Hiệu giá qua các lần tiếp đời của 05 chủng virus đạt độ thuần khiết trong nghiên cứu này dao
động từ 102,00 TCID50/ 0,1 ml đến 105,75 TCID50/ 0,1 ml, trong đó 03 chủng PCV2 phân lập được có
hiệu giá ≥ 105,00 TCID50/ 0,1 ml.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn chủng giống porcine circovirus type 2 (PCV2) để sản xuất vacxin phòng hội chứng còi cọc ở lợn con, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 3: 406-415
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 3: 406-415
www.vnua.edu.vn
406
LỰA CHỌN CHỦNG GIỐNG PORCINE CIRCOVIRUS TYPE 2 (PCV2)
ĐỂ SẢN XUẤT VACXIN PHÒNG HỘI CHỨNG CÒI CỌC Ở LỢN CON
Huỳnh Thị Mỹ Lệ*, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email*: huynhtmle@yahoo.com
Ngày gửi bài: 28.01.2015 Ngày chấp nhận: 18.04.2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm tạo ra ngân hàng giống PCV2 đang lưu hành ở đàn lợn nuôi tại Việt Nam.
Đây là những nghiên cứu bước đầu, phục vụ cho những nghiên cứu kế tiếp về vacxin phòng bệnh còi cọc ở lợn sau
cai sữa do PCV2 gây ra. Đã có 07 chủng PCV2 phân lập được sử dụng để lựa chọn làm giống gốc sản xuất vacxin.
Kết quả kiểm tra độ thuần khiết của virus phân lập cho thấy 100% chủng phân lập không tạp nhiễm với virus CSFV,
PRRSV, PPV, PEDV, TGEV, PRV, PAdV và Mycoplasma. Khi kiểm tra với PCV1, có 2 chủng bị tạp nhiễm không đủ
điều kiện làm giống gốc. Hiệu giá qua các lần tiếp đời của 05 chủng virus đạt độ thuần khiết trong nghiên cứu này dao
động từ 102,00 TCID50/ 0,1ml đến 105,75 TCID50/ 0,1ml, trong đó 03 chủng PCV2 phân lập được có hiệu giá ≥ 105,00
TCID50/ 0,1ml.
Từ khóa: Chủng giống, Porcine circovirus type 2, vacxin.
Selection of Porcine Circovirus Type 2 (PCV2) Isolates for Development
of Vaccine against Postweaning Multisystemic Wasting Syndrome
ABSTRACT
This study aimed to build up a collection of field isolates of Porcine circovirus type 2 (PCV2) circulating in pigs of
Viet Nam. This is the first study for development of vaccine against post-weaning multi-systemic wasting syndrome,
one of the most important Porcine circovirus type 2-associated diseases. Seven isolates of PCV2 were selected as
candidates for subsequent evaluations. The purity test showed that 100% of PCV2 isolates were free of CSFV,
PRRSV, PPV, PEDV, TGEV, PRV, PAdV and Mycoplasma. However, there were two out of seven isolates were
contaminated with PCV1, and thus were not eligible for the production of master seed. The titers of five pure PCV2
isolates were in the range from 102.00 TCID50/ 0.1 ml to 105.75 TCID50/ 0.1 ml, of which the titers of three isolates were
higher than 105.00 TCID50/ 0.1 ml.
Keywords: Porcine circovirus type 2, master seed, vaccine.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn bị ảnh hưởng
bởi nhiều tác nhân gây bệnh, gây thiệt hại kinh
tế nặng nề, trong đó phải kể đến Porcine
circovirus type 2 (PCV2). PCV2 được coi là
nguyên nhân khởi phát gây các hội chứng liên
quan tới PCV2 (Porcine circovirus type 2-
associated disease, PCVAD). PCV2 có liên quan
đến Hội chứng còi cọc ở lợn sau cai sữa
(postweaning multisystemic wasting syndrome -
PMWS); Hội chứng viêm da và viêm thận
(porcine dermatitis and nephropathy syndrome
- PDNS); Bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn
(porcine respiratory diseases complex) và Hội
chứng rối loạn sinh sản ở lợn (porcine
reproductive disorders).
