổi Phây, Khuổi
Tuốn, Đình, Khuổi Ún, Phja Đeng, Nà Phai, Khâu
Tậu.
3 Cổ Linh
Sáng, Nghè, Cảm, Nặm Nhí, Nà Pùng, Lũng Vài,
Lủng Phặc, Cốc Nghè, Khuổi Trà, Thơm Niêng,
Lủng Nghè.
4 Nhạn Mơn
Khuổi ỏ, Phai Khỉm, Nà Bẻ, Slam Vè, Phiêng Tạc,
Ngảm Váng, Nặm Khiếu, Vi Lạp.
5 Cao Tân
Pjao, Đuơng Nưa, Nà Quang, Bĩn, Cốc Lải, Phiêng
Puốc, Nhàm, Mạ Khao, Nà Slia, Chẻ Pang, Pù
Lườn, Nặm Đăm, Nà Lài, Lủng Pạp.
6 Bộc Bố
Đơng Lẻo, Nà Phẩn, Khâu Đấng, Nà Coĩc, Phiêng
Lủng, Nặm Mây, Nà Hoi, Khâu Phảng, Khâu Vai,
Nà Nghè, Khuổi Bẻ, Nà Lẩy, Lủng Pảng, Nà Lẹng,
Nà Phầy.
7 Bằng Khưa Lốm, Khau Bang, Pác Nặm, Khuổi Lình,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
Thành
Khuổi Khì, Phja Đăm, Khúa, Nà Lại, Nà cà, Mạn,
Khuổi Mạn, Lủng Mìt, Nà Vài.
8 Giáo Hiệu
Nà Thiêm, Nà Muồng, Nà Mị, Nà Hin, Hồng Mú,
Khuổi Lè.
9 Xuân La
Cọn Luơng, Khuổi Khỉ, Khuổi Bốc, Nà Án, Thơm
Mèo, Nặm Nhả, Sáp, Lủng Muổng, Nà Vài, Phiêng
Coọng.
10 An Thắng
Nà Mịn, Nà Mu. Tân Hợi, Tiến Bộ, Khuổi Làng,
Phiêng Pẻn, Khuổi Xỏm.
8. THị Xã Bắc Kạn
1 Xuất Hố
Lủng Hồn, Tân Cư, Đồn Kết, Mai Hiên, Bản Đồn
1, 2, Nà Bản, Pjạt, Thác Giềng, Rạo.
2 Dương
Quang
Bung, Giềng, Nà Rí, Nà Rào, Nà Cưởm, Nà ỏi, Phạc
Chàng, Nà Pài, Nà Pẻn, Quan Nưa.
3 Nơng
Thượng
Nà Vịt, Nà Kẹn, Nà Chuơng, Nà Thinh, Cốc
Muổng, Nà Bản, Khau Cút, Nà Choong, Nà Diểu,
Nà Nàng, Thuơm Luơng, Khuổi Chang, Khuổi
Cuồng, Tân Thành, Nam Đội Thân.
4 Huyền
Tụng
Khuổi Lặng, Nà Pài, Giao Lâm, Đon Tuấn, Khuổi
Dủm, Xây Dựng, Pá Danh, Nà Pèn, Lâm Trường,
Khuổi Thuổm, Cạu, Khuổi Mật, Nà Pam, Chì Lèn,
Khuổi Hẻo, Phiêng My, Khuổi Pái, Tổng Nẻng, Vẻn
Trong, Ngồi.
5 Nguyễn Thị
Minh Khai
Tổ 1 – 17
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
6 Sơng Cầu 1- 19
7 Đức Xuân
Tổ 1A, 1B, 2,3,4,5,6,7A,7B,8A,8B,9A,9B, 10, 10B,
11A,B,C,12.
8 Phùng Chì
Kiªn
Tỉ 1A,B, 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- KHẢO SÁT ĐỊA DANH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC KẠN.pdf