Ở Việt Nam, hội chứng còi cọc ở lợn con sau
cai sữa đã và đang gây thiệt hại kinh tế rất lớn
cho ngành chăn nuôi lợn. Cho đến nay chúng ta
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
407
vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu sản xuất
vacxin phòng PMWS do PCV2 gây ra trên cơ sở
sử dụng chủng virus vacxin từ chính những
chủng virus phân lập được ngoài thực địa tại
Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu này của chúng tôi
nhằm để tạo ra ngân hàng giống PCV2 đang lưu
hành gây bệnh ở đàn lợn nuôi tại Việt Nam. Đây
là những nghiên cứu bước đầu, tạo ra nguồn vật
liệu phục vụ cho những nghiên cứu kế tiếp để
sản xuất vacxin phòng PMWS.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
- Kit PCR i-StarMaster (iNtRON
Biotechnology)
Bảng 1. Trình tự mồi dùng trong chẩn đoán và giám định genotype PCV2
Mồi xuôi/ngược Loại mồi Trình tự mồi (5’ - 3’) Kích thước (bp)
Vị trí
nucleotide
Tài liệu
tham khảo
CV1/CV2 PCV2a,
PCV2b
AGGGCTGTGGCCTTTGTTAC 989 1329 - 1348 Fenaux et al.,
2000
TCTTCCAATCACGCTTCTGC 530 - 549
VF2/VR2 PCV2a,
PCV2b
GAAGAATGGAAGAAGCGG 360 62 - 79 Yang et al., 2003
CTCACAGCAGTAGACAGGT 403 - 421
2aF/VR2* PCV2a
GGGTATAGAGATTTTGTTGGTC 728
1460 - 1481 Kim et al., 2010
CTCACAGCAGTAGACAGGT
403 - 421
2bF/VR2* PCV2b
CACAGAGCGGGGGTTTGAGC 726
1462 - 1481
CTCACAGCAGTAGACAGGT
403 - 421
Ghi chú: * Sự kết hợp mồi dùng xác định genotype của PCV2 được điều chỉnh bằng cách sử dụng mồi ngược VR2 có trình tự
phù hợp với các chủng PCV2 lưu hành ở Việt Nam.
Bảng 2. Trình tự mồi dùng để xác định sự tạp nhiễm virus và Mycoplasma
Virus Mồi Trình tự mồi (5’ - 3’) Kích thước (bp) Vị trí nucleotide TLTK
CSFV
CSFV-F GTCGTCAGTAGTTCGACG
777
182 - 200
Xu et al., 2012
CSFV-R ATGCTCTTTTGGGGCTAT 959 - 941
PRRSV
PRRSV-F GAGTTTCAGCGGAACAATGG
451
14359 - 14379
PRRSV-R GCCGTTGACCGTAGTGGAG 14810 - 14791
PPV
PPV-F AGTTAGAATAGGATGCGAGGAA
265
1761 - 1782
PPV-R AGAGTCTGTGGTGTATTTATTGG 2026 - 2002
PEDV
PcF1 ACAAGTCTCGTAACCAGT
691
26971 - 26988 Kamau et al.,
2010 PcR1 GTATCACCACCATCAACAGC 27642 - 27661
TGEV
T1 GTGGTTTTGTYRTAAATGC
859
16 - 35
Kim et al., 2001
T2 CACTAACCAACGTGGARCTA 855 - 874
MHP
MHP-2L CCCTTTGTCTTAATTTTTGAA
808
102 - 123 Stärk et al.,
1998 MHP-2R GCCGATTCTAGTACCCTAATCC 909 - 888
PRV
PRV-F GGGGTTGGACAGGAAGGACACCA
198
17205 - 17228
Xu et al., 2012
PRV-R AACCAGCTGCACGCGCTCAA 17403 - 17483
PAdV
PALN TACTGCMAGTTYCACATCCAGGT
344
20711 - 20733 Hundesa et al.,
2006 PARN GGAATGGAGATGGGCAGGTT 21035 - 21054
PCV1
PCV1-iF CCTTCCGAGGAGGAGAAAAAC
491
879 - 900
Kim et al., 2003
PCV1-oR AAATTACGGGCCCACTGGCT 1350 - 1369
Lựa chọn chủng giống porcine circovirus type 2 (PCV2) để sản xuất vacxin phòng hội chứng còi cọc ở lợn con
408
- Chủng PCV2 phân lập tại Việt Nam
- ADN chuẩn của PCV2a và PCV2b do
phòng thí nghiệm virus học, Trường đại học Thú
y, Đại học Quốc gia Seoul (Hàn Quốc) cung cấp.
- Kít IFA đặc hiệu cho PCV2: VDPro PCV2
FA Reagent (Median Diagnostics, Hàn Quốc).
- Các cặp mồi đặc hiệu dùng trong nghiên
cứu này được lựa chọn dựa theo các nghiên cứu
đã công bố trước đây, bao gồm: mồi đặc hiệu
chung và đặc hiệu genotypePCV2 (Bảng1), mồi
đặc hiệu dùng cho phát hiện một số virus và
Mycoplasma tạp nhiễm (Bảng 2).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn Vi
sinh vật - Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của
Phòng thí nghiệm Nghiên cứu và Phát triển,
Công ty cổ phần Công nghệ phát triển nông
thôn (RTD).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tách và tinh sạch ADN tổng số
ADN tổng số từ mẫu huyễn dịch virus được
thực hiện theo các bước sau: Ly giải mẫu bằng
dung dịch sucrose/proteinase K; tách pha ADN
bằng dung dịch phenol-chloroform-isoamyl (25:
24: 1); tủa ADN bằng iso-propanol; rửa tủa
ADN bằng 1ml cồn 75% (pha trong nước cất đã xử
lý bằng DEPC); sau đó hòa tan tủa ADN trong
30µl đệm TE (pH = 8,0). Các mẫu ADN sau tách
chiết được dùng ngay hoặc bảo quản ở -70oC.
2.3.2. Tách và tinh sạch ARN tổng số
Các bước chiết tách ARN tổng số huyễn dịch
virus được thực hiện theo các bước sau: Ly giải
mẫu bằng TRIzol Reagent; tách pha ARN
bằng chloroform; tủa ARN bằng iso-propanol;
rửa tủa ARN bằng 1ml cồn 75% (pha trong nước
cất đã xử lý bằng DEPC); sau đó hòa tan tủa
ARN trong 30µl nước cất 3 lần đã xử lý bằng
DEPC. ARN sau tách chiết được chuyển thành
cDNA và bảo quản ở -70oC.
2.3.3. Tổng hợp cDNA
Đối với virus có bộ gen là ARN (CSFV,
PRRSV, TGEV, PEDV), trước khi thực hiện phản
ứng PCR, cần chuyển ARN thành ADN (sợi đơn)
bằng phản ứng tổng hợp cDNA. Thành phần phản
ứng (20µl) được trình bày trong bảng 3.
2.3.4. PCR
Nghiên cứu đã sử dụng kít PCR i-Star
Master với các thành phần được phối hợp sẵn.
Thể tích cuối cùng của phản ứng là 20µl gồm
17µl i-Star Master mix solution + 1µl mồi xuôi +
1µl mồi ngược + 1µl ADN mẫu tách chiết hoặc
cDNA. Đối với phản ứng nested PCR, sản phẩm
của phản ứng PCR vòng ngoài (cặp mồi
CV1/CV2) được pha loãng 100 lần trước khi
được dùng làm sợi khuôn cho phản ứng PCR
vòng trong (cặp mồi VF2/VR2, 2aF/VR2 hoặc
2bF/VR2). Chu trình nhiệt tối ưu của các phản
ứng PCR dùng trong nghiên cứu này được trình
bày ở bảng 4.
Sản phẩm PCR được phân tích bằng
phương pháp điện di trong thạch agarose 2%, có
bổ sung lượng thuốc nhuộm phù hợp (RedSafe™
Nucleic Acid Staining Solution (20,000x)).
Bảng 3. Thành phần và chu trình nhiệt phản ứng tổng hợp cDNA
Thành phần Thể tích (µl) Nhiệt độ (
oC)
(1 ÷ 2)
Nhiệt độ (oC)
(3 ÷ 6)
ARN tổng số 10 65oC/ 5phút;
Giữ ở 4oC
-
Random primer (10 pmole) 2 -
dNTPs (40 mM) 1 - 25oC/ 5 phút;
37oC/ 60 phút;
72oC/ 10 phút;
Giữ ở 4oC
DTT (0,1 M) 2 -
First strand buffer (5x) 4 -
M-MLV (200 U/µl) 1 -
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
409
Bảng 4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR chẩn đoán PCV2
Các giai đoạn của phản ứng Nhiệt độ (oC) Thời gian (giây) Số vòng lặp
Tiền biến tính 94 180 1
Biến tính 94 15 40
Bắt mồi 50, 52, 54, 55, 56, 60* 20
Kéo dài 72 60**
Kéo dài cuối cùng 72 300 1
Ghi chú: *: Nhiệt độ bắt mồi cho từng cặp mồi như sau: PcF1/PcR1 (50oC), MHP-2L/MHP-2R (52oC), 2aF/VR2 (52oC), 2bF/VR2
(52oC), PALN/PARN (54oC), VF2/VR2 (55oC), T1/T2 (55oC), CSFV-F/CSFV-R (56oC), PRRSV-F/PRRSV-R (56oC), PPV-F/PPV-
R (56oC), PRV-F/PRV-R (56oC), PCV1-iF/PCV1-oR (60oC), CV1/CV2 (60oC); ** Đối với cặp mồi CV1/CV2, thời gian của giai
đoạn kéo dài là 90 giây.
2.3.5. Miễn dịch huỳnh quang phát hiện
PCV2 trên thảm tế bào
Việc khẳng định sự thích nghi và nhân
lên của các chủng PCV2 phân lập được thông
qua phát hiện capsid protein của virus bằng
phản ứng IFA. Bộ kít sử dụng là VDPro
PCV2 FA Reagent (Median Diagnostics, Hàn
Quốc) với các bước thực hiện theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
2.3.5. Thu hoạch và lưu giữ PCV2
Các chai tế bào sau gây nhiễm virus được
thu ở thời điểm 96 giờ, tiến hành đông tan 03
lần ở -70oC, rồi loại bỏ cặn tế bào bằng cách ly
tâm 4.000 vòng/phút/20 phút ở 4oC. Dịch nổi
chứa virus được chia ra ống Eppendorf và bảo
quản ở -70oC.
2.3.6. Xác định TCID50
Hiệu giá (TCID50/ml) được xác định theo
phương pháp pha loãng tới hạn (End-point
dilution assay). Tính toán giá trị TCID50/ 0,1ml
theo công thức Spearman Karber:
Log TCID50 = (Xo + d/2) - d × (∑ri/n)
Trong đó: Xo là log của độ pha loãng virus
cao nhất, d là log của bậc pha loãng, ri là số giếng
tế bào âm tính (không có tín hiệu huỳnh quang
đặc hiệu) ở mỗi độ pha loãng, n là số giếng tế bào
được gây nhiễm ở mỗi độ pha loãng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lựa chọn mẫu PCV2 phân lập được
Để có nguồn mẫu xây dựng ngân hàng
giống PCV2 phân lập được, trên cơ sở một số kết
quả nghiên cứu của đề tài tiềm năng
KC04.TN03/11-15, một số mẫu PCV2 cho
nghiên cứu này đã được lựa chọn (Huỳnh Thị
Mỹ Lệ và Nguyễn Văn Giáp, 2013). Để tiện cho
việc theo dõi, các nguồn mẫu được ký hiệu và
thống kê trong bảng 5.
Trong quá trình phân lập virus trên môi
trường tế bào PK15, ở các lần tiếp đời, đều thấy
tế bào sau gây nhiễm phát triển bình thường,
không quan sát được sự khác biệt giữa mẫu gây
nhiễm và mẫu đối chứng âm. Hình 1 trình bày
kết quả theo dõi biến đổi tế bào sau gây nhiễm
96 giờ, ở độ phóng đại 100 lần.
Bảng 5. Nguồn mẫu để làm giống sản xuất vacxin PCV2
Ký hiệu chủng số Năm phân lập Số lần tiếp đời Triệu chứng, bệnh tích
1 2011-2012 3 Triệu chứng hô hấp, tiêu chảy
2 2011-2012 3 Bình thường
3 2011-2012 3 Mắc bệnh tai xanh, viêm da
4 2011-2012 3 Mắc bệnh tai xanh, viêm da
5 2011-2012 3 Còi cọc
6 2013 3 Còi cọc
7 2013 3 Triệu chứng hô hấp, còi cọc
Lựa chọn chủng giống porcine circovirus type 2 (PCV2) để sản xuất vacxin phòng hội chứng còi cọc ở lợn con
410
Hình 1. Hình ảnh tế bào PK15 sau gây nhiễm 96 giờ (100X)
Ghi chú: Kí hiệu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 là chủng phân lập.
3.2. Xác định genotype của các chủng PCV2
phân lập được
Phương pháp nested PCR đã được tối ưu
hóa được lựa chọn để xác định được genotype
của PCV2 trong 7 mẫu virus phân lập được. Kết
quả được trình bày ở bảng 6, hình 2.
Hình 2 cho thấy, ở lần tiếp đời thứ 3, 05
mẫu phân lập số 2, 3, 4, 5 và 6 cho kết quả
dương tính mạnh với PCV2 khi sử dụng cặp mồi
CV1/CV2 nhân lên khoảng 1/2 bộ gen của PCV2.
Cũng với các mẫu kể trên, kết quả nested PCR
sử dụng cặp mồi VF2/VR2 nhân lên khoảng
0,2% bộ gen của PCV2 cho thấy 7/7 mẫu phân
lập được đều dương tính với PCV2. Kết quả ở
hình 2c cho thấy, 7/7 chủng PCV2 phân lập được
cho kết quả dương tính với PCV2b, không phát
hiện được chủng phân lập nào dương tính với
PCV2a. Như vậy, toàn bộ các chủng PCV2 phân
lập được đều thuộc genotype PCV2b. Kết quả
này phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới về sự chiếm ưu thế và vai trò
gây bệnh của genotype PCV2b trong hội chứng
liên quan tới PCV2 ở đàn lợn (Olvera et al.,
2007; Kim et al., 2009; An et al., 2007; Allan et
al., 2007). Điều này cũng rất có ý nghĩa và
thuận lợi cho việc lựa chọn chủng để sản xuất
vacxin phòng bệnh còi cọc ở lợn con, vì theo
Opriessnig et al., (2013), vacxin sản xuất từ
chủng virus thuộc genotype 2b cho hiệu quả
phòng bệnh cao hơn vacxin sản xuất từ chủng
virus thuộc genotype 2a.
Bảng 6. Kết quả nested PCR chẩn đoán khẳng định PCV2 phân lập được
Ký hiệu
chủng số Số lần tiếp đời
Kết quả PCR vòng ngoài
(CV1/CV2, 989bp)
Kết quả nested PCR
(VF2/VR2, 360bp)
1 3 (+) +
2 3 + +
3 3 + +
4 3 + +
5 3 + +
6 3 + +
7 3 (+) +
Ghi chú: (+) dương tính yếu
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
411
a
b
c
Hình 2. Kết quả xác định genotype PCV2 bằng phản ứng nested PCR
Ghi chú: a: nested PCR vòng ngoài; b: nested PCR vòng trong chung cho PCV2; c: nested PCR vòng trong giám định genotype.
Ký hiệu giếng từ 1 đến 7 tương ứng với chủng phân lập. Mũi tên chỉ vạch tương đương của marker trên gel điện di và trên ảnh
chuẩn của nhà sản xuất.
3.3. Xác định khả năng nhân lên của các
chủng PCV2 ở môi trường tế bào PK15
Để chứng minh sự có mặt của virus sống
trong môi trường tế bào, phản ứng miễn dịch
huỳnh quang phát hiện kháng nguyên virus đã
được thực hiện (tập trung trong nhân của tế bào
nhiễm). Kết quả được trình bày ở hình 3.
Kết quả như trình bày trong hình 3 cho
thấy, không phát hiện được tín hiệu huỳnh
quang ở các giếng đối chứng âm (không gây
nhiễm virus). Ở các giếng gây nhiễm bằng các
mẫu PCV2 phân lập, chúng tôi đều phát hiện
thấy sự tập trung của tín hiệu huỳnh quang ở vị
trí nhân tế bào, có dạng tròn hoặc dạng bầu dục
rất rõ nét. Chỉ có một số ít tế bào có tín hiệu
huỳnh quang ở nguyên sinh chất. Kết quả IFA
một lần nữa khẳng định 07 virus phân lập được
đều có khả năng nhân lên trên tế bào PK15 đã
được sử dụng trong nghiên cứu này.
Hình 3. Kết quả IFA phát hiện PCV2 trong mẫu phân lập
Ghi chú: Ký hiệu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 là các chủng phân lập.
(+) (-) 1 2 3 4 5 6 7 (-) 1 2 3 4 5 6 7
Lựa chọn chủng giống porcine circovirus type 2 (PCV2) để sản xuất vacxin phòng hội chứng còi cọc ở lợn con
412
3.4. Giám định độ thuần khiết của PCV2
phân lập được
Đề tài cũng đã kiểm tra độ thuần khiết của
PCV2 phân lập được với một số virus và
Mycoplasma thường lưu hành ở đàn lợn, có khả
năng nhân lên trên tế bào PK15, bao gồm:
CSFV, PRRSV, PPV, PEDV, TGEV, PRV,
PAdV, PCV1 và MHP. Kết quả giám định độ
thuần khiết được thực hiện qua lần tiếp đời thứ
3 (P3) và thứ 4 (P4), được trình bày như hình 4.
Kết quả ở hình 4 cho thấy, các mẫu đối chứng
dương đều cho vạch đặc hiệu có kích thước như
thiết kế. Trong khi đó, đều không quan sát được
vạch đặc hiệu ở mẫu đối chứng âm. Do đó, các
phản ứng PCR đều hoạt động tốt và không có hiện
tượng tạp chéo giữa các phản ứng. Ở các mẫu xét
nghiệm (lần tiếp đời thứ 3, thứ 4), không thấy có
vạch PCR đặc hiệu đối với 8 loại virus/
Mycoplasma được xét nghiệm (Hình 4a,h). Kết
quả ở hình 4i (phát hiện tạp nhiễm PCV1) cho
thấy mẫu phân lập số 1 và số 2 cho vạch PCR
đặc hiệu tương đương với đối chứng dương. Ở 05
mẫu phân lập còn lại không phát hiện dương
tính với PCV1. Như vậy, kết quả kiểm tra thuần
a
b
c
d
e
g
h
i
k
Hình 4. Kết quả PCR sự tạp nhiễm virus, Mycoplasma ở các mẫu PCV2 phân lập
Ghi chú: a: CSFV, b: PRRSV, c: PPV, d: PEDV, e: TGEV, g: MHP, h: PRV, i: PAdV và k: PCV1. Ký hiệu giếng từ 1 đến 7 tương
ứng với chủng phân lập ở lần tiếp đời thứ 3 (P3) và đời thứ 4 (P4). Mũi tên chỉ vạch tương đương của marker trên gel điện di
và trên ảnh chuẩn của nhà sản xuất)
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
413
khiết cho thấy có 05 chủng phân lập (số 3, 4, 5,
6 và 7) đều đạt tiêu chuẩn thuần khiết. Có 2
mẫu phân lập (số 1 và 2) tạp nhiễm PCV1.
3.5. Chuẩn độ PCV2 phân lập được
Hiệu giá 05 chủng PCV2 phân lập được, đạt
tiêu chuẩn thuần khiết, ở các đời khác nhau đã
được xác định và trình bày ở bảng 7.
Kết quả cho thấy, 10-6 là độ pha loãng virus
lớn nhất ở đó vẫn phát hiện thấy tín hiệu huỳnh
quang đặc hiệu. Hiệu giá qua các lần tiếp đời
của 05 chủng virus trong nghiên cứu này dao
động từ 102,00 TCID50/ 0,1ml đến 105,75 TCID50/
0,1ml. So sánh giữa các lần tiếp đời có thể nhận
thấy chủng phân lập số 03, 04 và 07 có sự tăng
về hiệu giá. Trong khi đó, chủng phân lập số 05
và 06, sự tăng về hiệu giá là chưa rõ ràng ở các
đời khảo sát trong nghiên cứu này. Hình 5 minh
họa kết quả IFA xác định hiệu giá TCID50 cho
chủng phân lập số 03, ở lần tiếp đời 25.
Như vậy, với các điều kiện về chất bổ trợ và
dòng tế bào PK15 đã được sử dụng, nghiên cứu
đã xác định được 03 chủng PCV2 phân lập được
có hiệu giá ≥ 105,00 TCID50/ 0,1ml là các chủng
số 03 (105,75, đời 25), chủng số 04 (105,50, đời 20)
và chủng số 07 (105,25, đời 16). Đây là hiệu giá
virus phân lập đủ điều kiện để sản xuất vacxin
thử nghiệm.
4. KẾT LUẬN
Từ những kết quả như đã trình bày, có thể
rút ra một số kết luận sau:
- Đã phân lập được 07 chủng PCV2 từ thực địa
làm nguồn mẫu cho nghiên cứu lựa chọn chủng để
sản xuất vacxin phòng bệnh do PCV2 gây ra.
- Bằng phương pháp nested PCR và miễn
dịch huỳnh quang đã xác định được 07 chủng
phân lập thuộc genotype PCV2b và khẳng định
được sự có mặt của PCV2 trong 7/7 mẫu phân lập.
- Kết quả kiểm tra độ thuần khiết với một
số mầm bệnh thường lưu hành gây bệnh ở lợn,
có khả năng phát triển trên môi trường tế bào
PK15 cho thấy: 7/7 mẫu phân lập âm tính với
CSFV, PRRSV, PPV, PEDV, TGEV, MHP, PRV
và PAdV; có 02 trong số 07 mẫu phân lập tạp
nhiễm PCV1.
Bảng 7. Hiệu giá TCID50 của các chủng virus phân lập được
Chủng
phân lập
Lần cấy
chuyển (đời)
Số giếng dương tính/ tổng số giếng gây nhiễm ở mỗi độ pha loãng
TCID50/ 0,1ml
10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7
03 11 4/4 2/4 0/4 0/4 0/4 0/4 0/4 2,00
14 4/4 4/4 4/4 4/4 1/4 0/4 0/4 4,75
18 4/4 4/4 4/4 4/4 2/4 0/4 0/4 5,00
25 4/4 4/4 4/4 4/4 2/4 3/4 0/4 5,75
04 11 4/4 4/4 2/4 1/4 0/4 0/4 0/4 3,25
20 4/4 4/4 4/4 4/4 3/4 1/4 0/4 5,50
05 08 4/4 3/4 1/4 0/4 0/4 0/4 0/4 2,50
10 4/4 4/4 3/4 0/4 0/4 0/4 0/4 3,25
11 4/4 4/4 1/4 0/4 0/4 0/4 0/4 2,75
06 07 4/4 4/4 1/4 0/4 0/4 0/4 0/4 2,75
08 4/4 4/4 2/4 0/4 0/4 0/4 0/4 3,00
11 4/4 4/4 3/4 1/4 0/4 0/4 0/4 3,50
12 4/4 4/4 2/4 1/4 0/4 0/4 0/4 3,25
07 07 4/4 4/4 2/4 2/4 0/4 0/4 0/4 3,50
14 4/4 4/4 4/4 1/4 0/4 0/4 0/4 3,75
16 4/4 4/4 4/4 3/4 3/4 1/4 0/4 5,25
Lựa chọn chủng giống porcine circovirus type 2 (PCV2) để sản xuất vacxin phòng hội chứng còi cọc ở lợn con
414
Hình 5. Kết quả xác định TCID50 của chủng phân lập 03, đời 25 (100X)
Ghi chú: Tín hiệu huỳnh quang đặc hiệu là các điểm sáng trên ảnh. Ở độ pha loãng cao, mũi tên chỉ tín hiệu huỳnh quang đặc
hiệu.
- Hiệu giá qua các lần tiếp đời của 05 chủng
virus đạt độ thuần khiết trong nghiên cứu này dao
động từ 102,00 TCID50/ 0,1 ml đến 105,75 TCID50/ 0,1
ml, trong đó 03 chủng PCV2 phân lập được có
hiệu giá ≥ 105,00 TCID50/ 0,1 ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
An DJ, Roh IS, Song DS, Park CK and Park BK (2007).
Phylogenetic characterization of porcine circovirus
type 2 in PMWS and PDNS Korean pigs between
1999 and 2006. Virus Research, 129: 115-122.
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Phan, Nguyễn Văn Giáp, Trịnh Đình Thâu
415
Allan GM, McNeilly F, McMenamy M, McNair I,
Krakowka SG, Timmusk S, Walls D, Donnelly M,
Minahin D, Ellis J, Wallgren P, and Fossum C
(2007). Temporal distribution of porcine circovirus
2 genogroups recovered from postweaning
multisystemic wasting syndrome affected and
nonaffected farms in Ireland and Northern Ireland.
Journal of Veterinary Diagnostic Investigation,19:
668-673.
Fenaux, M., P. G. Halbur, M. Gill, T. E. Toth, and X. J.
Meng (2000). Genetic characterization of type 2
Porcine circovirus (PCV-2) from pigs with
Postweaning multisystemic wasting syndrome in
different geographic regions of North America and
development of a differential PCR-restriction
fragment length polymorphism assay to detect and
differentiate between infections with PCV-1 and
PCV-2. J. Clin. Microbiol., 38:2494-2503.
Hundesa Ayalkibet, Carlos Maluquer de Motes, Silvia
Bofill-Mas, Nestor Albinana-Gimenez and Rosina
Girones (2006). Identification of human and
animal adenoviruses and polyomaviruses for
determination of sources of fecal contamination in
the environment. Appl Environ Microbiol., 72(12):
7886- 7893.
Kamau N.A., Park J.Y., Park J.E., Hyun B.H., Yang
D.K., Song J.Y. and Shin H.J. (2010).
Susceptibility of Mice to porcine epidemic
diarrhea virus. Journal of Animal and Veterinary
Advances, 9(24): 3114-3116.
Katharina D.C Stärk, Jacques Nicolet, and Joachim
Frey (1998). Detection of Mycoplasma
hyopneumoniae by air sampling with a nested PCR
assay. Appl Environ Microbiol., 64(2): 543- 548.
Kim D, Y. Ha, Y. Oh, C. Chae (2010) Prevalence of
porcine circovirus types 2a and b in pigs with and
without post-weaning multi-systemic wasting
syndrome. The veterinary journal, doi:
10.1016/j.tvjl.2010.02.006.
Kim HH, Park SI, Hyun BH, Park SJ, Jeong YJ, Shin
DJ, Chun YH, Hosmillo M, Lee BJ, Kang MI, and
Cho KO (2009). Genetic diversity of porcine
circovirus type 2 in Korean pigs with postweaning
multisystemic wasting syndrome during 2005-
2007. Journal of Veterinary Medical Science, 71:
349-353.
Kim, JH, Chee, H, (2003). Multiplex nested PCR
compared with in situ hybridization for the
differentiation of porcine circoviruses and porcine
parvovirus from pigs with postweaning
multisystemic wasting syndrome. Can J Vet Res,
67: 133-137.
Kim So.Y., Dae S. Song, Bong K. Park (2001).
Differential detection of transmissible
gastroenteritis virus and porcine epidemic diarrhea
virus by duplex RT-PCR. J Vet Diagn Invest, 13:
516-520.
Huỳnh Thị Mỹ Lệ và Nguyễn Văn Giáp (2013) Phân
lập và xác định một số đặc tính sinh học của
porcine circovirus type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại
một số tỉnh miền Bắc Việt Nam Tạp chí khoa học
và phát triển, 11(3): 304-309.
Olvera A, Cortey M and Segalés J (2007). Molecular
evolution of porcine circovirus type 2 genomes:
phylogeny and clonality. Virology, 357: 175-185.
Opriessnig, T., O'Neill, K., Gerber, P.F., de Castro,
A.M., Gimenez-Lirola, L.G., Beach, N.M., Zhou,
L., Meng, X.J., Wang, C. and Halbur, P.G. (2013).
A PCV2 vacxin based on genotype 2b is more
effective than a 2a-based vaccine to protect against
PCV2b or combined PCV2a/2b viremia in pigs
with concurrent PCV2, PRRSV and PPV infection.
Vaccine, 31: 487-94.
Yang Jeong S. , Song Dae S., Kim So Y., Lyoo Kwang
S., Park Bong K. (2003). Detection of porcine
circovirus type 2 in feces of pigs with or without
enteric disease by polymerase chain reaction. J Vet
Diagn Invest., 15: 369-373.
Xu, X.G., Chen, G.D., Huang, Y., Ding, L., Li, Z.C.,
Chang, C.D., Wang, C.Y., Tong, D.W., Liu, H.J.
(2012). Development of multiplex PCR for
simultaneous detection of six swine DNA and
RNA viruses. Journal of Virological Methods, 183:
69-74.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- upload_1062015_tc_so_3_2015_ban_in1_004cnty_3732.pdf